ỦY
BÂN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3475/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 01 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LÂM
NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ HƯƠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26/11/2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 95/2006/NĐ-CP
ngày 08/9/2006 của Chính phủ về chuyển đổi công ty
nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
ngày 13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản
lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP
ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh
nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 219/2015/TT-BTC
ngày 31/12/2015 cửa Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung của Nghị định
91/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý,
sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Đổi mới, Quản lý và Phát triển doanh nghiệp
tỉnh tại Tờ trình số 903/TTr-KHĐT ngày 04/11/2016
(sau khi có ý kiến của các sở, ngành liên quan),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành
và thay thế Quyết định số 3237/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Đổi mới, Quản
lý và Phát triển doanh nghiệp tinh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên
Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Đổi mới và PTDN TƯ;
- Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- PVP UBND tỉnh (phụ trách);
- Lưu: VT, CN1;
- Gửi: VB giấy và điện tử.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP VÀ DỊCH
VỤ HƯƠNG SƠN
(kèm theo Quyết định số 3475/QĐ-UBND ngày 01/12/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
1. "Công ty TNHH Một thành
viên" là Công ty nhà nước đầu tư 100% vốn.
2. "Vốn Điều lệ của Công ty TNHH
Một thành viên" là số vốn nhà nước đầu tư vào Công ty và ghi trong Điều lệ.
3. "Sản phẩm": Khai thác, chế
biến lâm sản, gạch tuynel, xây dựng và phát triển rừng.
4. "Tài sản của Công ty TNHH Một
thành viên" bao gồm: Tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình, tài sản cố
định vô hình, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở
dang và các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn). Tài sản lưu động (tiền, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho,
tài sản lưu động khác) mà Công ty TNHH Một thành viên có quyền chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt theo quy định của pháp luật.
5. "Doanh thu" bao gồm: Các
khoản thu từ hoạt động kinh doanh, hoạt động thu nhập, hoạt động tài chính, thu
nhập khác...
Điều 2. Công ty
TNHH Một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn Hà Tĩnh (sau đây gọi tắt là công ty TNHH) được chuyển
đổi từ Công ty nhà nước thành Công ty TNHH Một thành viên theo Quyết định số 544/QĐ-UBND ngày 03/3/2008 của UBND tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Hình thức
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành
viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn (dưới đây gọi tắt là Công ty) thuộc sở hữu
của Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh làm chủ sở hữu.
Việc tổ chức, quản lý công ty theo mô hình Hội đồng thành
viên.
Công ty được thành lập và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo qui định của
pháp luật.
Công ty có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có con dấu
riêng, có tài khoản bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ.
Chủ sở hữu Công
ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong
phạm vi vốn Điều lệ của Công ty.
Điều 4. Tên gọi,
trụ sở chính và các đơn vị trực thuộc của Công ty
1. Tên Công ty
Tên tiếng Việt đầy đủ: Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh.
Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ
Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Trụ sở chính của Công ty
Trụ sở của Công
ty: Khối 4 - Thị trấn Tây Sơn - Hương Sơn - Hà Tĩnh.
Điện thoại: (039) 876 240, (039) 876
211;
Fax: (039) 876 141.
3. Các đơn vị trực
thuộc
- Phòng QLBV và Xây dựng rừng.
- Đội Điều tra
thiết kế xây dựng rừng.
- Đội Chế biến lâm sản.
- Xí nghiệp gạch tuynel.
- Xí nghiệp chăn nuôi.
4. Các phòng ban giúp việc
- Phòng Tổ chức Hành chính.
- Phòng Kế toán tài chính.
- Phòng Lâm nghiệp.
- Phòng Quản lý bảo vệ rừng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm
vụ Công ty có thể thay đổi cơ cấu tổ chức các đơn vị trực thuộc để phục vụ sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả và chấp
hành các quy định của pháp luật và bản Điều lệ này.
Điều 5. Ngành nghề kinh doanh,
mục tiêu kinh doanh
1. Ngành nghề sản xuất, kinh doanh
- Khai thác, Chế biến kinh doanh
nông, lâm sản.
- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm: Chăn
nuôi lợn, bò...
- Trồng cây dược liệu dưới tán rừng:
Gừng, gấc, đinh lăng ...
- Điều tra, thiết kế và xây dựng các
công trình lâm sinh.
- Sản xuất kinh doanh giống, cây con.
2. Mục tiêu kinh doanh
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất:
Quản lý, bảo vệ phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên rừng, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Bảo toàn và phát
triển vốn được giao một cách có hiệu quả.
