ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2022/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 14 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN
PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN LÀ CƠ QUAN
ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP
ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 159/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ
và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật
Doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế quản lý
người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp
do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên là cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 9 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch, Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3;
- Trung tâm tin học- Công báo tỉnh;
- Báo Điện Biên Phủ;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NGƯỜI GIỮ CHỨC DANH, CHỨC VỤ VÀ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC
TẠI DOANH NGHIỆP DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN LÀ CƠ QUAN ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2022/QĐ-UBND ngày 14/9/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại đối với người giữ chức danh, chức vụ và Kiểm soát viên tại doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên là cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
2. Quy định về cử, cho thôi đại diện
phần vốn Nhà nước đối với người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Quy định thực hiện quyền, nghĩa vụ;
chế độ thông tin, báo cáo của người đại diện phần vốn Nhà nước theo quy định.
4. Các nội dung không quy định tại
quy chế này thì thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 159/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ
và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, các quy định pháp luật có
liên quan và điều lệ công ty.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên
50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; doanh nghiệp do Nhà nước
nắm không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây
gọi là doanh nghiệp có phần vốn Nhà nước).
3. Người giữ chức danh, chức vụ tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là người quản lý
doanh nghiệp Nhà nước) do Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đại diện chủ sở hữu,
bao gồm:
a) Chủ tịch Công ty;
b) Giám đốc;
c) Phó Giám đốc.
4. Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Kiểm soát viên).
5. Người đại diện phần vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền
biểu quyết và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm
không quá 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết (sau đây gọi
là người đại diện phần vốn Nhà nước).
6. Kế toán trưởng: Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Chủ tịch Công ty quản lý theo các quy định hiện hành.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, Kiểm
soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cấp có thẩm quyền là cấp có quyền
quyết định:
a) Đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu đối với người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, Kiểm soát viên;
b) Đánh giá, cử, cử lại, cho thôi đại
diện phần vốn Nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người đại diện
phần vốn Nhà nước.
2. Cơ quan tham mưu là Sở Nội vụ.
3. Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp bao
gồm Chủ tịch Công ty, Giám đốc, phó Giám đốc Công ty và cấp ủy cùng cấp.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn
Nhà nước trong quy chế này là Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Người đại diện phần vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp là người do cơ quan đại diện chủ sở hữu cử làm đại diện một phần
hoặc toàn bộ phần vốn Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp để thực hiện toàn bộ hoặc
một số quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của cổ đông nhà nước hoặc thành viên góp
vốn tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, gồm: Người đại diện làm việc
chuyên trách tại doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên
trách.
6. Kiểm soát viên là người thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, được Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, làm
việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
Điều 4. Nguyên tắc
quản lý
1. Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của
Đảng trong công tác quản lý, sử dụng người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, Kiểm
soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Bảo đảm tuân thủ đúng quy định của
pháp luật về doanh nghiệp; pháp luật có liên quan và phân cấp quản lý cán bộ.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ, phân định rõ trách nhiệm của tập thể và trách nhiệm cá nhân, đặc biệt là
trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý cán bộ.
4. Trường hợp người quản lý doanh
nghiệp Nhà nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp kiêm nhiệm nhiều chức danh, chức vụ khác nhau phải bảo đảm không được
xung đột lợi ích.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền
có quy định sửa đổi, bổ sung về quản lý, sử dụng người quản lý doanh nghiệp Nhà
nước, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn Nhà nước khác với quy chế này thì
thực hiện theo quy định đó.
Chương II
THẨM QUYỀN QUẢN
LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, KIỂM SOÁT VIÊN, NGƯỜI ĐẠI DIỆN
PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 5. Thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ
Quyết định (hoặc cho ý kiến) đánh
giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ
chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Chủ tịch Công ty, Giám
đốc, Phó Giám đốc, Kiểm soát viên theo phân cấp quản lý cán bộ.
2. Đối với doanh nghiệp có phần vốn
Nhà nước
Quyết định đánh giá, cử, cử lại, cho
thôi đại diện phần vốn Nhà nước, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với người đại
diện phần vốn Nhà nước theo phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 6. Thẩm quyền
của Chủ tịch Công ty
Thực hiện các trình tự thủ tục theo
quy định để đề xuất đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối
với Chủ tịch Công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc. Quyết định đánh giá, quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Giám đốc, Phó Giám đốc khi được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
Chương III
QUY HOẠCH, BỔ
NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI, ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM NGƯỜI QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC, KIỂM SOÁT VIÊN
Mục 1. QUY HOẠCH,
BỔ NHIỆM
Điều 7. Quy hoạch
đối với người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, Kiểm soát viên
Công tác quy hoạch đối với người quản
lý doanh nghiệp Nhà nước, Kiểm soát viên thực hiện theo Quy định số 05-QĐ/TU
ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Tỉnh ủy Điện Biên về công tác quy hoạch cán bộ.
