KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 376/QĐ-KTNN
|
Hà Nội,
ngày 15 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH HƯỚNG DẪN KIỂM TOÁN LĨNH VỰC DOANH NGHIỆP
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ
NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán
nhà nước;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp năm 2005;
Căn cứ Luật thuế và
các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Kiểm
toán trưởng KTNN chuyên ngành VI, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát
chất lượng kiểm toán,Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này Hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng: Vụ
Chế độ và Kiểm soát Chất lượng kiểm toán, Vụ Tổng hợp, Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
-
Lãnh đạo KTNN;
- Văn phòng KTNN;
- Các KTNN chuyên ngành và khu vực;
- Vụ Tổng hợp;
- Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT.
|
TỔNG KIỂM
TOÁN NHÀ NƯỚC
Đinh Tiến Dũng
|
HƯỚNG DẪN
KIỂM TOÁN
LĨNH VỰC DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 376 /QĐ-KTNN ngày 15 tháng 4 năm 2013
của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Phần thứ nhất
ĐỊNH HƯỚNG
CHUNG
1. Hướng dẫn kiểm
toán lĩnh vực doanh nghiệp:
1.1. Khái niệm
Hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực doanh
nghiệp (sau đây viết tắt là Hướng dẫn) là những định hướng chi tiết về trình
tự, nội dung, kỹ thuật kiểm toán cho một cuộc kiểm toán doanh nghiệp đã xác
định rõ các mục tiêu cụ thể.Tùy mục tiêu của một cuộc kiểm toán cụ thể, các
kiểm toán viên có thể vận dụng Hướng dẫn để đưa ra các nội dung và kỹ thuật
kiểm toán tương ứng, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu suất, hiệu quả công việc.
Hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp cũng xây dựng một số mẫu biểu phục vụ khảo sát thu
thập thông tin lập Kế hoạch kiểm toán, lập Báo cáo kiểm toán, một số phụ lục đính
kèm nhằm đảm bảo việc trình bày kết quả kiểm toán đầy đủ thông tin, có sự thống
nhất, đồng bộ, có tính so sánh và phục vụ tốt cho công tác tổng hợp toàn Ngành.
1.2. Cơ sở xây dựng
Hướng dẫn:
Hướng dẫn được
xây dựng trên cơ sở Luật Kiểm toán Nhà nước (KTNN), Hệ thống Chuẩn mực KTNN,
Quy trình kiểm toán doanh nghiệp, pháp luật, chế độ hiện hành của Nhà nước, các
văn bản của KTNN trong thực hiện công tác kiểm toán và qua tổng kết hoạt động
thực tiễn của KTNN trong lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp; Hướng dẫn hướng tới mục
tiêu đưa ra những nội dung, thủ tục kiểm toán chi tiết bổ sung Quy trình kiểm
toán doanh nghiệp; Hướng dẫn được xây dựng bám sát đối tượng, phạm vi kiểm toán
thuộc lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp theo Kế hoạch kiểm toán trung hạn 2013 - 2015 của KTNN, giới hạn phạm vi, đối tượng theo lĩnh vực
cụ thể.
1.3. Giải thích từ
ngữ
Doanh nghiệp nhà nước (DNNN): Theo Điều 37, Luật KTNN năm 2005, đối tượng kiểm toán báo cáo tài
chính đối với lĩnh vực doanh nghiệp được chỉ rõ là doanh nghiệp nhà nước. Tuy
nhiên, từ ngày 01/7/2010 Luật DNNN hết hiệu lực, các doanh nghiệp nhà nước đều
phải chuyển đổi mô hình và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Theo đó, Luật
Doanh nghiệp số 60/2005QH11 ngày 29/11/2005 quy định: “DNNN là doanh nghiệp
trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”. Thực tế, trong giai đoạn hiện
nay, các DNNN chuyển đổi mô hình cổ phần hóa, đầu tư liên doanh liên kết, thực
hiện tái cấu trúc...làm cho tỷ trọng vốn Nhà nước tại các đơn vị luôn có biến
động, trong khi đó hoạt động kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng vốn,
tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp luôn là mối quan tâm của Quốc hội, Chính phủ.