- Ứng dụng khoa học công nghệ vào sản
xuất (Công nghệ chế biến...).
- Tạo thêm việc làm, thu nhập cho người
lao động; góp phần xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế
- xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa
bàn.
Điều 6. Vốn điều
lệ và việc tăng giảm vốn điều lệ
1. Vốn Điều lệ: Hiện tại vốn điều lệ
công ty là 27,5 tỷ đồng
2. Tăng giảm vốn Điều lệ, hình thức
tăng vốn Điều lệ
- Công ty TNHH Một
thành viên Lâm nghiệp và Dịch Vụ Hương Sơn tăng vốn Điều lệ bằng việc chủ sở hữu
đầu tư hoặc huy động thêm vốn góp của người khác và các hình thức huy động vốn
khác theo quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc huy động vốn:
+ Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng
năm của doanh nghiệp;
+ Phương án huy động vốn phải bảo đảm
khả năng thanh toán nợ;
+ Người phê duyệt phương án huy động
vốn phải chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra bảo đảm vốn
huy động được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả;
+ Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; trường hợp vay vốn từ nguồn vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về
tín dụng đầu tư phát triển và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Thời gian
hoạt động
Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp
và Dịch vụ Hương Sơn hoạt động kể từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh. Thời gian hoạt động và chấm
dứt hoạt động của Công ty do chủ sở hữu Công ty quyết định trên cơ sở các qui định hiện hành của Nhà nước.
Điều 8. Tổ chức Đảng Cộng sản
Việt Nam và các tổ chức đoàn thể trong Công ty
1. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam trong Công ty hình thành, hoạt động theo Điều lệ của Đảng Cộng
sản Việt Nam và Hiến pháp, pháp luật.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong Công ty hình thành, hoạt động theo Hiến pháp,
pháp luật và Điều lệ của các tổ chức chính trị-xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Công ty tạo điều kiện thuận lợi về
cơ sở vật chất, thời gian, điều kiện cần thiết khác để
thành viên các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội thực hiện việc sinh hoạt
đầy đủ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và nội quy của các tổ chức đó.
Điều 9. Chủ sở hữu
Công ty
Chủ sở hữu Công ty là Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU
Điều 10. Quyền của
chủ sở hữu
1. Quyết định nội dung Điều lệ công
ty, sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
2. Quyết định chiến lược phát triển
và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
3. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý
công ty, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý công ty;
4. Quyết định dự án đầu tư phát triển;
5. Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ;
6. Thông qua hợp đồng vay, cho vay và
các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỳ lệ hoặc giá trị khác
nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
7. Quyết định bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều
lệ công ty;
8. Quyết định tăng vốn điều lệ của
công ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức,
cá nhân khác;
9. Quyết định thành lập công ty con,
góp vốn vào công ty khác;
10. Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt
động kinh doanh của công ty;
11. Quyết định việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
12. Quyết định tổ chức lại, giải thể
và yêu cầu phá sản công ty;
13. Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của
công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
14. Quyền khác theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Điều 11. Nghĩa vụ
của chủ sở hữu
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty;
xác định và tách biệt tài sản của chủ sở hữu nhà nước và tài sản của công ty.
4. Tuân thủ pháp luật khi phê duyệt
chủ trương đầu tư, mua, bán tài sản và hợp đồng vay, cho vay của công ty.
5. Bảo đảm quyền kinh doanh theo pháp
luật của công ty.
6. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty.
Chương III
QUYỀN HẠN VÀ
NGHĨA VỤ CỦA CÔNG TY
Điều 12. Quyền hạn
của Công ty
1. Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn
ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô và ngành, nghề kinh doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu
đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích.
2. Lựa chọn hình thức, phương thức
huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
3. Chủ động tìm kiếm thị trường,
khách hàng và ký kết hợp đồng.
4. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tuyển dụng,
thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
6. Chủ động ứng dụng khoa học công
nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh.
7. Tự chủ quyết định các công việc
kinh doanh và quan hệ nội bộ.
8. Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các
nguồn lực không được pháp luật quy định.
9. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
10. Trực tiếp hoặc thông qua người đại
diện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo quy định của pháp
luật.
11. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 13. Công ty
có các nghĩa vụ sau
1. Hoạt động kinh doanh theo đúng
ngành, nghề ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh
theo quy định của pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp
báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp
luật về kế toán.
3. Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế,
nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao
động theo quy định của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất
lượng hàng hoá, dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện chế độ thống kê theo quy
định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về doanh
nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy định; khi phát hiện các thông tin đã kê
khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
7. Tuân thủ quy định của pháp luật về
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường...
8. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ
VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
Điều 14. Cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên.
2. Giám đốc.
3. Kiểm soát viên.
4. Phó giám đốc.
5. Kế toán trưởng.
6. Các phòng, bộ phận nghiệp vụ
chuyên môn.
7. Các đơn vị trực
thuộc Công ty
Chủ sở hữu Công ty có quyền thay thế
Chủ tịch hội đồng thành viên trong trường hợp thực hiện không đúng chức năng quyền hạn của mình và không đúng theo
Điều lệ của Công ty.
Điều 15. Ngườì đại diện theo
pháp luật
1. Người đại diện theo pháp luật của
Công ty là Chủ tịch Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ sở hữu Công ty
về điều hành hoạt động của Công ty.
3. Người đại diện theo pháp luật của
Công ty phải thường trú tại Việt Nam, nếu vắng mặt quá 30 ngày tại Việt Nam thì
phải làm giấy ủy quyền cho người khác làm đại diện theo
pháp luật của Công ty.
4. Tiêu chuẩn và điều kiện Chủ tịch hội
đồng thành viên:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam.
b) Đủ năng lực hành vi dân sự.
c) Không thuộc đối tượng bị cấm thành
lập và quản lý doanh nghiệp.
d) Có trình độ đại học chuyên ngành,
có kinh nghiệm quản lý kinh doanh trong ngành, nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Điều 16. Chức
năng của Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên nhân
danh Chủ sở hữu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu Công ty; nhân danh Công ty thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của Công ty; chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Chủ sở hữu Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo Điều
lệ và pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ cụ thể
và chế độ làm việc của Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với Chủ sở hữu Công ty
được thực hiện theo qui định tại Điều lệ này và các qui định
pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch Hội đồng
thành viên về thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu Công ty có giá trị
pháp lý kể từ ngày được Chủ sở hữu Công ty phê duyệt.
Điều 17. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
các quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị
chương trình, nội dung và tài liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến
các thành viên;
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
của Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký
các quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nhận
vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở hữu đầu tư hoặc giao
cho Công ty; quản lý công ty theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên;
g) Tổ chức nghiên cứu và soạn thảo
chiến lược phát triển, kế hoạch trung hạn, dài hạn, các dự
án đầu tư quan trọng của Công ty; phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của
Công ty để trình Hội đồng thành viên;
h) Tổ chức xây dựng, giám sát việc thực
hiện Quy chế quản lý tài chính, Quy chế quản lý và các quy chế quản lý nội bộ
khác của Công ty;
i) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội
đồng thành viên ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên
thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
3. Trường hợp không có thành viên được
ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên không thể thực
hiện các quyền và nhiệm vụ của mình vì một lý do bất khả kháng thì các thành
viên kiến nghị Chủ sở hữu Công ty chỉ định một người trong số các thành viên
còn lại tạm thời thực hiện quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên có
trách nhiệm giải trình và chịu trách
nhiệm trước Chủ sở hữu Công ty về việc chậm trễ hoặc không ký các quyết định của
Hội đồng thành viên.
Điều 18. Hội đồng thành viên
1. Chức năng và cơ cấu của Hội đồng
thành viên
a) Hội đồng thành viên là đại diện chủ
sở hữu nhà nước trực tiếp tại Công ty; nhân danh công ty thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của Công ty theo quyền hạn và nhiệm vụ được giao, Điều lệ này và quy định
của pháp luật có liên quan. Hội đồng thành viên chịu trách nhiệm trước Chủ sở hữu
nhà nước và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty.
b) Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch
và các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành
viên làm việc theo chế độ chuyên trách và do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức hoặc khen thưởng, kỷ luật.
c) Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành
viên khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm
lại nhưng chỉ được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng thành viên của một công ty
không quá 02 nhiệm kỳ. Tuổi bổ nhiệm lần đầu tối thiểu là 01 nhiệm kỳ.