Điều 8. Thời hạn
giữ chức vụ
1. Thời hạn giữ chức vụ cho mỗi nhiệm
kỳ bổ nhiệm của người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, Kiểm soát viên là 05 năm,
tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực.
2. Trường hợp người quản lý doanh
nghiệp Nhà nước, Kiểm soát viên được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới tương
đương chức vụ cũ trở lên thì thời hạn giữ chức vụ được tính từ ngày quyết định
điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ mới có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp thay đổi chức danh quản
lý do thay đổi tên gọi doanh nghiệp thì thời hạn giữ chức vụ được tính từ ngày
quyết định bổ nhiệm theo chức vụ cũ theo tên gọi cũ của doanh nghiệp.
Điều 9. Điều kiện
bổ nhiệm
1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung theo quy
định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể của chức danh bổ nhiệm theo quy định
của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể:
a) Đối với Chủ tịch Công ty, Giám đốc,
phó Giám đốc
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung về tư tưởng
chính trị; đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật; năng lực và uy tín theo
Quy định số 09-QĐi/TU ngày 20/7/2022 của Tỉnh ủy Điện Biên về tiêu chuẩn chức
danh cán bộ thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
Về chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học trở
lên với chuyên ngành phù hợp.
Có các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu
của chức danh, chức vụ.
Đáp ứng các yêu cầu khác theo các quy
định hiện hành.
b) Đối với Kiểm soát viên
Đáp ứng các tiêu chuẩn chung về tư tưởng
chính trị; đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật; năng lực và uy tín theo
tưởng chính trị; đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật; năng lực và uy tín
theo Quy định số 09-QĐi/TU ngày 20/7/2022 của Tỉnh ủy Điện Biên về tiêu chuẩn
chức danh cán bộ thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
Về chuyên môn: Tốt nghiệp Đại học trở
lên với chuyên ngành phù hợp.
Đáp ứng các yêu cầu khác theo các quy
định hiện hành.
2. Được quy hoạch vào chức danh bổ
nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch vào chức danh tương
đương nếu là nguồn nhân sự từ nơi khác.
3. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác
minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
4. Tuổi bổ nhiệm:
a) Phải đủ tuổi (tính theo tháng) để
công tác trọn một nhiệm kỳ của chức danh quản lý, tính từ khi thực hiện quy
trình bổ nhiệm; trường hợp đặc biệt báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định;
b) Trường hợp do nhu cầu công tác mà
được giao giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ đang giữ thì không
tính tuổi bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
6. Không thuộc các trường hợp bị cấm
đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
7. Không trong thời hạn xử lý kỷ luật,
đang bị điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian
cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thì Ủy ban nhân dân tỉnh trao đối với
cơ quan thanh tra, kiểm tra về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm trước khi quyết định.
Điều 10. Đề xuất
chủ trương bổ nhiệm
1. Đối với bổ nhiệm người quản lý
doanh nghiệp Nhà nước:
a) Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp họp
thảo luận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương, số lượng, nguồn
nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với nhân sự được bổ nhiệm;
b) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày
có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Công ty phải tiến hành quy trình lựa chọn nhân sự theo quy định.
2. Đối với bổ nhiệm Kiểm soát viên:
a) Sở Nội vụ đề xuất bằng văn bản với
Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, dự kiến nhân sự bổ nhiệm;
b) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày
có văn bản đồng ý về chủ trương bổ nhiệm, Sở Nội vụ thực hiện quy trình điều động,
bổ nhiệm Kiểm soát viên theo quy trình bổ nhiệm đối với nhân sự nguồn từ nơi
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến điều động, bổ nhiệm.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ
1. Đề xuất cơ cấu, tiêu chuẩn, điều
kiện, quy trình:
Trên cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm
vụ và nguồn nhân sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo doanh nghiệp họp thảo luận
và đề xuất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự.
2. Tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo
mở rộng thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới
thiệu nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Thành phần tham gia hội nghị thực hiện
gồm: Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
và cấp ủy cùng cấp; Trưởng phòng (ban) và tương đương. Mỗi thành viên dự họp giới
thiệu 01 người cho 01 chức danh. Người nào có số phiếu đạt tỷ lệ trên 50% tính
trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp
không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có số phiếu giới thiệu cao nhất
từ trên xuống để giới thiệu ở các bước tiếp theo. Kết quả kiểm phiếu không công
bố tại hội nghị này.
