Điều 4.
- Về kế hoạch:
1. Căn cứ vào đường lối, chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 5 năm và hàng năm của ngành Hàng không dân
dụng Việt Nam để Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải xem xét trong tổng thể chiến
lược quy hoạch, kế hoạch phát triển toàn ngành Giao thông vận tải trong cả nước
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đó.
2. Tham gia với các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền về xây dựng các phương án đầu tư trong nước và ngoài nước đầu
tư vào Việt Nam nhằm phát triển ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
3. Xây dựng các định mức kinh tế
kỹ thuật thuộc chuyên ngành Hàng không dân dụng Việt nam để trình các cấp có thẩm
quyền phê duyệt, ban hành và hướng dẫn tổ chức thực hiện các định mức ấy.
4. Duyệt kế hoạch sản xuất kinh
doanh, giao vốn, chỉ tiêu hướng dẫn, đơn đặt hàng của Nhà nước cho các đơn vị
trực thuộc theo quy định của Nhà nước; và kiểm tra giám sát các đơn vị trực thuộc
sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
các đơn vị trực thuộc trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch.
Điều 5. -
Về tài chính, kế toán, thống kê và giá cả:
1. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc thực hiện đúng chính sách, chế độ tài chính, kế toán theo quy định của
Nhà nước.
2. Tổ chức và chỉ đạo công tác kế
toán phù hợp với tính chất của từng doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp của ngành;
kiến nghị việc bổ sung, sửa đổi chính sách, chế độ về công tác tài chính, kế
toán của ngành.
3. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
lập kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch thu chi ngoại tệ và tổng hợp trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Quản lý tài sản, cơ sở vật chất
và kinh phí được giao và các nghiệp vụ tài chính phát sinh trong hoạt động của
Cục Hàng không dân dụng và các đơn vị trực thuộc.
5. Xây dựng chế độ thu lệ phí
đăng ký tàu bay, lệ phí cấp các chứng chỉ và tài liệu hàng không, lệ phí cảng
hàng không, sân bay, lệ phí quản lý bay, cước vận chuyển hàng không, giá cung ứng
dịch vụ hàng không trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chỉ đạo thực
hiện việc thu các loại lệ phí nói trên và các khoản thu phát sinh khác, thay mặt
Nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đóng góp kinh phí hàng năm cho tổ
chức Hàng không dân dụng Quốc tế mà Việt Nam tham gia.
6. Kiến nghị với các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền các phương án điều hoà vốn, điều tiết thu nhập đối với các
đơn vị trực thuộc Cục và các nguồn kinh phí cấp cho Cục để hoạt động trong nước
và đóng góp theo quy định với tổ chức Hàng không Quốc tế.
7. Được Bộ Giao thông vận tải uỷ
quyền giao vốn cho các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực
hiện bảo toàn và phát triển vốn được giao.
8. Duyệt và tổng hợp quyết toán
tài chính các đơn vị trực thuộc và báo cáo với cấp có thẩm quyền theo quy định
hiện hành.
Điều 6. - Về
xây dựng cơ bản:
Cục Hàng không dân dụng Việt Nam
là chủ quản đầu tư đối với các công trình xây dựng về hàng không dân dụng giao
cho Cục quản lý.
Điều 7. -
Về tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương:
1. Lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng sử dụng đội ngũ cán bộ, nhân viên ngành hàng không dân dụng Việt Nam
trình Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Xây dựng các chức danh, tiêu
chuẩn cán bộ, nhân viên, biên chế, định mức lao động, chế độ chính sách lao động
đặc thù ngành Hàng không dân dụng trình các Bộ chức năng duyệt và ban hành. Cục
hướng dẫn và kiểm tra thực hiện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về an toàn lao động.
4. Cục trưởng Cục hàng không dân
dụng Việt Nam đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với các phó Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt Nam, Tổng giám đốc
và kế toán trưởng của Việt Nam Airlines; tổng giám đốc các cụm cảng hàng không,
sân bay. Ngoài các chức danh nói trên Cục trưởng Cục hàng không dân dụng Việt
Nam được bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh còn lại
trực thuộc Cục.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức,
chỉ đạo công tác đào tạo, huấn luyện đối với cán bộ, nhân viên trong ngành Hàng
không dân dụng.