Vì
vậy,
theo yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ, có thể doanh nghiệp được KTNN kiểm toán
chỉ có phần vốn Nhà nước
dưới 50%. Từ những lý do trên, để thống nhất cách hiểu và áp dụng, khái niệm “doanh nghiệp” trong Hướng
dẫn này được xác định là những doanh nghiệp mà Nhà nước có sở hữu một phần vốn
xác định.
2. Mục đích, vai trò
của Hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp
(1) Hướng dẫn được
ban hành với mục đích đưa ra một hệ thống có tính logic, đồng bộ những phương
pháp, kỹ thuật, công cụ kiểm toán phù hợp để các kiểm toán viên có thể khai
thác, áp dụng một cách thống nhất, đồng bộ khi thực hiện công tác kiểm toán tại
các doanh nghiệp theo từng các nội dung, phần hành cụ thể đã được trình bày
trong Hướng dẫn.
(2) Hướng dẫn được
ban hành nhằm đưa ra trình tự, nội dung, thủ tục kiểm toán chi tiết, bổ sung
những nội dung chưa quy định tại quy trình kiểm toán doanh nghiệp. Theo đó, tập
trung hướng dẫn lồng ghép công tác kiểm toán BCTC với kiểm toán một số nội dung
kiểm toán trọng tâm của Ngành; đi sâu hướng dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết
mang tính cầm tay chỉ việc đối với hoạt động kiểm toán cụ thể, gắn chặt và
xuyên suốt quá trình SXKD chính của doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao nội hàm
kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
(3) Về nguyên tắc,
Hướng dẫn không trình
bày lại những
nội dung quy định tại quy trình mà hướng dẫn chi tiết cụ thể hơn
hoặc hướng dẫn xử lý những tồn tại trong thực tế áp dụng quy trình kiểm toán
doanh nghiệp thời gian qua, đặc biệt đối với phần các phương
pháp, kỹ thuật kiểm toán.
Ngoài hướng dẫn kiểm
toán đánh giá thực trạng và khả năng tài chính của doanh nghiệp, Hướng dẫn còn
trình bày, định hướng mục tiêu, nội dung, phương pháp kiểm toán cụ thể nhằm
đánh giá sâu hơn hiệu quả hoạt động, hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp,
tình hình đầu tư tài chính và tình hình thực hiện đề án tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước .
Hướng
dẫn kiểm toán doanh nghiệp là tài liệu cẩm nang hướng
dẫn công tác kiểm toán doanh nghiệp, là
cơ sở nhằm đảm bảo tính thống nhất
trong định hướng, tổ chức kiểm toán và tổng hợp kết quả kiểm toán trong toàn
ngành đối với những lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp mà Hướng dẫn đã nêu. Mặt
khác, Hướng dẫn được ban hành sẽ là căn cứ tham khảo phục vụ
cho công tác giám sát, kiểm tra,
đánh giá chất lượng các cuộc kiểm toán doanh nghiệp, sử dụng tham khảo khi xây dựng tài liệu phục vụ đào tạo, bồi dưỡng kiểm toán viên trong ngành.
3. Đối tượng và phạm
vi áp dụng
-
Hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp áp dụng cho việc thực hiện các cuộc
kiểm toán doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ,
thuộc đối tượng kiểm toán theo Quyết định kiểm toán của KTNN.
