ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
38/2010/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 16 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN
CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích
phát triển công nghiệp nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 08/2008/QĐ-BCT ngày 12/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Công thương
về việc ban hành quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế
hoạch và đề án khuyến công quốc gia;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT/BTC-BCT ngày 17/6/2009 của Liên Bộ
Tài chính – Bộ Công thương hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp
kinh tế đối với chương trình khuyến công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại tờ trình số 1626/TTr-SCT ngày
07/9/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý
chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao
Sở Công thương tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện
quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày
11/5/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng kinh phí hoạt
động khuyến công trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Tài chính, thủ trưởng
các sở, ngành, tỉnh; chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công thương;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học;
- Như điều 3;
- Phòng NC (TH+KT);
- Lưu: VT, SCT. H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH,
ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG
AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của
UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trình
tự, thủ tục xây dựng, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thực hiện, kiểm
tra, giám sát, đánh giá, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên
địa bàn tỉnh và hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do
ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện các hoạt động khuyến khích, hướng
dẫn và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghiệp
nông thôn (gọi tắt là hoạt động khuyến công).
2. Quy chế này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện các chương trình, kế hoạch và
đề án khuyến công tỉnh Long An, bao gồm:
a) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp
đầu tư sản xuất công nghiệp tại huyện, thành phố Tân An, các thị trấn và các xã
(gọi là cơ sở công nghiệp nông thôn), bao gồm: doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp
tác xã; hộ kinh doanh cá thể theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
b) Các tổ chức dịch vụ khuyến
công trên địa bàn tỉnh.
c) Các cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh hoạt động theo quy định tại điều 15
Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát
triển công nghiệp nông thôn.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Chương trình khuyến công của
tỉnh: là tập hợp các nội dung, nhiệm vụ về công tác khuyến công trên địa
bàn tỉnh Long An trong từng giai đoạn được UBND tỉnh phê duyệt nhằm khuyến
khích phát triển công nghiệp nông thôn, góp phần chuyển dịch phát triển cơ cấu kinh
tế, xã hội và lao động trên địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch khuyến công của tỉnh:
là tập hợp các đề án, nhiệm vụ khuyến công hàng năm, trong đó đưa ra tiến độ, dự
kiến kết quả cụ thể cần đạt được nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình khuyến
công trong từng giai đoạn. Kế hoạch khuyến công của tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
3. Đề án khuyến công của tỉnh:
là đề án khuyến công sử dụng kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến công của tỉnh để
triển khai các hoạt động khuyến công theo chương trình, kế hoạch khuyến công của
tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Tổ chức dịch vụ khuyến
công: là tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo
quy định của pháp luật (Trung tâm Khuyến công, cơ sở nghiên cứu khoa học - công
nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) có năng lực thực hiện các hoạt động,
dịch vụ khuyến công như: tư vấn, đào tạo, chuyển giao công nghệ, cung cấp thông
tin, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác phù hợp với Điều 3 Nghị định số
134/2004/NĐ-Cp của Chính phủ nhằm phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
tại nông thôn.
5. Đơn vị thực hiện đề án:
là các cơ sở công nghiệp nông thôn có đề án khuyến công được phê duyệt trong kế
hoạch khuyến công của tỉnh và chịu trách nhiệm thực hiện các đề án đó thông qua
các hợp đồng kinh tế được ký với trung tâm khuyến công tỉnh.
6. Tổ chức, cá nhân thụ hưởng:
là tổ chức, cá nhân được thụ hưởng trực tiếp từ kết quả của việc triển khai các
đề án khuyến công.
Chương II
XÂY DỰNG, PHÊ DUYỆT
CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH VÀ ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều 3. Xây
dựng chương trình khuyến công
1. Chương trình khuyến công của
tỉnh được lập trên cơ sở đề xuất của UBND các huyện, thành phố Tân An (gọi tắt
là UBND cấp huyện) và Sở Công thương. Định kỳ từng giai đoạn, Sở Công thương chỉ
đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp (gọi tắt là Trung
tâm Khuyến công) hướng dẫn Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổ chức xây dựng chương
trình khuyến công trên địa bàn huyện, trình UBND cấp huyện phê duyệt và gửi
Trung tâm Khuyến công tổng hợp.