6. Chỉ đạo công tác bảo vệ nội bộ
ngành.
7. Thành lập, sáp nhập, giải thể
các cơ quan giúp việc Cục trưởng, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Hàng
không dân dụng Việt Nam.
8. Kiến nghị với Chính phủ việc
thành lập, sáp nhập, giải thể các doanh nghiệp hàng không dân dụng theo pháp luật
và quy định của Chính phủ.
Điều 8.
- Về pháp chế:
1. Xây dựng các dự án luật, các
văn bản dưới luật thuộc chuyên ngành Hàng không dân dụng để Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải trình Chính phủ, Quốc hội hoặc Bộ trưởng Bộ giao thông vẩn tải
ban hành theo thẩm quyền. Cục trưởng hướng dẫn tổ chức thực hiện.
2. Tham gia hoặc soạn thảo, đàm
phán, kiến nghị việc ký kết, sửa đổi, gia hạn, bãi bỏ những điều ước quốc tế về
Hàng không dân dụng để trình Chính phủ phê duyệt.
3. Ban hành theo thẩm quyền những
tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật, nghiệp vụ về hàng không dân dụng.
4. Tổ chức việc tuyên truyền,
giáo dục pháp luật đối với cán bộ, nhân viên trong ngành Hàng không dân dụng và
trong nhân dân.
5. Phê duyệt điều lệ về tổ chức
và hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
6. Chỉ đạo, giám sát việc ký kết
hợp đồng với nước ngoài về Hàng không dân dụng theo đúng pháp luật của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và pháp luật quốc tế.
7. Hợp tác quốc tế về pháp luật
Hàng không dân dụng.
8. Trực tiếp hoặc phối hợp với
các cơ quan chức năng giải quyết các tranh chấp pháp lý trong hoạt động Hàng
không dân dụng trong nước và Quốc tế.
Điều 9.
- Quan hệ Quốc tế:
1. Xây dựng các phương án chiến
lược và chính sách phát triển quan hệ quốc tế về các lĩnh vực Hàng không dân dụng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đề xuất với Nhà nước việc
tham gia (hoặc không tham gia) các tổ chức Quốc tế, các công ước quốc tế về
Hàng không dân dụng, quan hệ với các tổ chức Hàng không quốc tế.
3. Được uỷ quyền thay mặt Chính
phủ Việt Nam ký kết các điều ước Quốc tế về Hàng không dân dụng theo đúng pháp
luật Việt Nam và pháp luật Quốc tế.
4. Quản lý các dự án mà Quốc tế
tài trợ cho ngành Hàng không dân dụng. Tham gia với các cơ quan có thẩm quyền
việc cấp giấy phép hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực Hàng không dân
dụng.
5. Tham gia các hội thảo, hội trợ
quốc tế về hàng không dân dụng, triển lãm, quảng cáo, mời các đoàn nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam và cử các đoàn Việt Nam ra nước ngoài công tác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Phối hợp quản lý các tổ chức
hàng không dân dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Điều 10.
- Về vận tải Hàng không:
1. Xây dựng chiến lược về phát
triển về phương tiện vận tải hàng không, không ngừng đổi mới, hiện đại hoá
phương tiện vận chuyển cả chất lượng và số lượng, mở rộng thị trường hàng không
với thế giới
2. Thu nhập, nghiên cứu các
thông tin về thị trường vận tải hàng không, phát triển các đường bay thương mại,
đưa ra các dự báo định hướng để các doanh nghiệp hàng không làm căn cứ xây dựng
kế hoạch phát triển vận tải và dịch vụ hàng không.
3. Chỉ định các doanh nghiệp vận
chuyển hàng không (kể cả quốc doanh và ngoài quốc doanh) được quyền kinh doanh
trên các đường bay thương mại; cấp giấy phép khai thác bay vận tải thường xuyên
và không thường xuyên đối với các doanh nghiệp vận chuyển hàng không trong và
ngoài nước theo đúng pháp luật của Việt Nam và pháp luật quốc tế, thực hiện
đúng hiệp định, bảo vệ quyền lợi và chủ quyền quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
4. Quản lý và phê duyệt các hợp
đồng và vận chuyển, dịch vụ hàng không của các doanh nghiệp hàng không.