2. Quyền hạn và trách nhiệm của Hội đồng
thành viên:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của công ty sau khi đề nghị
và được cấp có thẩm quyền (UBND tỉnh) chấp thuận.
b) Quyết định kế
hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm của công ty và
gửi quyết định đến Chủ sở hữu (UBND tỉnh) để theo dõi, giám sát
c) Đề nghị cấp
có thẩm quyền việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ
luật đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên.
d) Đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; tổ
chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản Công ty.
e) Quyết định việc góp vốn, nắm giữ,
tăng, giảm vốn của Công ty tại các doanh nghiệp khác, việc tiếp nhận công ty
liên kết sau khi đề nghị và được Chủ Sở hữu (Ủy ban nhân dân tỉnh) phê duyệt chủ
trương.
f) Cử Người đại diện phần vốn góp của
Công ty tại doanh nghiệp khác; giao nhiệm vụ cho Người đại diện phần vốn góp của
Công ty quyết định các nội dung quy định tại Điều 13 của Điều lệ này và các văn bản pháp luật khác.
g) Quyết định hoặc ủy quyền Giám đốc
quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản trong phạm vi
thẩm quyền được quy định tại Điều lệ công ty và các quy định của pháp luật.
h) Quyết định thành lập, tổ chức lại,
giải thể phòng ban và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác
sau khi đề nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương.
i) Ban hành các quy chế quản lý nội bộ
của công ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử
dụng các quỹ sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
k) Quyết định lương, thưởng và quyền
lợi khác đối với các chức danh do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ
nhiệm.
l) Quyết định các giải pháp phát triển
thị trường, tiếp thị và công nghệ của công ty.
m) Thực hiện sắp xếp, tái cơ cấu, đổi
mới doanh nghiệp sau khi Đề án được phê duyệt.
n) Đề nghị Chủ sở hữu công ty quyết định
hoặc phối hợp, thỏa thuận với các cơ quan có liên quan quy
định tại Chương III Điều lệ này những vấn đề sau:
- Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và thành
viên Hội đồng thành viên, Giám đốc công ty;
- Điều chỉnh vốn
điều lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải
thể và yêu cầu phá sản công ty;
o) Chịu trách nhiệm quản lý và điều
hành Công ty tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của Chủ sở
hữu công ty; quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp
thời cho Chủ sở hữu công ty về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ do chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
Điều 19. Nghĩa vụ
của thành viên Hội đồng thành viên
1. Tuân thủ pháp luật, điều lệ Công
ty, quyết định của chủ sở hữu Công ty trong thực hiện các quyền và nghĩa vụ được
giao.
2. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm đảm bảo
lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty và Chủ sở hữu Công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Công
ty và chủ sở hữu Công ty, không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh
cùa Công ty, lạm dụng địa vị chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục
vụ lợi ích của tổ chức cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ chính
xác cho Công ty về các doanh nghiệp mà họ và người có liên quan của họ làm chủ
hoặc có cổ phần, phần góp vốn chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở
chính và các đơn vị trực thuộc của Công ty.
5. Các nghĩa vụ theo quy định của Luật
Doanh nghiệp năm 2014 và Điều lệ Công ty.
Điều 20. Tiêu
chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng thành viên
1. Thường trú tại Việt Nam. Chủ tịch
Hội đồng thành viên phải là công dân Việt Nam.
2. Tốt nghiệp đại học, có năng lực
kinh doanh và quản lý doanh nghiệp. Chủ tịch Hội đồng thành viên phải có kinh
nghiệm ít nhất 03 năm làm công tác quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành,
nghề kinh doanh chính hoặc ngành nghề có liên quan đến ngành kinh doanh chính của
Công ty.
3. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết, hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
4. Không phải là
vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị
ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội
đồng thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc và Kế toán
trưởng của công ty; Kiểm soát viên công ty.
5. Không đồng thời là cán bộ trong bộ
máy quản lý nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội hoặc các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành
viên.
6. Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Không là Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên đã từng bị miễn nhiệm trước thời hạn tại
Công ty hoặc ở doanh nghiệp nhà nước khác.
Điều 21. Miễn
nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại Điều 16 của Điều lệ;
b) Có đơn xin từ
chức và được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c) Có quyết định điều chuyển, bố trí
công việc khác hoặc nghỉ hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
đ) Không đủ sức khỏe hoặc không còn
uy tín để giữ chức vụ thành viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên bị cách chức trong những trường hợp sau đây:
a) Công ty không hoàn thành các mục
tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát
triển vốn đầu tư theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu
mà không giải trình được nguyên nhân khách quan hoặc giải trình nguyên nhân
không được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận;
b) Bị truy tố và bị Tòa án tuyên là
có tội;
c) Không trung thực trong thực thi
quyền, nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng tài sản của công ty để
tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; báo cáo không trung thực
tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày
có quyết định miễn nhiệm, cách chức, cơ quan đại diện chủ
sở hữu xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác
thay thế.
Điều 22. Chế độ làm việc, điều
kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo
chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội
đồng thành viên có thể lấy ý kiến các thành viên bằng văn bản.