2. Sở Công thương căn cứ đề xuất
của UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công, sự phù hợp của các đề án khuyến công
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp địa phương để xem xét, tổng hợp, xây dựng chương trình khuyến
công của tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định hiện hành.
Điều 4. Xây
dựng kế hoạch khuyến công
1. Kế hoạch khuyến công của tỉnh
hàng năm được lập phù hợp với chương trình khuyến công của tỉnh đã được UBND tỉnh
phê duyệt. Kế hoạch khuyến công gồm hai phần:
a) Kết quả thực hiện công tác
khuyến công năm trước; đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của
năm hiện tại và so sánh kết quả thực hiện với năm trước.
b) Mục tiêu, định hướng công tác
khuyến công năm sau, danh mục các đề án khuyến công dự kiến đưa vào kế hoạch.
2. UBND cấp huyện căn cứ nhu cầu
thực hiện công tác khuyến công thuộc địa bàn gửi đăng ký kế hoạch khuyến công về
Trung tâm Khuyến công tổng hợp kế hoạch khuyến công của tỉnh trình thẩm định.
3. Sở Công thương thẩm định kế
hoạch khuyến công của tỉnh hàng năm gửi Sở Tài chính cân đối, tổng hợp chung
trong dự toán ngân sách hàng năm tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét,
quyết định.
Điều 5.
Nguyên tắc lập đề án khuyến công
1. Phù hợp chung với chủ trương,
chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, nhà nước; chiến
lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên phạm vi toàn
tỉnh và nguồn lực của tỉnh.
2. Phù hợp với kế hoạch triển
khai thực hiện Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012 trên địa
bàn tỉnh Long An (chương trình khuyến công của tỉnh).
3. Phù hợp với thông tư hướng dẫn
và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động khuyến công.
Điều 6. Các
đề án khuyến công được ưu tiên
1. Về địa bàn: ưu tiên các đề án
khuyến công ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và các địa bàn
có nền công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chậm phát triển. Trong trường hợp các
địa bàn có điều kiện như nhau thì ưu tiên các đề án khuyến công của các đơn vị
có kinh nghiệm, năng lực triển khai thực hiện đề án.
2. Về ngành nghề: ưu tiên các đề
án hỗ trợ phát triển sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm cơ khí phục vụ
nông nghiệp, nông thôn; công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất các
sản phẩm có thị trường xuất khẩu; sản xuất hàng tiêu dùng và thủ công mỹ nghệ;
sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động tại địa
phương và các đề án sản xuất không gây ô nhiễm môi trường.
Điều 7. Nội
dung cơ bản của đề án khuyến công
Đề án cần thiết phải có những nội
dung chủ yếu sau:
1. Sự cần thiết của đề án: khái
quát tình hình chung (nêu tóm tắt tình hình ngành nghề trong đề án tại đại
phương); lý do và sự cần thiết phải triển khai thực hiện đề án.
2. Mục tiêu: nêu những mục tiêu
của đề án cần đạt được như: giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện cuộc
sống cho người lao động. Các mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, đáp ứng nhu cầu thực
tế của cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
3. Quy mô đề án: nêu quy mô và
các hoạt động chính của đề án.
4. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối
hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.
5. Nội dung và tiến độ: xác định
rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện, tổ chức, cá nhân thực
hiện.
6. Dự toán kinh phí: xác định tổng
kinh phí cho đề án, trong đó phân rõ cơ cấu nguồn: kinh phí khuyến công của tỉnh,
kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân thụ hưởng, nguồn khác (nếu có). Dự toán
kinh phí được lập chi tiết cho từng nội dung công việc theo biểu mẫu quy định
và phải phù hợp với các quy định hiện hành (theo mẫu số 1 kèm theo). Đối với
các đề án khuyến công điểm, thực hiện trong nhiều năm thì kế hoạch kinh phí còn
phải được phân bổ theo tiến độ thực hiện hàng năm.
7. Tổ chức thực hiện: nêu phương
án tổ chức thực hiện; đơn vị được giao tổ chức thực hiện phải đủ năng lực gồm
đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp.
8. Hiệu quả của đề án: nêu rõ hiệu
quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững của đề án sau khi kết thúc
hỗ trợ.