3. Lựa chọn nhân sự để đưa ra lấy phiếu
tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt:
Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp căn cứ
vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ, khả năng đáp ứng của nhân
sự được giới thiệu và trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, tiến hành
thảo luận và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín. Mỗi thành viên dự họp giới thiệu
01 người cho 01 chức danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới
thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Người nào có số phiếu đạt tỷ lệ trên
50% tính trên tổng số thành viên tập thể lãnh đạo doanh nghiệp giới thiệu thì
được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn 02 người có
số phiếu giới thiệu cao nhất từ trên xuống để lấy phiếu tín nhiệm tại hội nghị
cán bộ chủ chốt. Kết quả kiểm phiếu được công bố tại hội nghị này.
Trường hợp kết quả giới thiệu của tập
thể lãnh đạo khác với kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2 đối với nhân sự thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Chủ tịch Công ty báo cáo, giải
trình rõ với lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước
khi tiến hành các bước tiếp theo.
4. Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt:
Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt,
thành phần tham gia gồm: Chủ tịch Công ty; Kiểm soát viên; Giám đốc, Phó Giám đốc;
Kế toán trưởng; Trưởng, Phó phòng (ban) chuyên môn và tương đương; Ban Thường vụ
cấp ủy, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên.
Hội nghị thực hiện các nội dung sau
đây: Thông báo cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ của chức danh cần bổ nhiệm; thông báo danh sách nhân sự được tập thể lãnh đạo
doanh nghiệp giới thiệu ở bước 3; tóm tắt lý lịch, quá trình học tập, công tác;
nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển vọng phát triển; dự
kiến phân công công tác; thông báo công khai bản kê khai tài sản, thu nhập của
nhân sự lấy ý kiến bổ nhiệm ghi phiếu lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký hoặc
không ký tên). Kết quả kiểm phiếu không công bố tại hội nghị này.
5. Quyết định bổ nhiệm:
Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo luận
kết quả lấy phiếu ở các hội nghị; xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh
(nếu có); thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Người nào có số phiếu đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số thành viên tập thể
lãnh đạo doanh nghiệp đồng ý thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có
02 người có số phiếu ngang nhau (đạt tỷ lệ 50%) thì lựa chọn nhân sự do Chủ tịch
Công ty giới thiệu để đề nghị bổ nhiệm, đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến
khác nhau để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp
trên của cấp ủy doanh nghiệp đối với trường hợp nhân sự thuộc diện phải lấy ý
kiến của cấp ủy cấp trên theo quy định.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định bổ nhiệm hoặc thông báo để Chủ tịch công ty quyết định bổ nhiệm theo
thẩm quyền.
Điều 12. Trình tự,
thủ tục thực hiện bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác
1. Trường hợp nhân sự từ nơi khác do
doanh nghiệp đề xuất thì trình tự, thủ tục thực hiện như sau:
a) Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo
luận, thống nhất về chủ trương thực hiện và tiến hành một số công việc sau: Cử
đại diện gặp nhân sự được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm
vụ công tác; trao đổi và lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo nơi nhân sự
đang công tác về chủ trương điều động, bổ nhiệm; xác minh lý lịch của nhân sự;
b) Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo
luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề
nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo doanh
nghiệp đồng ý;
c) Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy
cấp trên của cấp ủy doanh nghiệp đối với trường hợp nhân sự thuộc diện phải lấy
ý kiến của cấp ủy cấp trên theo quy định;
d) Chủ tịch công ty trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Trường hợp nhân sự từ nơi khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh dự kiến điều động, bổ nhiệm thì trình tự, thủ tục thực hiện
như sau:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì
(hoặc ủy quyền cho Sở Nội vụ) thực hiện một số công việc sau: Trao đổi ý kiến với
Chủ tịch Công ty về dự kiến điều động, bổ nhiệm; trao đổi và lấy nhận xét, đánh
giá của tập thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác về chủ trương điều động, bổ
nhiệm; gặp nhân sự được đề nghị điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu
nhiệm vụ công tác; xác minh lý lịch của nhân sự;
b) Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy
cấp trên của cấp ủy doanh nghiệp đối với trường hợp nhân sự thuộc diện phải lấy
ý kiến của cấp ủy cấp trên theo quy định;
c) Tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được
đề nghị bổ nhiệm phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo Ủy
ban nhân dân tỉnh đồng ý;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều động, bổ nhiệm hoặc thông báo để Chủ tịch Công ty quyết định bổ nhiệm
theo thẩm quyền.
Điều 13. Bổ nhiệm
trong trường hợp khác
1. Trường hợp hợp nhất, sáp nhập,
chia tách, tổ chức lại hoặc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp:
a) Đối với người quản lý doanh nghiệp
Nhà nước, trường hợp chức danh, chức vụ đang giữ ờ doanh nghiệp cũ tương đương
hoặc cao hơn chức danh, chức vụ dự kiến đảm nhiệm ở doanh nghiệp mới thì Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chuyển đổi chức danh, chức vụ theo chức danh,
chức vụ ở doanh nghiệp mới.