-
Ngoài cụ thể hóa những thủ tục, kỹ thuật kiểm toán báo cáo tài chính doanh
nghiệp, Hướng dẫn định hướng mục tiêu, nội dung, trọng tâm, phương pháp, kỹ
thuật kiểm toán cụ thể đối với 02 nhóm nội dung kiểm toán cụ thể, dựa trên cơ
sở mục tiêu kiểm toán trung và dài hạn của KTNN, quy định pháp luật, chế độ
của Nhà nước, các văn bản quy định về chuẩn mực, quy trình, hồ sơ mẫu biểu kiểm
toán hiện có hiệu lực của KTNN và thực tiễn kinh nghiệm kiểm toán lĩnh vực
doanh nghiệp của KTNN trong thời gian qua. 02 nhóm nội dung kiểm toán cụ thể
gồm:
(1) Kiểm
toán xác nhận, đánh giá thực trạng và khả năng tài chính của doanh nghiệp; Kiểm toán đánh giá công tác quản trị và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
(2) Kiểm toán tình
hình và kết quả thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN;
4. Những hướng dẫn
chi tiết, bổ sung nội dung công việc so với quy định hiện tại tại quy trình
kiểm toán doanh nghiệp:
Hướng dẫn kiểm toán lĩnh vực doanh
nghiệp được xây dựng chủ yếu hướng dẫn chi tiết, bổ sung những quy định hiện
quy trình chưa cụ thể, chi tiết hoặc quy trình kiểm toán chưa quy định. Hướng
dẫn được xem như cẩm nang phục vụ hoạt động kiểm toán tại các cuộc kiểm toán cụ
thể, đã xác định mục tiêu và kiểm toán lồng ghép.
4.1. Giai đoạn khảo
sát thu thập thông tin, lập
Kế hoạch kiểm toán:
Bổ sung hướng dẫn về việc thu thập và xử
lý thông tin; xác định trọng tâm, rủi ro... đối với những lĩnh vực kiểm toán bổ
sung phục vụ kiểm toán lồng ghép: Hướng dẫn định hướng cách thức thu thập thông
tin, xử lý, phân tích thông tin phục vụ lập kế hoạch kiểm toán ngoài những nội
dung quy định tại quy trình kiểm toán doanh nghiệp hiện hành. Cụ thể:
- Đối với mục tiêu kiểm toán đánh giá
tình
hình thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN và đầu tư ra ngoài lĩnh vực kinh doanh
chính của doanh nghiệp: Kiểm toán viên cần thu thập thông tin tổng hợp, chủ yếu
liên quan đến tiến độ và kết quả thực hiện đề án tái cơ cấu, thông tin về thực
trạng đầu tư tài chính của doanh nghiệp để lựa chọn trọng tâm, nội dung, phương
pháp phục vụ xây dựng KHKT tổng quát cho phần công việc này.
- Đối với mỗi nhóm nội dung kiểm toán,
Hướng dẫn đưa ra các mẫu biểu cần thiết khi khảo sát, thu thập thông tin và
được thể hiện tại một số mẫu biểu của Phụ lục 01, 02/HD-KTDN.
- Trường hợp kiểm toán lồng ghép về
hoạt động quản lý, khai thác, sử dụng và kinh doanh tài
nguyên khoáng sản; công tác quản lý, sử dụng đất đai; quản lý
đầu tư XDCB tại các doanh nghiệp, kiểm toán viên vận dụng hợp lý những quy định cụ thể tại các văn bản,
hướng dẫn khác của KTNN liên quan tới lĩnh vực doanh nghiệp. Giai đoạn thu thập
thông tin lập kế hoạch kiểm toán, công tác khảo sát thu thập thông tin tại các
doanh nghiệp cần lưu ý tập trung vào những nội dung cụ thể sau:
+ Đối với mục
tiêu kiểm toán đánh giá công tác quản lý, khai thác, sử dụng và kinh
doanh tài nguyên khoáng sản của doanh nghiệp: Kiểm toán viên cần thu thập và xử
lý các thông tin cơ bản liên quan đến công tác thăm dò (Quy hoạch thăm dò, khai
thác khoáng sản; Đề án thăm dò; Giấy phép thăm dò; Kế hoạch thăm dò; Báo cáo
kết quả hoạt động thăm dò; Hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện hành nghề thăm
dò khoáng sản theo quy định; Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản...),
công tác khai thác (Giấy phép khai thác; Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng
sản; Bản đồ khu vực khai thác; Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết
định phê duyệt và bản sao giấy chứng nhận đầu tư, thiết kế mỏ được phê duyệt;
Báo cáo đánh giá tác động môi trường; Báo cáo thống kê, kiểm kê trữ lượng trong
khu vực được phép khai thác; Hợp đồng thuê đất kèm theo chứng từ nộp tiền thuê
đất phục vụ mục đích khai thác...), công tác sử dụng khoáng sản (Hồ sơ kỹ thuật
của máy móc, thiết bị chế biến; Định mức hao hụt trong khâu vận chuyển, bảo
quản, chế biến; Báo cáo xuất khẩu khoáng sản định kỳ...), các thông tin liên
quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước trong quản lý, khai
thác, sử dụng và kinh doanh khoáng sản. Kế hoạch kiểm toán đối với phần này cần
đặc biệt nhấn mạnh nội dung liên quan diện tích, sản lượng được phép khai thác,
thực trạng quy hoạch nguồn kết hợp với xây dựng hợp lý các nhà máy sản xuất,
vấn đề thất thoát, buôn lậu khoáng sản.