Điều 8. Quy
trình thẩm tra, thẩm định, phê duyệt kế hoạch và đề án khuyến công
1. Thẩm tra và tổng hợp cấp cơ sở:
a) Các đơn vị thực hiện đề án
khuyến công (trừ Trung tâm Khuyến công, các cơ sở nghiên cứu khoa học - công
nghệ, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp tư vấn…) lập các đề án khuyến công theo các
quy định tại điều 7, Chương II của quy chế này gửi UBND cấp huyện (thông qua
phòng Kinh tế và Hạ tầng) nơi triển khai thực hiện đề án kèm đề nghị hỗ trợ từ
quỹ khuyến công.
b) Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổng
hợp các đề án và lập thành kế hoạch theo biểu mẫu quy định tại quy chế này
(theo mẫu số 2 kèm theo), trình UBND cấp huyện phê duyệt, gửi Sở Công thương
(thông qua Trung tâm Khuyến công).
c) Trung tâm Khuyến công tổng hợp
và bổ sung các đề án do các cơ sở nghiên cứu khoa học – công nghệ, cơ sở đào tạo,
doanh nghiệp tư vấn và Trung tâm Khuyến công xây dựng thành kế hoạch khuyến
công hàng năm của tỉnh, trình Sở Công thương thẩm định.
2. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch
khuyến công cấp tỉnh:
Sở Công thương thành lập tổ thẩm
định để thẩm định kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm do Trung tâm Khuyến công
trình. Sau khi có kết quả thẩm định, Sở Công thương đăng ký kế hoạch kinh phí.
Sở Tài chính cân đối, phân bổ nguồn vốn ngân sách cho kế hoạch khuyến công tỉnh,
tổng hợp chung trong dự toán phân bổ ngân sách hàng năm tham mưu UBND tỉnh,
trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ đề án khuyến công trình
thẩm định:
a) Hồ sơ đăng ký để thẩm tra cấp
cơ sở:
Đơn vị thực hiện đề án gửi về
UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế và Hạ tầng) 03 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Công văn đề nghị của đơn vị thực
hiện đề án.
- Các đề án khuyến công được lập
theo các quy định tại Điều 7 của quy chế này (kèm theo các tài liệu quy định tại
phụ lục số 01 quy chế này).
- UBND cấp huyện xem xét, xác nhận
và gửi về Sở Công thương (thông qua Trung tâm Khuyến công) 02 bộ hồ sơ bao gồm
các hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị của UBND cấp huyện.
b) Hồ sơ đăng ký để thẩm định tại
Sở Công thương:
Trung tâm Khuyến công tổng hợp kế
hoạch khuyến công của tỉnh, trình Sở Công thương thẩm định, gửi về Sở Công
thương 01 bộ hồ sơ, bao gồm:
- Kế hoạch khuyến công theo nội
dung quy định tại khoản 1, điều 4, chương II của quy chế này.
- Biểu tổng hợp các đề án khuyến
công trên địa bàn.
- Các đề án khuyến công trong biểu
tổng hợp (kèm theo các tài liệu quy định tại phụ lục 01 của quy chế này).
c) Hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch khuyến công của tỉnh:
- Tờ trình của Sở Công thương đề
nghị UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch khuyến công địa phương.
- Dự thảo quyết định phê duyệt kế
hoạch kinh phí khuyến công địa phương của Sở Công thương, kèm biểu tổng hợp kế
hoạch kinh phí khuyến công.
Điều 9. Nội
dung thẩm định
Tổ thẩm định kế hoạch, đề án
khuyến công năm thực hiện thẩm định các nội dung sau:
1.Mức độ phù hợp của đề án với
nguyên tắc được quy định tại điều 5 chương II của quy chế này.
2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu
quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất kỹ
thuật khác.
3. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối
hợp, đơn vị thụ hưởng.
4. Khả năng kết hợp, lồng ghép với
các dự án, chương trình mục tiêu khác.
5. Sự phù hợp và đầy đủ của hồ
sơ, tài liệu đề án.
Điều 10. Thời
gian lập kế hoạch, thẩm định và triển khai thực hiện
1. Các đơn vị thực hiện đề án
đăng ký đề án khuyến công với UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế và Hạ tầng)
trước ngày 01 tháng 5 hàng năm. Hồ sơ đăng ký được quy định tại điểm a, khoản
3, điều 8 của quy chế này.