Hội đồng thành viên có thể họp bất
thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của Chủ sở hữu Công ty
hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên, hoặc trên 50% tổng số thành
viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
thành viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách
nhiệm chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu, triệu
tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên
có quyền kiến nghị bằng văn bản về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu
cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên
và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc.
Riêng tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc
kiến nghị Chủ sở hữu Công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương
hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc
giải thể Công ty phải được gửi đến các thành viên ít nhất 05 ngày làm việc trước
ngày họp.
3. Thông báo mời họp có thể bằng giấy
mời hoặc các công cụ điện tử, truyền thông khác và được gửi trực tiếp đến từng
thành viên Hội đồng thành viên và đại biểu khác (nếu có). Nội dung thông báo mời
họp phải xác định rõ thời gian, địa điểm và chương trình họp.
4. Cuộc họp lấy ý kiến các thành viên
của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội
đồng thành viên tham dự. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu
lực khi có hơn một nửa số thành viên tham dự biểu quyết đồng
ý; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì bên có phiếu của
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy
quyền chủ trì cuộc họp là quyết định. Thành viên Hội đồng thành
viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và được quyền kiến nghị lên Chủ sở hữu công ty.
5. Trường hợp lấy
ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên chấp
thuận.
Nghị quyết, quyết định có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản
sao của cùng một văn bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành
viên Hội đồng thành viên.
6. Căn cứ vào nội
dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội
đồng thành viên có quyền hoặc có trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các
cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình nghị sự. Đại diện các cơ quan, tổ
chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu (nếu có) của đại
diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận, các
ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được Hội đồng thành viên
thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng thành viên phải được ghi thành biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách
nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp
Hội đồng thành viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải làm xong và thông
qua trước khi kết thúc cuộc họp. Nội dung biên bản phải có các nội dung chủ yếu
sau:
a) Thời gian, địa điểm, mục đích,
chương trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu
quyết; tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
b) Số phiếu biểu quyết tán thành và
không tán thành (đối với trường hợp không áp dụng phương
thức bỏ phiếu trắng) hoặc số phiếu biểu quyết tán thành, không tán thành và
không có ý kiến (đối với trường hợp có áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng);
c) Các quyết định được thông qua; họ,
tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có
quyền yêu cầu Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ quản lý, điều
hành trong Công ty cung cấp các thông tin, tài liệu về
tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị theo quy chế
thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo nghị quyết của Hội đồng
thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ
và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của
thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng
thành viên có quyết định khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy
điều hành và bộ phận giúp việc và con dấu của Công ty để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng
thành viên, kể cả tiền lương, phụ cấp và thù lao khác, được tính vào chi phí quản
lý doanh nghiệp của Công ty.
11. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng
thành viên được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các chuyên
gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn
đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến
chuyên gia tư vấn được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Công ty.
12. Quyết định của Hội đồng thành
viên có giá trị pháp lý kể từ ngày được thông qua, trừ các trường hợp phải được
Chủ sở hữu công ty chấp thuận.
Điều 23. Giám đốc
1. Giám đốc công ty do Hội đồng thành
viên quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ
hưu sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chủ sở hữu (theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 và các Điều 100, Điều 101 Luật
Doanh nghiệp và Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2016 của
Chính phủ).
2. Giám đốc có nhiệm vụ điều hành các
hoạt động hằng ngày của Công ty và có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết
quả thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu
tư của Công ty;
b) Tổ chức thực
hiện và đánh giá kết quả thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên và của
cơ quan đại diện chủ sở hữu Công ty;
c) Quyết định các công việc hàng ngày
của Công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của
Công ty đã được Hội đồng thành viên chấp thuận;
đ) Ký hợp đồng, thỏa thuận nhân danh
công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
e) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách
chức, chấm dứt hợp đồng đối với các chức danh quản lý trong
công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Lập và trình Hội đồng thành viên
báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục tiêu kế hoạch kinh
doanh, và báo cáo tài chính hằng năm;
i) Kiến nghị phương án tổ chức lại
công ty, khi xét thấy cần thiết;
k) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi
nhuận sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
l) Quyền và nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
Điều 24. Quan hệ giữa Hội đồng
thành viên và Giám đốc trong quản lý điều hành Công ty
1. Khi tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên nếu phát hiện vấn đề không có lợi cho công
ty thì Giám đốc báo cáo với Hội đồng thành viên để xem xét điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Trường hợp Hội đồng thành viên không điều
chỉnh lại nghị quyết, quyết định thì Giám đốc có thể báo cáo Chủ sở hữu Công
ty, nhưng vẫn phải thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
2. Giám đốc lập và gửi báo cáo bằng
văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh hàng tháng, quý, năm và phương hướng
thực hiện trong kỳ tới của Công ty cho Hội đồng thành viên; có trách nhiệm báo cáo đột xuất về
các vấn đề tổ chức
quản lý và điều hành của Công ty theo yêu cầu của Hội đồng thành viên.