Trường hợp chức danh, chức vụ người
quản lý doanh nghiệp Nhà nước đang giữ ở doanh nghiệp cũ thấp hơn chức danh, chức
vụ dự kiến đảm nhiệm ở doanh nghiệp mới thì việc bổ nhiệm được thực hiện theo
quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ nơi khác;
b) Đối với Kiểm soát viên, Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm lại kiểm soát viên tại doanh nghiệp
mới theo quy định.
2. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh trực
tiếp chủ trì (hoặc ủy quyền cho Sở Nội vụ) thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với
các trường hợp sau:
a) Bổ nhiệm người quản lý doanh nghiệp
Nhà nước tại doanh nghiệp mới được thành lập;
b) Trường hợp thực hiện quy trình bổ
nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo doanh nghiệp mất đoàn kết, nhiều người vi
phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách quan;
c) Trường hợp vì thiên tai, tai nạn
hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà doanh nghiệp không còn người lãnh đạo,
quản lý.
3. Trường hợp doanh nghiệp chưa kiện
toàn chức danh Chủ tịch Công ty, Giám đốc, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao quyền Chủ tịch Công
ty, Giám đốc cho đến khi có quyết định bổ nhiệm chính thức. Thời gian giao quyền,
giao phụ trách không tính vào thời gian giữ chức vụ khi được bổ nhiệm.
Điều 14. Hồ sơ bổ
nhiệm
1. Tờ trình về việc đề nghị bổ nhiệm
do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ký.
2. Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu
kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm.
3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai
theo mẫu quy định, có dán ảnh màu khổ 4x6 cm, chụp trong thời gian không quá 06
tháng.
4. Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác gần
nhất.
5. Nhận xét, đánh giá của Chủ tịch
Công ty.
6. Nhận xét, đánh giá của cấp ủy cùng
cấp.
7. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền
về tiêu chuẩn chính trị.
8. Nhận xét của Chi ủy nơi cư trú đối
với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư
trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của Chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi
gia đình cư trú.
9. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo
mẫu quy định.
10. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức vụ, chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có
bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt
Nam theo quy định.
11. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở
y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
12. Các kết luận kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại tố cáo và các tài liệu có liên quan (nếu có).
Mục 2. BỔ NHIỆM LẠI
Điều 15. Thời điểm
và thời hạn thực hiện bổ nhiệm lại
1. Khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ
nhiệm theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc
không bổ nhiệm lại đối với người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, Kiểm soát viên.
Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại theo quy định tại khoản 3 Điều
này thì Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản thông báo để doanh nghiệp, cá nhân được
biết.
2. Người quản lý doanh nghiệp Nhà nước,
Kiểm soát viên khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm, tính đến thời điểm nghỉ
hưu còn từ đủ 24 tháng công tác trở lên thì được xem xét bổ nhiệm lại, nếu được
bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu
theo quy định.
3. Các trường hợp chưa thực hiện quy
trình xem xét bổ nhiệm lại:
a) Người quản lý doanh nghiệp Nhà nước,
Kiểm soát viên đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố,
xét xử;
b) Người quản lý doanh nghiệp Nhà nước,
Kiểm soát viên đang trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại
các cơ sở y tế hoặc đang trong thời gian nghỉ chế độ thai sản.
4. Quyết định bổ nhiệm lại hoặc quyết
định kéo dài thời gian giữ chức vụ phải được ban hành trước ngày hết thời hạn
giữ chức vụ bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc.
Trường hợp người quản lý doanh nghiệp
Nhà nước, Kiểm soát viên khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm mà chưa có quyết
định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ hiện giữ.
Việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ đó do Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Điều kiện
bổ nhiệm lại
1. Người quản lý doanh nghiệp Nhà nước,
Kiểm soát viên hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ và vẫn đủ tiêu
chuẩn chức danh, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
2. Doanh nghiệp có nhu cầu (trừ Kiểm
soát viên).
3. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao do cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận.
4. Không thuộc các trường hợp bị cấm
đảm nhiệm chức vụ theo quy định của pháp luật.
5. Không trong thời hạn xử lý kỷ luật,
đang bị điều tra, truy tố, xét xử. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian
cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thì Ủy ban nhân dân tỉnh trao đổi với
cơ quan thanh tra, kiểm tra về nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại trước khi quyết
định.
6. Một cá nhân được bổ nhiệm làm Chủ
tịch Công ty không quá 02 nhiệm kỳ tại một doanh nghiệp, trừ trường hợp đã có
trên 15 năm làm việc liên tục tại doanh nghiệp đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu.
Một cá nhân được bổ nhiệm làm Kiểm
soát viên không quá 02 nhiệm kỳ liên tục tại một doanh nghiệp.