2. UBND cấp huyện gửi hồ sơ đăng
ký kế hoạch khuyến công trên địa bàn về Sở Công thương (thông qua Trung tâm
Khuyến công) để thẩm định trước ngày 15 tháng 5 hàng năm. Hồ sơ được quy định tại
điểm b, khoản 3, điều 8 của quy chế này.
3.Trung tâm Khuyến công tổng hợp
thành kế hoạch khuyến công của tỉnh hàng năm, trình Sở Công thương thẩm định
trước ngày 31 tháng 5 hàng năm.
4. Sở Công thương sau khi thẩm định:
a) Gửi cục Công nghiệp địa
phương hồ sơ đăng ký kế hoạch kinh phí khuyến công quốc gia trước ngày 30 tháng
6 hàng năm.
b) Lập dự toán kinh phí thực hiện
kế hoạch khuyến công của tỉnh gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 7 hàng năm.
Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân sách của tỉnh
báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND xem xét, quyết định.
5. Sau khi có quyết định giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước của UBND tỉnh, Sở Công thương phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định và thống nhất danh mục đề án, trình Chủ tịch UBND ra quyết
định phê duyệt.
6. Khi có quyết định của UBND tỉnh
phê duyệt kế hoạch và giao dự toán kinh phí khuyến công, Sở Công thương chỉ đạo
Trung tâm Khuyến công và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện đề
án khuyến công được phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, QUẢN
LÝ CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
Điều 11. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công thương:
a) Chủ trì xây dựng và tổng hợp
chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ban hành
các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công.
b) Thành lập tổ thẩm định, tổ chức
thẩm định, tổng hợp kế hoạch, đề án khuyến công và dự toán kinh phí khuyến công
hàng năm gửi Sở Tài chính xem xét, tổng hợp chung vào phương án phân bổ ngân
sách địa phương để tham mưu UBND tỉnh, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định và cấp
kinh phí thực hiện.
c) Theo dõi, kiểm tra việc tổ chức
triển khai, thanh quyết toán thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến
công.
d) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, UBND cấp huyện kiểm tra định kỳ, đột xuất; giám sát, đánh
giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công, bảo đảm
việc quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công đúng mục đích, có hiệu quả.
đ) Chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng
trong việc xây dựng chương trình khuyến công địa phương; tổng hợp các đề án và
lập kế hoạch theo quy định, trình UBND cấp huyện phê duyệt.
e) Quản lý, theo dõi, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương về tình hình thực hiện công tác
khuyến công trên địa bàn theo quy định. Là đầu mối giải quyết các vấn đề liên
quan đến hoạt động khuyến công của tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Xem xét, tổng hợp kế hoạch
kinh phí khuyến công hàng năm vào phương án phân bổ ngân sách địa phương để
tham mưu UBND tỉnh trình HĐND xem xét , quyết định.
b) Phối hợp với Sở Công thương
xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí khuyến công, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Kiểm tra công tác thanh quyết
toán kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công trên địa bàn
theo quy định.
d) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện
dự án khuyến công các thủ tục tài chính liên quan đến dự án và cấp phát kinh
phí khuyến công cho các dự án theo đúng quy định.
3. Trung tâm Khuyến công và Tư vấn
phát triển công nghiệp:
a) Tham mưu xây dựng và tổng hợp
chương trình khuyến công từng giai đoạn, cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động khuyến công trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ
khuyến công địa phương của chương trình khuyến công đã được phê duyệt, tình
hình thực hiện nhiệm vụ và dự toán khuyến công năm báo cáo, tiếp nhận hồ sơ kế
hoạch khuyến công của các huyện, tổng hợp và bổ sung các đề án của trung tâm
xây dựng thành kế hoạch khuyến công hàng năm của tỉnh, trình Sở Công thương thẩm
định.
c) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân xây dựng đề án khuyến công; ký hợp đồng với các đơn vị thực hiện đề án triển
khai thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công; phối hợp nghiệm thu, đánh giá và
báo cáo kết quả thực hiện; thực hiện công tác thanh quyết toán kinh phí kế hoạch,
đề án khuyến công trên địa bàn theo quy định.
d) Tạo điều kiện cho các sở,
ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát quá trình thực hiện kế hoạch, đề
án khuyến công.