3. Giám đốc phải mời Chủ tịch Hội đồng
thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền tham dự các cuộc
họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các báo cáo, đề án
trình Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở
hữu công ty do Giám đốc chủ trì để chuẩn bị nội dung có liên quan. Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc người được ủy quyền tham dự có quyền
phát biểu ý kiến nhưng không kết luận cuộc họp.
Điều 25. Kiểm
soát viên
1. Kiểm soát viên do Chủ sở hữu (Ủy
ban nhân dân tỉnh) quyết định quy hoạch bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu (theo quy định tại Điều 102, 103, 107 Luật Doanh nghiệp; Điểm b Khoản
3 Điều 5 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của
Chính phủ)
Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ sở hữu công ty về thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Quyền của Kiểm soát viên
a) Tham gia các cuộc họp của Hội đồng
thành viên, các cuộc tham vấn và trao đổi chính thức và không chính thức của cơ
quan đại diện chủ sở hữu với Hội đồng thành viên; có quyền chất vấn Hội đồng
thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và Giám đốc về các kế hoạch, dự án
hay chương trình đầu tư phát triển và
các quyết định khác trong quản lý điều hành Công ty.
b) Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo,
hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý điều
hành của Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Giám đốc khi xét
thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ
sở hữu.
c) Xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tải chính của công ty, thực trạng
vận hành và hiệu lực các quy chế nội bộ công ty.
d) Yêu cầu thành viên Hội đồng thành
viên, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và những người
quản lý khác báo cáo, cung cấp thông tin về bất cứ việc gì trong phạm vi quản
lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty.
đ) Yêu cầu những người quản lý công
ty báo cáo về thực trạng tài chính, thực trạng và kết quả kinh doanh của công
ty con khi xét thấy cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
e) Trường hợp phát hiện có thành viên
Hội đồng thành viên, Giám đốc và những người quản lý khác làm trái các quy định
về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ
làm trái các quy định đó; hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật, làm trái
các quy định về quản lý kinh tế, trái
quy định Điều lệ công ty phải báo cáo ngay cho cơ quan đại
diện chủ sở hữu.
g) Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu
chỉ đạo thực hiện việc kiểm toán Công ty theo quy định.
5. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng của
Kiểm soát viên:
- Tiền lương, thù lao, tiền thưởng của
Kiểm soát viên được xác định trên cơ sở mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tiền thưởng,
thù lao, tiền lương của Kiểm soát viên do cơ quan đại diện
chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, chi trả.
Điều 26. Phó
giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy giúp việc
1. Giúp việc Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc Công ty có từ 1 đến 2 Phó Giám đốc. Phó
Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân
công của Chủ tịch hội đồng thành viên và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
Giám đốc công ty quyết định về quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh phó giám đốc.
2. Kế toán trưởng
Công ty giúp Chủ tịch hội đồng thành viên chỉ đạo tổ chức, thực hiện công tác kế
toán, thống kê của Công ty. Quyền hạn trách nhiệm của Kế
toán trưởng tuân theo qui định Luật Kế toán và pháp luật
có liên quan.
Giám đốc công ty quyết định về quy hoạch,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với chức danh kế toán trưởng.
3. Các phòng ban chuyên môn trong Công ty có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch hội đồng thành viên theo nhiệm vụ được phân công.
4. Các đơn vị bộ phận trực thuộc thực
hiện các nhiệm vụ được phân công.
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG, QUẢN LÝ LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
Điều 27. Quyền của
người lao động tại Công ty
1. Người lao động có quyền tham gia
quản lý Công ty thông qua các hình thức và tổ chức sau:
- Hội nghị toàn thể hoặc Hội nghị đại
biểu người lao động Công ty.
- Tổ chức công
đoàn Công ty.
- Ban Thanh tra nhân dân.