5. Phê chuẩn giá cước vận chuyển
hàng không của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không quốc gia.
6. Xây dựng chính sách bảo hộ
các doanh nghiệp vận tải hàng không của Việt Nam để Bộ trưởng Bộ giao thông vận
tải trình thủ tướng Chính phủ quyết định.
7. Kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về vận tải hàng không.
8. Ban hành các mẫu chứng từ vận
chuyển hàng không, biểu tượng và trang phục cho cán bộ, nhân viên của các hãng
hàng không.
Điều 11.
- Về an toàn Hàng không:
1. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy
trình, quy phạm, biện pháp bảo đảm an toàn hàng không dân dụng.
2. Thanh tra tàu bay quốc tế vi
phạm an toàn trên lãnh thổ Việt Nam, đồng thời khuyến cáo đến Hàng không các nước
có liên quan.
3. Thanh tra, kiểm tra, xử lý
các vụ việc vi phạm các quy định về an toàn đối với nhân viên bay (kể cả nhân
viên bay nước ngoài do các hãng hàng không của Việt Nam thuê.
4. Thực hiện việc đăng ký và quản
lý sổ đăng bạ tàu bay dân dụng.
5. Cấp, gia hạn, thu hồi, huỷ bỏ,
đình chỉ đăng ký, chứng chỉ, bằng, giấy phép, tài liệu liên quan tới an toàn
trong hoạt động hàng không dân dụng.
6. Cấp phép về việc sản xuất, chế
tạo, cải tiến, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay và các trang thiết bị của tàu bay
dân dụng
7. Tạm thời đình chỉ việc khai
thác tàu bay dân dụng, cảng hàng không, sân bay dân dụng, các trang thiết bị
hàng không không đúng các quy định tiêu chuẩn về an toàn hàng không.
8. Tổ chức điều tra tai nạn hàng
không và các vụ việc vi phạm an toàn hoạt động về hàng không.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện giám định sức khoẻ cho nhân viên bay, nhân viên kiểm soát không lưu, công
tác dịch tễ trên tàu bay thương mại (kể cả tàu bay nước ngoài đậu qua đêm ở Việt
Nam).
10. Phổ biến các thông tin về an
toàn Hàng không.
Điều 12.
- Về an ninh hàng không:
1. Thay mặt Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải thống nhất với Bộ nội vụ, Bộ quốc phòng biên soạn quy chế an ninh
hàng không dân dụng Quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
2. Phê duyệt và tổ chức kiểm tra
quy chế an ninh hàng không của các cảng hàng không, sân bay và các doanh nghiệp
hàng không.
3. Quan hệ, hợp tác với các tổ
chức về an ninh hàng không quốc tế trong lĩnh vực nghiệp vụ và các biện pháp đảm
bảo an ninh hàng không.
4. Phối hợp với các cơ quan của
Bộ nội vụ, Bộ quốc phòng, Chính quyền địa phương bảo đảm an toàn cho các chuyến
bay chuyên cơ (trong nước và quốc tế), tham gia xử lý và giải quyết kịp thời
các vụ vi phạm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cảng
hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật.
5. Cung cấp thông tin về an ninh
hàng không, phối hợp với các cơ quan Nhà nước có liên quan tổ chức đào tạo, huấn
luyện an ninh hàng không.
Điều 13.
- Về quản lý bay dân dụng:
1. Tổ chức quản lý và khai thác
đường hàng không và không phận được phân công trong vùng trời Quốc gia và vùng
thông báo bay (FIR), hợp đồng chặt chẽ trong việc giao nhận, điều hành tàu bay
giữa các FIR Việt Nam với các FIR của các Quốc gia lân cận trong vùng.
2. Tổ chức và quản lý các cơ
quan không lưu, cơ quan tìm kiếm cứu nguy về hàng không dân dụng.
3. Hiệp đồng chặt chẽ với các cơ
quan, đơn vị của Bộ quốc phòng để quản lý và bảo vệ vùng trời.