đ) Quản lý, theo dõi, tổng hợp
và xây dựng báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công
trên địa bàn tỉnh gửi Sở Công thương.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân xây dựng đề án khuyến công ở địa phương. Thẩm tra, tổng hợp các đề án khuyến
công trên địa bàn huyện gửi Sở Công thương (thông qua Trung tâm Khuyến công) thẩm
định.
Ngoài các đề án trình Sở Công
thương thẩm định hỗ trợ kinh phí theo chương trình này, UBND cấp huyện căn cứ
vào khả năng nguồn ngân sách của huyện chủ động phân bổ kinh phí từ ngân sách địa
phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác của địa phương để hỗ trợ công tác khuyến
công cho các doanh nghiệp, cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn.
b) Phối hợp với Sở Công thương,
các ban, ngành liên quan kiểm tra, đánh giá và giám sát thực hiện các đề án, kế
hoạch khuyến công trên địa bàn.
c) Theo dõi và tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch khuyến công hàng năm theo định kỳ gửi Sở Công thương tổng
hợp báo cáo cấp trên.
d) Là đầu mối tổng hợp, giải quyết
hoặc trình các cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động
khuyến công trên địa bàn.
5. Các đơn vị thực hiện
a) Lập đề án và dự toán chi tiết
kinh phí thực hiện thực hiện đề án theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện
đề án khuyến công theo các nội dung đã được phê duyệt, các điều khoản của hợp đồng
ký kết; sử dụng kinh phí hiệu quả, đúng dự toán và các quy định hiện hành của
nhà nước.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, đánh giá, giám sát việc thực hiện
các đề án.
d) Tham gia, tạo điều kiện thuận
lợi cho sở, ngành, địa phương liên quan nghiệm thu cơ sở các đề án khuyến công;
thực hiện thanh lý hợp đồng và quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
đ) Đảm bảo và chịu trách nhiệm
pháp lý về các thông tin đã cung cấp cho cơ quan quản lý trong xây dựng đề án,
các loại báo cáo và các văn bản liên quan khác của các đề án khuyến công.
e) Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ
sơ, tài liệu về đề án khuyến công theo quy định của pháp luật.
6) Các sở, ngành liên quan:
trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở
Công thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khuyến công
trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Điều
chỉnh, bổ sung, ngừng triển khai đề án.
1. Trong trường hợp cần điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án khuyến công, UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến
công có văn bản gửi Sở Công thương trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, trong đó nêu
rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng đề án.
2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh,
bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công,
Sở Công thương xem xét, phê duyệt hoặc trình UBND tỉnh phê duyệt, cụ thể như
sau:
a) Sở Công thương phê duyệt các
đề nghị điều chỉnh liên quan đến việc thay đổi địa điểm, đơn vị thực hiện đề
án, các điều chỉnh không làm thay đổi hoặc giảm mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn
kinh phí khuyến công của tỉnh.
b) Sở Công thương xem xét, trình
UBND tỉnh phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh khác như: điều chỉnh tăng mức
kinh phí hỗ trợ, các điều chỉnh dẫn đến thay đổi cơ bản nội dung của đề án
(thay đổi nội dung hoạt động khuyến công), các đề nghị bổ sung đề án mới, ngừng
triển khai thực hiện đề án.
c) Đối với các đề án có sai phạm
trong việc thực hiện, không đáp ứng mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện, Sở
Công thương xem xét, trình UBND tỉnh ngừng thực hiện đề án.
3. Quyết định điều chỉnh, bổ
sung hoặc ngừng thực hiện đề án khuyến công được Sở Công thương thông báo bằng
văn bản cho UBND cấp huyện, Trung tâm Khuyến công và các đơn vị thực hiện biết
sau khi ban hành.
Điều 13.
Báo cáo thực hiện đề án
1.Các đơn vị thực hiện kế hoạch,
đề án khuyến công định kỳ lập báo cáo tiến độ thực hiện theo biểu mẫu quy định (theo
mẫu số 3 kèm theo) gửi UBND cấp huyện (thông qua Phòng Kinh tế và Hạ tầng)
trước ngày 15 hàng tháng; thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Trung tâm
Khuyến công. Khi kết thúc thực hiện đề án, đơn vị lập báo cáo tổng hợp kết quả
đề án (kèm hồ sơ khi thanh lý, quyết toán hợp đồng).