+ Đối với mục
tiêu kiểm toán đánh giá công tác quản lý, sử dụng đất đai tại doanh
nghiệp: Kiểm toán viên cần thu thập và xử lý các thông tin cơ bản liên quan đến
thực trạng quản lý đất đai của đơn vị về mặt diện tích, hồ sơ pháp lý, mục đích
sử dụng,...Tổ khảo sát lập kế hoạch có thể yêu cầu đơn vị cung cấp thông tin
chi tiết theo các mẫu biểu được thiết kế từ trước ngay từ khâu khảo sát lập kế
hoạch. Khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên chỉ cần thẩm định lại thông tin
và đi sâu vào xác định những vấn đề còn tồn tại, nguyên nhân, trách nhiệm của
đơn vị quản lý sử dụng và các nội dung có liên quan.
+ Đối với công
tác kiểm toán hoạt động đầu tư XDCB tại doanh nghiệp: Xuất phát từ đặc điểm
khác biệt trong đầu tư XDCB trong doanh nghiệp so với các đơn vị sử dụng nguồn
đầu tư từ Ngân sách từ thủ tục, trình tự và mục đích sử dụng tài sản sau đầu
tư, kiểm toán đầu tư XDCB tại doanh nghiệp cần xác định chỉ là mục tiêu lồng
ghép với kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân thủ và hoạt động tại doanh nghiệp đó.
Vì vậy, cách tiếp cận dưới góc độ lồng ghép là lựa chọn đối tượng kiểm toán phù
hợp với quy mô chung của một cuộc kiểm toán, phạm vi khoanh vùng trong việc
kiểm toán tuân thủ quy trình đầu tư XDCB và kiểm toán xác định giá trị hình
thành TSCĐ hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. Với mục tiêu, đối tượng, phạm
vi kiểm toán đã xác định, thông tin cần thu thập và xử lý giai đoạn này là các
Quy định đặc thù, quy định nội bộ của doanh nghiệp về đầu tư, mua sắm, xây
dựng, Kế hoạch đầu tư năm, các Báo cáo liên quan đến thực hiện kế hoạch đầu tư,
mua sắm, đấu thầu, tình hình thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành,
các Quyết định, văn bản phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán, kế hoạch đấu thầu,
kết quả trúng thầu, điều chỉnh thiết kế, dự toán, Quyết toán đã được duyệt...
- Căn cứ vào mục tiêu kiểm toán hàng
năm của KTNN, dựa trên mục tiêu, nội dung kiểm toán đối với từng doanh nghiệp,
sau khi phân tích, đánh giá thông tin thu thập được, Đoàn kiểm toán cần xác
định những mục tiêu, nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán, gắn với hoạt động
thực tế của doanh nghiệp đó để lựa chọn phương pháp kiểm toán thích hợp.