Điều 17. Trình tự,
thủ tục bổ nhiệm lai
1. Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết
thời hạn giữ chức vụ theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng văn bản
đến người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, Kiểm soát viên biết và thực hiện quy
trình xem xét bổ nhiệm lại.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại đối
với người quản lý doanh nghiệp Nhà nước:
a) Người quản lý doanh nghiệp Nhà nước
làm bản tự nhận xét, đánh giá kết quả, ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế của
mình về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Nội vụ;
b) Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt lấy
ý kiến về việc bổ nhiệm lại: Thực hiện như quy định tại khoản 4 Điều 11 Quy chế
này;
c) Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo
luận và quyết định nhân sự:
Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo luận
kết quả lấy ý kiến tín nhiệm tại hội nghị cán bộ chủ chốt; xác minh, kết luận
những vấn đề mới nảy sinh (nếu có); thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết
nhân sự bằng phiếu kín. Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên
50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo doanh nghiệp đồng ý; trường hợp nhân sự
đạt tỷ lệ 50% thì do Chủ tịch Công ty quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các
ý kiến khác nhau để tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cấp
trên của cấp ủy doanh nghiệp đối với trường hợp nhân sự thuộc diện phải lấy ý
kiến của cấp ủy cấp trên theo quy định.
Chủ tịch Công ty ra quyết định bổ nhiệm
lại theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm lại đối
với Kiểm soát viên.
a) Kiểm soát viên làm bản tự nhận
xét, đánh giá kết quả, ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế của mình về việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ);
b) Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất với
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Điều 18. Kéo dài
thời gian giữ chức vụ
1. Trường hợp người quản lý doanh
nghiệp Nhà nước, Kiểm soát viên khi hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm tính đến
tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 24 tháng công tác thì không phải thực hiện quy
trình bổ nhiệm lại và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn,
điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến thời điểm đủ tuổi
nghỉ hưu theo quy định.
2. Chậm nhất 90 ngày trước ngày hết
thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo bằng
văn bản đến người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, Kiểm soát viên biết và thực hiện
việc xem xét, kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu
theo quy định.
3. Việc xem xét kéo dài thời gian giữ
chức vụ đối với người quản lý doanh nghiệp Nhà nước được thực hiện như sau:
a) Người quản lý doanh nghiệp Nhà nước
làm bản tự nhận xét, đánh giá kết quả, ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế của
mình về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ gửi Chủ
tịch Công ty, Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Nội vụ;
b) Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp thảo
luận, xem xét, nếu người quản lý doanh nghiệp Nhà nước còn sức khỏe, uy tín,
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín.
Nhân sự được đề nghị kéo dài thời
gian giữ chức vụ phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo
doanh nghiệp đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì Chủ tịch Công ty báo
cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
c) Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy
cấp trên của cấp ủy doanh nghiệp đối với trường hợp nhân sự thuộc diện phải lấy
ý kiến của cấp ủy cấp trên theo quy định;
d) Chủ tịch Công ty ra quyết định kéo
dài thời gian giữ chức vụ theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
4. Việc xem xét kéo dài thời gian giữ
chức vụ đối với kiểm soát viên nhà nước được thực hiện như sau:
a) Kiểm soát viên làm bản tự nhận
xét, đánh giá kết quả, ưu điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế của mình về việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ gửi Ủy ban nhân dân
tỉnh, đồng thời gửi Sở Nội vụ;
b) Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất với
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
thảo luận, nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
Điều 19. Hồ sơ bổ
nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ
1. Tờ trình về việc đề nghị bổ nhiệm
lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định do Giám đốc Sở Nội vụ ký.
2. Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu
kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm lại hoặc xem
xét kéo dài thời gian giữ chức vụ.
3. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai
theo mẫu quy định, có dán ảnh màu khổ 4x6 cm, chụp trong thời gian không quá 06
tháng.
4. Bản tự nhận xét đánh giá việc thực
hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ.
5. Nhận xét, đánh giá của cấp ủy cùng
cấp.
6. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền
về tiêu chuẩn chính trị.
7. Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối
với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư
trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi
gia đình cư trú.
8. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo
mẫu quy định.
9. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở
y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
Chương IV
CỬ, CHO THÔI LÀM
ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC; NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN
VỐN NHÀ NƯỚC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Mục 1. CỬ NGƯỜI
ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 20. Thời hạn
làm đại diện phần vốn nhà nước
1. Thời hạn cử người đại diện phần vốn
Nhà nước được xác định không quá nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị. Trường hợp người đại diện phần vốn Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh đề cử
để bầu, bổ nhiệm chức danh quản lý giữa nhiệm kỳ của chức danh đó thì thời hạn
làm đại diện phần vốn Nhà nước là thời gian còn lại của nhiệm kỳ đó theo quy định
của điều lệ doanh nghiệp.