2. UBND cấp huyện, Trung tâm
Khuyến công tỉnh có trách nhiệm định kỳ hàng tháng tổng hợp báo cáo tình hình
thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công gửi Sở Công thương trước
ngày 18 hàng tháng.
Điều 14. Kiểm
tra, giám sát và đánh giá thực hiện đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công
trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra, đánh giá,
theo dõi, giám sát thực hiện các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công.
2. Sở Công thương lập kế hoạch
kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch, đề án khuyến công; đề xuất thành phần
đoàn kiểm tra và có văn bản gửi các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện nơi triển
khai thực hiện đề án, đơn vị được giao thực hiện đề án.
3. Sau khi kiểm tra, trưởng đoàn
có trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp, đánh giá kết quả kiểm tra thông qua Sở
Công thương, báo cáo UBND tỉnh.
4. Các đơn vị thực hiện kế hoạch,
đề án khuyến công có trách nhiệm lập báo cáo theo yêu cầu của Sở Công thương,
đoàn kiểm tra và cung cấp đầy đủ tài liệu, thông tin liên quan đến quá trình thực
hiện kế hoạch, đề án. Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan có thẩm quyền
trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, đề án án
khuyến công.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG
Điều 15.
Nguồn kinh phí và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công
1. Kinh phí khuyến công địa
phương được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước do UBND tỉnh
giao hàng năm.
b) Nguồn tài trợ và đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
c) Hỗ trợ từ kinh phí khuyến
công quốc gia cho hoạt động khuyến công tỉnh theo chương trình đề án được Bộ
Công thương phê duyệt.
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý và sử dụng kinh
phí khuyến công phải theo đúng quy chế này và các quy định tại Nghị định số
134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công
nghiệp nông thôn; Thông tư liên tịch số 125/2009/TTLT-BTC-BCT ngày 17/6/2009 của
Liên Bộ Tài chính và Bộ Công thương hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công và các quy định hiện hành của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16.
Ngành nghề được hưởng kinh phí khuyến công
Các tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp tại huyện, thành phố, thị trấn và xã được hưởng kinh
phí khuyến công của Nhà nước đối với các ngành nghề sau:
1. Công nghiệp chế biến nông –
lâm – thủy sản.
2. Sản xuất sản phẩm sử dụng
nguyên liệu tại chỗ, sử dụng nhiều lao động.
3. Sản xuất sản phẩm mới, hàng
thay thế hàng nhập khẩu, hàng xuất khẩu sử dụng chủ yếu nguyên liệu trong nước.
4. Sản xuất sản phẩm, phụ tùng lắp
ráp và sữa chữa máy cơ khí nông nghiệp.
5. Thủy điện nhỏ, điện sử dụng
năng lượng mới hoặc năng lượng tái tạo có công suất lắp đặt dưới 10.000 KW để
cung cấp điện cho nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
6. Sản xuất, gia công chi tiết,
bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh.
7. Đầu tư vốn xây dựng kết cấu hạ
tầng cho cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Điểm 17. Nội
dung chi và mức chi hoạt động khuyến công
1. Nội dung chi: thực hiện theo
quy định tại mục III, phần III kế hoạch triển khai thực hiện quyết định số
136/2007/QĐ-TTg ngày 20/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương
trình khuyến công quốc gia đến năm 2012 trên địa bàn tỉnh Long An được ban hành
kèm theo Quyết định số 29/2009/QĐ-UBND ngày 21/7/2009 của UBND tỉnh Long An.
2. Mức chi: không vượt quá mức
chi được quy định tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 125/2009/BTC-BCT ngày
17/6/2009 của Liên Bộ Tài chính, Bộ Công thương quy định việc quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với chương trình khuyến công.