- Thực hiện quyền kiến nghị, khiếu nại,
tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Người lao động hoặc đại diện người
lao động được tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi Chủ tịch Hội đồng thành
viên ra quyết định vào các vấn đề sau:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
nội quy, quy chế nội bộ Công ty liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của
người lao động;
b) Nội dung của dự thảo hoặc dự thảo
sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể trước khi ký kết;
c) Các giải pháp nâng cao năng suất
lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tiết kiệm nguyên vật liệu, an toàn
lao động, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, sắp
xếp bố trí lao động;
d) Chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động
và chuyển đổi sở hữu Công ty;
đ) Tham gia bỏ phiếu tín nhiệm đối với
các chức danh quản lý, điều hành Công ty khi được yêu cầu
theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện các quyền khác theo qui
định của Bộ luật Lao động và các qui định của pháp luật có liên quan.
3. Người lao động được quyền tham gia
BHXH, BHYT, BHTN.
Điều 28. Nghĩa vụ
của người lao động
1. Người lao động có nghĩa vụ thực hiện
đúng nội dung hợp đồng lao động đã ký với Chủ tịch hội đồng
thành viên; thực hiện nghiêm các nội qui, qui chế, cam kết,
thoả ước lao động tập thể và các qui định khác có liên
quan.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh các chỉ
thị, nghị quyết, quyết định, các biện pháp giải pháp của Công ty
trong quá trình tổ chức và điều hành đơn vị.
3. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt
định kỳ, đột xuất do Công ty triệu tập. Tích cực tham gia
đóng góp ý kiến, đề cao tinh thần đấu tranh phê bình và tự
phê bình. Thực hiện nghiêm chỉnh Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết
thi đua “Xây và chống”
4. Cán bộ và người lao động có nghĩa
vụ không ngừng học tập nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, trình độ tin học
và công nghệ thông tin, ngoại ngữ...
5. Không ngừng học tập rèn luyện phẩm
chất đạo đức, lối sống, văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao để trở thành người
cán bộ Đảng viên phát triển toàn diện.
6. Thực hiện nghĩa vụ khác theo qui định
hiện hành của Bộ luật Lao động, các qui định pháp luật khác có liên quan và Điều
lệ Công ty.
Điều 29. Quản lý
lao động
Người lao động được tuyển dụng vào
làm việc tại Công ty theo chế độ Hợp đồng lao động, được
hưởng các quyền và nghĩa vụ theo qui định của Bộ Luật Lao động, Điều lệ Công
ty, nội qui lao động, thoả ước lao động, qui chế tiền lương, tiền thưởng của
Công ty.
Chủ tịch Hội đồng thành viên là người
quyết định tuyển dụng lao động, trên cơ sở người lao động có trình độ học vấn
và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu công việc cần tuyển dụng.
Điều 30. Quan hệ người lao động
trong Công ty
Thực hiện theo qui định Bộ Luật Lao động
và các qui định khác của pháp luật về lao động.
Chương VI
TÀI CHÍNH KẾ
TOÁN CÔNG TY
Điều 31. Năm tài
chính và báo cáo tài chính của Công ty
1. Năm tài chính của Công ty bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Riêng
năm đầu tiên tính từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 của năm đó.
2. Công ty thực hiện hạch toán theo hệ
thống tài khoản, chế độ chứng từ theo qui định của Luật Kế toán và các hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
3. Chế độ thu chi tài chính thực hiện Qui chế tài chính được đăng ký với Chủ
sở hữu và thực hiện theo qui định khác của pháp luật.
4. Trong vòng 90 ngày kết thúc năm
tài chính, Công ty nộp báo cáo tài chính theo qui định của pháp luật.
Điều 32. Thù lao, tiền lương
và lợi ích khác của người quản lý Công ty và Kiểm soát viên
Người quản lý Công ty và Kiểm soát
viên được hưởng thù lao hoặc lương và lợi ích khác theo
Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của chính phủ và hiệu quả kinh doanh
của Công ty.
Điều 33. Phân phối lợi nhuận của
công ty và xử lý lỗ trong kinh doanh
Lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước
sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,
trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối theo thứ tự như
sau:
1. Chia lãi cho các bên góp vốn liên
kết theo quy định của hợp đồng kinh tế đã ký kết (nếu có).
2. Bù đắp khoản
lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế theo quy
định.
3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ các
khoản quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này được phân phối theo thứ tự như
sau:
a) Trích quỹ đặc thù theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ (nếu có).
b) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư
phát triển của doanh nghiệp.
c) Trích quỹ khen
thưởng, phúc lợi cho người lao động trong doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích
3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại B được trích
1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Doanh nghiệp không thực hiện xếp loại
thì không được trích lập hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản lý
doanh nghiệp, kiểm soát viên:
- Doanh nghiệp xếp loại A được trích
1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên;
- Doanh nghiệp xếp
loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý doanh nghiệp, kiểm
soát viên;
- Doanh nghiệp xếp loại C hoặc doanh nghiệp không thực hiện xếp loại thì không được trích lập quỹ
thưởng người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên.