4.2. Giai đoạn thực
hiện kiểm toán:
Hướng dẫn đính kèm 02 phụ lục (Phụ lục 01, 02/HD-KTDN) thể hiện mục
tiêu cụ thể, nội dung, phương pháp, các thủ tục kiểm toán, mẫu biểu đính kèm và
danh mục các văn bản pháp lý cần áp dụng liên quan đến 02 nhóm mục tiêu chủ yếu
đã nêu. Theo đó, mỗi phụ lục đi sâu hướng dẫn các thủ tục kiểm toán chi tiết
đối với hoạt động kiểm toán cụ thể, gắn chặt và xuyên suốt quá trình SXKD chính
của doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao nội hàm kiểm toán tuân thủ, kiểm toán
hoạt động trong thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
4.3.
Giai đoạn lập BCKT
Báo cáo kiểm toán là sản phẩm đặc biệt
quan trọng của hoạt động kiểm toán. Về nguyên tắc, Báo cáo kiểm toán phải đảm
bảo phản ánh đầy đủ nội dung, kết quả kiểm toán phải đáp ứng mục tiêu, yêu cầu
đã đặt ra. Để đảm bảo nguyên tắc đầy đủ và nhất quán giữa BCKT của Tổ kiểm toán
và BCKT của Đoàn kiểm toán, để thuận tiện cho việc thống nhất phản ánh kết quả
kiểm toán gắn với những mục tiêu cụ thể, Hướng dẫn gợi ý những đề mục, nội dung
chính cần trình bày trên BCKT tại phụ lục kèm theo.
4.4.
Giai đoạn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
Từ kết quả kiểm toán đã được phát
hành, công tác kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán được thực hiện theo Quy
trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán hiện hành của KTNN. Một số những
kiến nghị liên quan đến những vấn đề có yếu tố kỹ thuật hoặc cần so sánh với
các tiêu chí đã định sẵn cần đảm bảo nguyên tắc thống nhất với các tiêu chí đã
được lựa chọn khi tiến hành kiểm toán.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NỘI
DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán tổng
quát cho cả giai đoạn 2013-2015[1] và mục tiêu
kiểm toán cụ thể đối với lĩnh vực doanh nghiệp do KTNN định hướng, Hướng dẫn
kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp xây dựng mục tiêu, nội dung, phương pháp kiểm
toán cụ thể cho từng nhóm mục tiêu cụ thể như sau:
I. KIỂM TOÁN XÁC NHẬN THỰC TRẠNG VÀ
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP; KIỂM TOÁN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1. Mục tiêu:
- Xác định thực trạng tài chính doanh
nghiệp (vốn, tài sản, lợi nhuận, thực hiện nghĩa vụ với NSNN), tính trung thực
hợp lý của số liệu trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp; Đánh giá thực trạng
hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn của doanh nghiệp.
- Kiểm toán công tác
quản trị và hoạt động của doanh nghiệp nhằm mục tiêu đánh giá tính kinh tế,
hiệu quả, hiệu lực trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Nội dung kiểm
toán:
2.1.
Kiểm toán xác nhận thực trạng và đánh giá khả năng tài chính doanh nghiệp
a. Kiểm toán tài sản
- Kiểm toán tiền và
các khoản tương đương tiền;
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
dài hạn;
- Kiểm toán phải thu nội bộ;
- Kiểm toán các khoản
phải thu khác;
-
Kiểm toán dự phòng phải thu khó đòi;
- Kiểm toán tài sản cố định;
- Kiểm toán hàng tồn
kho;
- Kiểm toán dự phòng giảm giá hàng tồn
kho;
- Kiểm toán các khoản nợ tạm ứng.
b. Kiểm toán nguồn vốn
- Kiểm toán các khoản nợ vay ngắn hạn
và dài hạn Ngân hàng;
- Kiểm toán các khoản nợ phải trả nhà
cung cấp, phải trả khác;
- Kiểm toán vốn chủ sở hữu;
- Kiểm toán chênh lệch tỷ giá;
- Kiểm toán các quỹ và lợi nhuận chưa
phân phối.