Điều 18. Điều
kiện và thủ tục hỗ trợ kinh phí khuyến công
1. Điều kiện hỗ trợ:
Các tổ chức, cá nhân được xem
xét, hỗ trợ kinh phí khuyến công phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Đề án đáp ứng được yêu cầu
theo quy định.
b) Tổ chức, cá nhân đã đầu tư vốn
hoặc cam kết đầu tư đủ kinh phí thực hiện dự án (sau khi trừ số kinh phí được
ngân sách nhà nước hỗ trợ).
c) Cam kết dự án chưa được hỗ trợ
từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của nhà nước.
d) Có quyết định phê duyệt nhiệm
vụ khuyến công của UBND tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ, gồm có:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh
phí khuyến công.
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (giấy photo).
c) Đề án khả thi được phê duyệt
theo thẩm quyền.
d) Các văn bản liên quan đến từng
nội dung hoạt động khuyến công theo phụ lục số 01 quy chế này.
Điều 19. Lập,
chấp hành và quyết toán kinh phí khuyến công.
Việc lập dự toán, cấp phát và
quyết toán kinh phí khuyến công thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
1. Lập dự toán: công tác lập dự
toán thực hiện theo Điều 10 quy chế này.
2. Chấp hành dự toán:
a) Căn cứ vào dự toán chi ngân
sách nhà nước của đơn vị được giao, các đơn vị thực hiện rút dự toán tại kho bạc
nhà nước nơi giao dịch.
b) Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm
soát, thanh toán kinh phí khuyến công theo quy định hiện hành.
3. Công tác hạch toán, quyết
toán:
a) Đơn vị thực hiện đề án lập
báo cáo kết quả thực hiện đề án sau khi thực hiện xong và hoàn chỉnh các thủ tục
quyết toán kinh phí khuyến công đã sử dụng với Sở Công thương (thông qua Trung
tâm Khuyến công).
b) Quyết toán năm, Sở Công
thương gửi Sở Tài chính thẩm định. Trình tự lập, mẫu biểu báo cáo, thời gian nộp
và xét duyệt báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Sở Công thương chủ trì, phối
hợp với UBND cấp huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế này và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh;
2. Các sở, ngành liên quan theo
chức năng có nhiệm vụ phối hợp với Sở Công thương tổ chức kiểm tra, giám sát,
đánh giá các đề án, kế hoạch, chương trình khuyến công trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung quy chế này, các sở, ngành, UBND
cấp huyện và các đơn vị thực hiện đề án, kịp thời phản ánh về Sở Công thương để
tổng hợp báo cáo, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC SỐ 01
TÀI LIỆU BỔ SUNG KÈM THEO ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 38/2010/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của
UBND tỉnh Long An)
STT
|
Dạng
đề án
|
Tài
liệu bổ sung
|
1
|
Đào tạo nghề
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ dào tạo
nghề trong đó cam kết sử dụng lao động sau đào tạo, kèm bảng sao hợp lệ bảng
cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn (đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã) sản xuất kinh doanh ngành nghề sẽ đào tạo.
- Chương trình, giáo trình hoặc
tài liệu đào tạo nghề.
- Danh sách trích ngang của giảng
viên.
- Đối với người nghèo (tính
theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 15/7/2008 của UBND tỉnh
Long An về việc điều chỉnh chuẩn hộ nghèo của tỉnh Long An năm 2009 – 2010)
được cấp xã xác nhận thuộc hộ nghèo hoặc người dân tộc thiểu số.
|
2
|
Đào tạo, tập huấn khởi sự, quản
trị doanh nghiệp công nghiệp nông thôn
|
- Chương trình, giáo trình hoặc
tài liệu đào tạo, tập huấn;
- Danh sách trích ngang của giảng
viên.
|
3
|
Tư vấn, hỗ trợ thành lập doanh
nghiệp
|
Văn bản đề nghị hỗ trợ của tổ
chức, cá nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp (nếu không trực tiếp đăng ký
hỗ trợ).
|
4
|
Xây dựng mô hình trình diễn kỹ
thuật để phổ biến công nghệ, sản phẩm mới
|
- Văn bản đề nghị tham gia và
cam kết, kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất
của cơ sở công nghiệp nông thôn (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã);
- Đối với mô hình trình diễn cần
đầu tư mới, phải có dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật kèm theo quyết
định phê duyệt đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
|
5
|
Chuyển giao, ứng dụng công nghệ
tiên tiến
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ,
trong đó nêu rõ những nội dung sẽ chuyển giao, kèm theo bản sao hợp lệ bảng
cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở công nghiệp nông thôn nhận
chuyển giao (đối với doanh nghiệp, hợp tác xã);
- Dự án dầu tư hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
|
6
|
Chuyển giao, ứng dụng máy móc
thiết bị hiện đại.