2. Trường hợp người đại diện phần vốn
Nhà nước được cử đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp khác thì thời hạn
làm đại diện phần vốn Nhà nước được tính từ ngày quyết định cử đại diện phần vốn
Nhà nước tại doanh nghiệp mới có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp thay đổi chức danh quản
lý do thay đổi tên gọi doanh nghiệp thì thời hạn làm đại diện phần vốn nhà nước
được tính từ ngày được cử đại diện phần vốn Nhà nước theo chức danh cũ theo tên
gọi cũ của doanh nghiệp.
Điều 21. Điều kiện
cử làm người đại diện phần vốn Nhà nước
1. Bảo đảm tiêu chuẩn chung theo quy
định của Đảng, Nhà nước và tiêu chuẩn cụ thể theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền:
a) Công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức,
có đủ năng lực hành vi dân sự, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
c) Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp
hành pháp luật;
d) Có năng lực, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí, chức danh được
cử làm người đại diện;
đ) Không trong thời gian cấm đảm nhiệm
chức vụ, xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình phạt
tù, thi hành quyết định kỷ luật;
e) Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ,
cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể,
em rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị, Chủ tịch
Công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp;
f) Tiêu chuẩn khác theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Có hồ sơ, lý lịch cá nhân được xác
minh, có bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.
3. Phải đủ tuổi (tính theo tháng) để
công tác hết nhiệm kỳ của Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị doanh nghiệp
được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước.
4. Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Điều 22. Trình tự,
thủ tục cử người đại diện phần vốn Nhà nước
1. Căn cứ vào giá trị vốn của Nhà nước,
quy mô của doanh nghiệp và đối chiếu với điều kiện, tiêu chuẩn người đại diện
phần vốn Nhà nước, Giám đốc Sở Sở Nội vụ đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ
trương, số lượng, cơ cấu, nguồn nhân sự và dự kiến nhân sự cụ thể để cử làm người
đại diện phần vốn Nhà nước, gồm các thông tin: Họ và tên; ngày, tháng, năm
sinh; quê quán; ngày vào Đảng (nếu là đảng viên); trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
trình độ lý luận chính trị (nếu có); chức danh quản lý; cơ quan, đơn vị đang
công tác.
2. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh cho
chủ trương thì Sở Nội vụ tiến hành một số công việc sau:
a) Gặp nhân sự được dự kiến đề cử làm
người đại diện phần vốn Nhà nước để nhân sự cam kết tuân thủ các chủ trương,
nghị quyết, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và việc thực hiện các vai trò,
trách nhiệm, nghĩa vụ của người đại diện phần vốn Nhà nước nếu được cử;
b) Trao đổi và lấy nhận xét, đánh giá
của tập thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác về chủ trương cử người đại diện
phần vốn Nhà nước; xác minh lý lịch của nhân sự.
3. Lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy
cùng cấp về nhân sự dự kiến đề cử làm người đại diện phần vốn Nhà nước (nếu
có).
4. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kết
luận những vấn đề phát sinh (nếu có), thảo luận, quyết định cử người đại diện
phần vốn Nhà nước.
Điều 23. Hồ sơ cử
người đại diện phần vốn Nhà nước
1. Tờ trình về việc đề nghị cử người
đại diện phần vốn Nhà nước do Giám đốc Sở Nội vụ ký.
2. Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự khai
theo mẫu quy định, có dán ảnh màu khổ 4x6 cm, chụp trong thời gian không quá 06
tháng.
3. Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác gần
nhất.
4. Nhận xét, đánh giá của tập thể
lãnh đạo và cấp ủy cơ quan, tổ chức đang quản lý người được đề nghị cử làm người
đại diện phần vốn Nhà nước.
5. Kết luận của cấp ủy có thẩm quyền
về tiêu chuẩn chính trị.
6. Nhận xét của chi ủy nơi cư trú đối
với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi cư
trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi gia
đình cư trú.
7. Bản kê khai tài sản, thu nhập theo
mẫu quy định.
8. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức vụ, chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có
bằng tốt nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt
Nam theo quy định.
9. Giấy chứng nhận sức khỏe của cơ sở
y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
10. Bản cam kết tuân thủ các chủ
trương, nghị quyết, chỉ đạo của chủ sở hữu và việc thực hiện các vai trò, trách
nhiệm, nghĩa vụ của người đại diện phần vốn Nhà nước với chủ sở hữu đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua.
Mục 2. QUYỀN HẠN,
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 24. Quyền của
người đại diện
1. Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
giới thiệu tham gia Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, ban kiểm soát, ban
điều hành doanh nghiệp theo quy định.
2. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
tham gia ý kiến và biểu quyết tại cuộc họp theo số cổ phần được ủy quyền đại diện.
3. Được hưởng tiền lương, tiền thưởng,
thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
4. Được tham gia các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức.