4. Cấp phép bay cho các chuyến
bay dân dụng, xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động bay dân dụng trong
hành lang bay được quy định cho hàng không dân dụng và không phận được phân
công, đình chỉ bay đối với lái trưởng tàu bay dân dụng Việt Nam hoặc nước ngoài
có hành vi vi phạm quy tắc không lưu và các quy định quản lý vùng trời, quản lý
bay. Cấp phép bay cho các chuyến bay đặc biệt và khẩn cấp theo quy chế phối hợp
với Bộ quốc phòng.
5. Tổ chức biên soạn và xuất bản
tập san hàng không (AIP) Việt Nam.
6. Phát hành các loại bản đồ, hoạ
đồ hàng không và các tài liệu khác liên quan đến quản lý bay dân dụng trong
lãnh thổ Việt Nam.
7. Tổ chức soạn thảo các văn bản
về không lưu, không báo, thông tin hàng không, dẫn đường hàng không, khí tượng
hàng không, tìm kiêm cứu nguy và điều tra tai nạn trong lĩnh vực hàng không dân
dụng.
8. Chỉ đạo việc quy hoạch việc
thiết kế hệ thống thông tin dẫn đường và việc mua sắm trang thiết bị phục vụ
cho quản lý bay.
9. Là cơ quan thường trực của Uỷ
ban quốc gia về tìm kiếm cứu nguy và điều tra tai nạn hàng không, chủ trì việc
tổ chức, chỉ đạo công tác tìm kiếm cứu nguy và cứu nạn tàu bay dân dụng.
10. Soạn thảo quy chế bảo vệ bí
mật quốc gia về thông tin, thông báo các chuyến bay của Nhà nước, chuyên cơ,
quy chế và bảo vệ bí mật chỉ huy ở các ACC của ngành hàng không dân dụng để
trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc tự ban hành theo thẩm quyền và tổ chức
thực hiện.
11. Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý việc thực hiện quy tắc không lưu và các quy định về quản lý bay.
12. Cung cấp thông tin về quản
lý bay trong ngành.
Điều 14.
- Về quản lý cảng hàng không, sân bay dân dụng.
1. Lập quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay của quốc gia để Bộ trưởng
Bộ giao thông vận tải trình Thủ tướng phê duyệt.
2. Xây dựng quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa cảng hàng không,
sân bay trình các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Chỉ đạo công tác quản lý Nhà
nước về hàng không dân dụng tại các cảng hàng không, sân bay, quản lý đất đai,
mặt nước thuộc sân bay dân dụng theo quy hoạch đã được Chính phủ phê duyệt, phối
hợp với các chính quyền địa phương việc thu hồi, phá bỏ hoặc ngăn cấm việc xây
dựng, lắp đặt trang thiết bị, trồng cây chăn nuôi trong khu vực cảng hàng không
sân bay và làm ảnh hưởng đến an toàn bay và gây ô nhiễm môi trường.
4. Phối hợp các cơ quan, đơn vị
của Bộ quốc phòng và địa phương để quản lý, khai thác các sân bay dùng chung.
5. Thực hiện việc đăng ký và quản
lý sổ đăng bạ sân bay dân dụng Việt Nam.
6. Cấp, gia hạn, thu hồi, huỷ bỏ,
đình chỉ giấy phép khai thác cảng hàng không, sân bay, tạm thời đóng cửa các cảng
hàng không, sân bay trong vòng không quá 24 giờ.
7. Tổ chức thực hiện công tác
tìm kiếm cứu nguy, cứu nạn tại cảng hàng không, sân bay.
8. Xử lý hành chính đối với các
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý cảng hàng không, sân bay và các khu vực lân
cận theo quy định của pháp luật.
9. Cung cấp các thông tin về thiết
lập, quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 15.
- Về khoa học và công nghệ:
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm trong ngành hàng không dân dụng và chỉ đạo thực
hiện.
2. Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong ngành hàng không dân dụng.
3. Tổ chức hội đồng khoa học và
công nghệ cấp ngành.
4. Hợp tác với các tổ chức khoa
học và công nghệ trong và ngoài nước trong việc phát triển ngành.
5. Tổ chức thông tin khoa học và
công nghệ hàng không.
Điều 16.
- Trong lĩnh vực thanh tra:
1. Lập kế hoạch thanh tra và tổ
chức thực hiện việc thanh tra trong ngành theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện công tác xét khiếu
tố trong ngành.