đ) Trường hợp số lợi nhuận còn lại sau
khi trích lập Quỹ đầu tư phát triển quy định tại Điểm b Khoản này mà không đủ
nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng
người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định thì doanh nghiệp
được giảm trừ phần lợi nhuận trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng
người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên theo mức quy định,
nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào Quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính.
e) Lợi nhuận còn lại sau khi trích lập
các quỹ quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản này được nộp về ngân sách nhà nước.
Điều 34. Quản lý
và sử dụng các quỹ
Việc sử dụng các quỹ của doanh nghiệp
Nhà nước phải đúng mục đích, đúng đối tượng.
a) Doanh nghiệp Nhà nước phải xây dựng,
ban hành Quy chế quản lý sử dụng các quỹ theo đúng quy định của Pháp luật để áp
dụng trong nội bộ doanh nghiệp; quy chế đảm bảo dân chủ, minh bạch có sự tham gia của Ban chấp hành công đoàn và
công khai trong doanh nghiệp trước khi thực hiện.
b) Trong năm tài
chính chủ động thực hiện tạm trích các quỹ trên cơ sở kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có lãi và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
quy định để có nguồn chi sử dụng quỹ theo mục đích đã quy
định.
Chương VII
TỔ CHỨC LẠI,
CHUYỂN ĐỔI, TỐ TỤNG TRANH CHẤP, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN
Điều 35. Tổ chức
lại
1. Việc tổ chức lại, sát nhập hoặc giải
thể do Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty đề nghị Chủ sở hữu xem xét quyết định.
2. Hoặc do Chủ sở hữu Công ty quyết định
trên cơ sở chủ trương của Nhà nước, kế hoạch của Ban Chỉ đạo Đổi mới, Quản lý
và Phát triển Doanh nghiệp tỉnh.
Điều 36. Chuyển
đổi Công ty
Công ty chuyển đổi sang mô hình sở hữu
khác khi:
1. Chủ sở hữu Công ty chuyển một phần
vốn Điều lệ của tổ chức, cá nhân khác sang Công ty, như vậy lúc này Công ty sẽ
phải chuyển sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên;
2. Chủ sở hữu Công ty chuyển toàn bộ
vốn điều lệ cho tổ chức khác;
3. Giao Công ty cho tập thể người lao
động; cổ phần hoá Công ty; chuyển đổi Công ty thành Công ty TNHH nhiều thành
viên;
4. Trình tự, thủ tục chuyển đổi theo
qui định hiện hành của Nhà nước.
Điều 37. Tố tụng
tranh chấp
1. Tranh chấp nội bộ: Công ty có thể giải quyết trên phương thức tự thỏa thuận nội bộ, nếu không giải
quyết được thì thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Tranh chấp bên ngoài: Công ty có
quyền bình đẳng trước pháp luật với mọi pháp nhân, thể nhân
khi có tố tụng tranh chấp; đại diện hợp pháp của Công ty sẽ
đại diện cho Công ty trước pháp luật.
Điều 38. Giải thể
Công ty
1. Công ty giải thể trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn hoạt động ghi trong Điều
lệ này mà không có quyết định gia hạn, hoặc xin gia hạn nhưng không được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Theo quyết định của Chủ sở hữu.
- Bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Trình tự, thủ tục giải thể theo
qui định hiện hành.
3. Thanh toán các khoản nợ của Doanh
nghiệp:
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc,
bảo hiểm xã hội theo qui định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng
lao động đã ký kết.
Nợ thuế và các khoản nợ khác: Sau khi
thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại thuộc
về Chủ sở hữu Công ty.
Điều 39. Phá sản
Việc phá sản Công ty thực hiện theo
quy định của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành
Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày được Chủ sở hữu Công ty phê duyệt.
Điều 41. Phạm vi thi hành
1. Chủ sở hữu, Công ty, các đơn vị và
cá nhân có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại Điều lệ công ty.
2. Các Quy chế nội bộ của Công ty phải
tuân thủ nguyên tắc, nội dung của Điều lệ.
3. Trong trường hợp có những quy định
của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Công ty chưa được quy định tại Điều
lệ hoặc trong trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản trong Điều lệ thì những quy định của pháp
luật đó đương nhiên được áp dụng để điều chỉnh hoạt động của Công ty./.