5. Được đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện nhiệm vụ được giao; giải quyết chế độ,
chính sách đối với Người đại diện theo quy định của pháp luật khi được thôi làm
đại diện.
6. Được hưởng các quyền lợi khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 25. Nghĩa vụ
của người đại diện
1. Người đại diện có nghĩa vụ tuân thủ
các quy định của pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp do mình làm người đại diện và
các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ được giao; giữ
gìn bí mật thông tin, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp; bảo vệ quyền và lợi
ích của Nhà nước tại doanh nghiệp. Không lợi dụng quyền hạn được giao, lạm dụng
chức vụ gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; không chiếm
dụng tài sản của doanh nghiệp để tư lợi cá nhân hoặc gây thiệt hại cho doanh
nghiệp. Người đại diện tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành
viên trở lên và các doanh nghiệp khác theo quy định phải nghiên cứu, thực hiện,
có ý kiến tại doanh nghiệp theo quy định về quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Đối với nội dung phải xin ý kiến của
Ủy ban nhân dân tỉnh thì sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh,
người đại diện phải tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định theo đúng ý kiến chỉ
đạo bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp có nội dung phát sinh
thêm chưa xin được ý kiến chỉ đạo thì đề nghị cuộc họp cho biểu quyết, quyết định
sau.
3. Người đại diện được Ủy ban nhân
dân tỉnh giới thiệu tham gia ứng cử, đề cử vào bộ máy quản lý, điều hành doanh
nghiệp phải thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện
quyền, trách nhiệm của người quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp, đảm bảo lợi ích hợp pháp tối đa của doanh nghiệp
và chủ sở hữu.
4. Phải thường xuyên theo dõi, thu thập
thông tin về tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh; giám sát tình
hình tài chính; gửi các báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật. Đặc biệt, kịp thời báo cáo những thông tin về phát
sinh đột xuất, hoạt động bất thường, vi phạm pháp luật của doanh nghiệp và khuyến
cáo doanh nghiệp thua lỗ, không đảm bảo khả năng thanh toán, không hoàn thành mục
tiêu, nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
5. Theo dõi, giám sát, đôn đốc thu hồi
công nợ và các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước tại doanh nghiệp.
6. Phải chịu trách nhiệm và bồi thường
vật chất khi gây ra thiệt hại cho Nhà nước do thiếu trách nhiệm, lợi dụng nhiệm
vụ, quyền hạn được giao, vi phạm pháp luật, Điều lệ doanh nghiệp và các quy định
của quy chế này.
7. Đối với trường hợp người đại diện
không tham gia Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, ban kiểm soát, ban điều
hành doanh nghiệp có nghĩa vụ yêu cầu Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên,
ban kiểm soát, ban điều hành doanh nghiệp cung cấp tài liệu, thông tin theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp, Điều lệ doanh nghiệp và thực hiện đầy đủ chế độ
thông tin định kỳ, đột xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại quy
chế này.
8. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 26. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Báo cáo định kỳ (quý, năm)
Người đại diện căn cứ vào tình hình
và số liệu báo cáo của doanh nghiệp, gửi thông tin bằng văn bản báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
kết thúc quý và 45 ngày kể từ ngày kết thúc năm, người đại diện phải gửi báo
cáo về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính, hiệu quả sử
dụng vốn nhà nước, các rủi ro tiềm ẩn (nếu có) tại doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo tài chính kết thúc năm tài chính/báo cáo kiểm toán của doanh
nghiệp, người đại diện gửi báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo
cáo tài chính theo quy định của pháo luật về kế toán) và báo cáo thông tin thường
niên.
c) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo tài chính quý, người đại diện gửi văn bản đánh giá tóm tắt tình
hình hoạt động của doanh nghiệp gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
kết thúc quý, 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm, người đại diện gửi báo cáo tình
hình quản trị doanh nghiệp.
đ) Trong vòng 15 ngày kể từ ngày họp đại
hội cổ đông/hội đồng thành viên kết thúc, người đại diện gửi biên bản, Nghị quyết
đại hội cổ đông/Hội đồng thành viên.
e) Đối với thông tin họp Đại hội Hội
đồng cổ đông, họp Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, ngay sau khi nhận được
thông báo triệu tập, giấy mời họp theo Điều lệ doanh nghiệp, người đại diện phải
gửi văn bản báo cáo và xin ý kiến Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình, nội
dung họp, các nội dung thuộc thẩm quyền quyết định, biểu quyết của chủ sở hữu
Nhà nước tại doanh nghiệp để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến chỉ đạo.