c. Kiểm toán doanh
thu, thu nhập, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ;
- Doanh thu hoạt động tài chính;
- Kiểm toán thu nhập khác;
- Kiểm toán giá vốn hàng bán;
-
Chi phí bán hàng, chi phí quản lý, chi phí tài chính, chi phí khác;
- Lương và các khoản phải trả công
nhân viên chức.
d. Thuế và các khoản phải nộp NSNN
- Kiểm toán thuế GTGT;
- Kiểm toán thuế thu nhập doanh nghiệp
(TNDN);
- Kiểm toán thuế thu nhập cá nhân
(TNCN);
- Kiểm toán thuế đất và tiền thuê đất;
- Kiểm toán thuế tài
nguyên, môi trường và phí môi trường.
e. Kiểm toán huy động
vốn của doanh nghiệp
- Nội dung kiểm toán
huy động vốn của doanh nghiệp;
- Nội dung kiểm toán
đầu tư vốn của doanh nghiệp (đầu tư tài chính dài hạn và vốn liên doanh, liên
kết).
2.2. Kiểm toán đánh
giá công tác quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
- Kiểm toán đánh giá
công tác quản trị và hiệu quả hoạt động của DN theo nhóm khoản mục trên BCTC;
- Kiểm
toán đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng vốn, tiền
và tài sản Nhà nước, trong hoạt động SXKD theo các tiêu chí tổng quát và các
tiêu chí cụ thể;
3. Phương pháp kiểm
toán
(Phương pháp kiểm toán, các kỹ thuật
kiểm toán cụ thể được phản ánh tại Phụ lục số
01/HD-KTDN đính kèm).
II.
KIỂM TOÁN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU DNNN
1. Mục tiêu:
- Đánh giá tiến độ, chất lượng công
tác xây dựng đề án tái cơ cấu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Đánh giá kết quả thực hiện tái
cơ cấu DNNN theo đề án đã được phê duyệt;
- Đánh giá hiệu quả của doanh
nghiệp sau khi thực hiện tái cơ cấu.
2. Nội dung kiểm
toán:
- Kiểm toán việc xây dựng đề án
tái cơ cấu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kiểm toán lộ trình và kết quả
thực hiện các mục tiêu trong đề án đã được phê duyệt đến thời điểm
kiểm toán:
+Tái cơ cấu về tổ
chức bộ máy (cổ phần hóa, sát nhập, giải thể, bán khoán…);
+ Tái cơ cấu về
tài chính: Đầu tư thêm, thoái vốn, cơ cấu lại nợ;
+ Tái cơ cấu về
hoạt động kinh doanh (tập trung cho hoạt động SXKD chính).
- Đánh giá tính khả thi của đề
án đã được phê duyệt, những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp trong
quá trình thực hiện đề án.
- Đánh giá việc thực hiện theo
đề án đã được phê duyệt, đánh giá tính hiệu quả của doanh nghiệp
sau khi thực hiện đề án tái cơ cấu trên các mặt: Tính tự chủ của
doanh nghiệp, tính minh bạch của các thông tin trên BCTC, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh…
3. Phương pháp kiểm
toán
(Phương pháp kiểm toán, các kỹ thuật
kiểm toán cụ thể được phản ánh tại Phụ lục số
02/HD-KTDN đính kèm).
III.
LỒNG GHÉP KIỂM TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC TẠI DOANH NGHIỆP
Trường hợp thực hiện lồng ghép kiểm
toán công tác quản lý, khai thác, sử dụng và kinh doanh tài nguyên khoáng sản;
công tác quản lý, sử dụng đất đai; hoạt động đầu tư xây dựng,
mua sắm TSCĐ tại các doanh nghiệp, kiểm toán viên cần khai thác, vận dụng hợp
lý các quy định, hướng dẫn kiểm toán hiện hành của KTNN về các lĩnh vực, chuyên
đề cụ thể gắn với thực tiễn đặc điểm hoạt động của từng đơn vị.