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ, kèm
theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở
công nghiệp nông thôn (nếu là doanh nghiệp, hợp tác xã);
- Dự án dầu tư hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
|
7
|
Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp
nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong nước.
|
Danh sách kèm theo văn bản đề
nghị hỗ trợ, trong đó cam kết chưa được hỗ trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của
Nhà nước và bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ
sở công nghiệp nông thôn đề nghị hỗ trợ kinh phí (đối với doanh nghiệp, hợp
tác xã).
|
8
|
Hỗ trợ xây dựng và đăng ký
thương hiệu đối với các sản phẩm công nghiệp nông thôn.
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ,
trong đó cam kết sẽ thực hiện chiến lược/kế hoạch xây dựng quảng bá thương hiệu
kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất của cơ sở
công nghiệp nông thôn (nếu là doanh nghiệp, hợp tác xã) hoặc của hiệp hội, hội
ngành nghề (trường hợp xây dựng thương hiệu tập thể);
- Danh sách trích ngang cán bộ,
chuyên gia xây dựng thương hiệu.
|
9
|
Hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công
nghiệp
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ của
UBND cấp huyện;
- Văn bản đề nghị hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối
kế toán tại thời điểm gần nhất (trường hợp chủ đầu tư là doanh nghiệp, hợp
tác xã) và báo cáo kết quả đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp đến thời
điểm báo cáo.
- Bản sao hợp lệ quyết định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp hoặc
giấy chứng nhận đầu tư của cấp có thẩm quyền , kèm theo dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
- Bản sao hợp lệ quyết định
phê duyệt của cấp có thẩm quyền: quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
kèm theo bản vẽ mặt bằng quy hoạch tổng thể cụm công nghiệp, thiết kế kỹ thuật
của hạng mục công trình đề nghị hỗ trợ kèm theo quyết định phê duyệt của cấp
có thẩm quyền.
|
10
|
Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết
|
- Văn bản đề nghị hỗ trợ lập
quy hoạch chi tiết của chủ đầu tư, trong đó cam kết về vốn đối ứng để thực hiện,
kèm theo bản sao hợp lệ bảng cân đối kế toán tại thời điểm gần nhất (trường hợp
chủ đầu tư là doanh nghiệp, hợp tác xã).
- Văn bản của UBND cấp huyện
chấp thuận chủ trương thành lập và giao cho chủ đầu tư lập quy hoạch chi tiết
cụm công nghiệp.
- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ
hoặc đề cương đồ án quy hoạch chi tiết và dự toán chi phí lập đồ án quy hoạch
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
|
Mẫu số 1
Tên
đơn vị
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KHUYẾN CÔNG TỈNH
LONG AN
ĐVT:
triệu đồng
STT
|
Khoản
chi
|
Tổng
kinh phí
|
Trong
đó
|
Nguồn
khác
|
Kinh
phí khuyến công tỉnh Long An
|
Đóng
góp của đơn vị thụ hưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
……………,
ngày …….tháng ……. năm
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký
tên, đóng dấu)
|
Mẫu số 02
Tên
đơn vị
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
BIỂU TỔNG HỢP CÁC ĐỀ ÁN ĐĂNG KÝ THỰC HIỆN BẰNG NGUỒN
KINH PHÍ KHUYẾN CÔNG TỈNH LONG AN NĂM 20…
ĐVT:
triệu đồng
STT
|
Tên
đề án
|
Đơn
vị thực hiện
|
Mục
tiêu và nội dung chính
|
Dự
kiến kết quả đạt được
|
Thời
gian
|
Tổng
kinh phí thực hiện
|
Tong
đó
|
Ghi
chú
|
Bắt
đầu
|
Kết
thúc
|
Kinh
phí khuyến công tỉnh hỗ trợ
|
Đóng
góp của đơn vị thụ hưởng
|
Nguồn
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……………,
ngày …….tháng ……. năm
CHỦ
TỊCH (GIÁM ĐỐC)
(ký
tên, đóng dấu)
|