2. Báo cáo bất thường
Người đại diện có trách nhiệm báo cáo
đầy đủ cho Ủy ban nhân dân tỉnh những thông tin bất thường có ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc ảnh hưởng tới lợi ích doanh
nghiệp, của Chủ sở hữu phần vốn Nhà nước trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người
đại diện có được các thông tin bất thường của doanh nghiệp như: tài khoản doanh
nghiệp bị ngân hàng phong toả; doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh; bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động; có quyết định
khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Giám đốc, Phó
giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp; kết luận kiểm tra, thanh tra của cơ
quan thuế, cơ quan kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhà nước và các tranh chấp về
tài sản, vốn, đất đai, lao động và các nội dung bất thường khác (nếu có).
3. Báo cáo theo yêu cầu đột xuất
Căn cứ mục đích quản lý, giám sát hoặc
yêu cầu của cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan quản lý Nhà nước
có thể yêu cầu người đại diện cung cấp thông tin có liên quan đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh, về việc đầu tư, tình hình tài chính doanh nghiệp. Khi được
yêu cầu, người đại diện phải có trách nhiệm báo cáo đầy đủ các nội dung theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý Nhà nước.
4. Hình thức báo cáo
a) Người đại diện báo cáo Chủ sở hữu
phần vốn Nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước bằng văn bản và chịu trách nhiệm
trước Chủ sở hữu phần vốn Nhà nước, các cơ quan quản lý Nhà nước về nội dung
báo cáo.
b) Đối với các thông tin, tài liệu mật,
người đại diện thực hiện theo các quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đối với các công việc đột xuất hoặc
những vấn đề phát sinh tại cuộc họp cần xin ý kiến chỉ đạo gấp, người đại diện
có thể báo cáo thông qua các phương tiện: điện thoại, fax, email để Ủy ban nhân
dân tỉnh cho ý kiến chỉ đạo.
Điều 27. Tiền
lương, thưởng và quyền lợi khác của người đại diện
1. Người đại diện là thành viên
chuyên trách trong ban quản lý, điều hành doanh nghiệp được hưởng tiền lương,
tiền thưởng, thù lao và lợi ích khác theo kết quả quản lý, điều hành doanh nghiệp,
kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh quy định về tiền lương, tiền thưởng tại
Điều lệ doanh nghiệp và quy định pháp luật.
Trường hợp người đại diện là thành
viên chuyên trách quản lý, điều hành tại doanh nghiệp kiêm nhiệm nhiều chức
danh thì được nhận tiền lương của một chức danh cao nhất.
2. Người đại diện là thành viên kiêm
nhiệm không chuyên trách trong ban quản lý, điều hành doanh nghiệp thì được hưởng
chế độ thù lao theo công việc, thời gian làm việc và phụ cấp, tiền thưởng, các
quyền lợi khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức
và chi trả thù lao căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ và quy định pháp luật
hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Các
doanh nghiệp Nhà nước
1. Quán triệt cho người quản lý doanh
nghiệp, cán bộ, công nhân viên, người lao động của doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân có liên quan và tổ chức thực hiện đúng các nội dung của quy chế này.
2. Hằng năm, doanh nghiệp thực hiện
công tác thống kê, bổ sung hồ sơ của người quản lý doanh nghiệp Nhà nước và người
đại diện phần vốn Nhà nước như quy định đối với công chức để gửi Sở Nội vụ lưu
giữ vào hồ sơ cá nhân theo quy định.
3. Trên cơ sở quy chế này xây dựng
các quy định cụ thể để tổ chức thực hiện đảm bảo quy định.
Điều 29. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc cho ý kiến đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối
với Chủ tịch Công ty, Giám đốc, phó Giám đốc, Kiểm soát viên theo phân cấp quản
lý cán bộ.
2. Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh cử, cử lại, cho thôi đại diện phần vốn Nhà nước và khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu đối với người đại diện phần vốn Nhà nước theo phân cấp.
3. Cho ý kiến để Chủ tịch Công ty
đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với kế toán trưởng theo phân cấp.
4. Lưu giữ và quản lý hồ sơ cá nhân của
người quản lý doanh nghiệp Nhà nước, Kiểm soát viên và người đại diện phần vốn
nhà nước theo phân cấp quản lý cán bộ và thực hiện như lưu giữ hồ sơ đối với
công chức.
Điều 30. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Tài chính
1. Phối hợp với Sở Nội vụ trong thực
hiện trình tự đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển,
chấp thuận từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Kiểm
soát viên.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh số lượng, thành phần và cơ cấu người đại diện phần vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp có phần vốn Nhà nước.
3. Có ý kiến tham gia đánh giá, xếp
loại đối với người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện phần
vốn Nhà nước theo quy định.
4. Phối hợp với sở Nội vụ cho ý kiến
để Chủ tịch công ty đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với kế toán trưởng.
5. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá, xếp loại hàng năm đối với các doanh nghiệp theo quy định.
Điều 31. Các sở, ban, ngành tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ
tham mưu, triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện
quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp kịp thời phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp xem xét, quyết định./.