Phần thứ ba
HỒ SƠ MẪU
BIỂU KIỂM TOÁN
Căn cứ vào
hệ thống hồ sơ mẫu biểu của KTNN về lĩnh vực doanh nghiệp và đặc điểm kiểm toán
theo từng đơn vị cụ thể, Hướng dẫn gợi ý bổ sung một số nội dung cần trình bày
trên BCTC nhằm thống nhất áp dụng trong toàn Ngành. Theo đó:
Hướng dẫn
những nội dung cơ bản, tổng quát cần phản ánh trên Báo cáo kiểm toán đối với
một cuộc kiểm toán doanh nghiệp lồng ghép nhiều lĩnh vực kiểm toán để phản ánh
các nội dung kiểm toán đã xác định gắn với 3 loại hình kiểm toán theo quy định
của Luật KTNN, đáp ứng đòi hỏi về mục tiêu và tính thống nhất trong trình bày
nội dung, kết quả kiểm toán, cụ thể:
- Xác nhận, đánh giá thực trạng và
khả năng tài chính của doanh nghiệp
- Đánh giá công tác
quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
- Đánh giá tình hình
thực hiện đề án tái cơ cấu DNNN và đầu tư ra ngoài lĩnh vực kinh doanh chính
của doanh nghiệp
- Đánh giá công tác quản
lý, khai thác, sử dụng và kinh doanh tài nguyên khoáng sản của doanh nghiệp
(nếu kiểm toán lồng ghép).
- Đánh giá công tác
quản lý, sử dụng đất đai tại doanh nghiệp (nếu kiểm toán lồng ghép).
- Đánh giá công tác
quản lý, đầu tư XDCB hình thành TSCĐ tại các doanh nghiệp (nếu kiểm toán lồng
ghép).
Tùy thuộc vào mục tiêu, nội dung kiểm
toán cụ thể, nội
dung cần phản ánh trên BCKT được trình bày phù hợp với
mục tiêu, nội dung tại Quyết định kiểm toán. Để đảm bảo tính thống nhất, những
nội dung cơ bản của từng lĩnh vực kiểm toán cần trình bày trên
BCKT được hướng dẫn theo mẫu (chi tiết tại Phụ lục số 03/HD-KTDN). Ngoài những nội dung cơ bản đã
nêu, kiểm toán viên có thể vận dụng, bổ sung những nội dung cụ thể, chi tiết
gắn với kết quả thực tế tại từng cuộc kiểm toán.
Trong trường hợp mục
tiêu, nội dung kiểm toán đòi hỏi chi tiết, cụ thể thông tin kết quả kiểm toán
của từng nhóm mục tiêu cụ thể, kiểm toán viên có thể xây dựng một số mẫu biểu
đính kèm nhằm phục vụ cung cấp thông tin thuyết minh cho kế hoạch kiểm toán
cũng như cung cấp thông tin chi tiết, cụ thể minh chứng cho kết quả kiểm toán
đã được trình bày ngắn gọn, tổng quát tại Báo cáo kiểm toán.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC
ĐOÀN KIỂM TOÁN
Tổ chức Đoàn kiểm toán được thực hiện theo đúng Luật KTNN và
quy định Đoàn kiểm toán của KTNN. Tuy nhiên, khi thực hiện một số mục tiêu kiểm
toán lồng ghép cần lưu ý bố trí, phân công nhân sự, tổ chức tổ kiểm toán gắn
với mục tiêu, yêu cầu công việc; đảm bảo gắn công việc với năng lực, trình độ,
chuyên ngành đào tạo của kiểm toán viên. Cần cân nhắc sắp xếp Tổ, bố trí kiểm
toán viên có sự cân đối, hỗ trợ và phối hợp về chuyên môn trên cơ sở xác định mục
tiêu lồng ghép để thực hiện kiểm toán một số phần công việc có tính đặc thù tại
từng doanh nghiệp.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|