THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
345/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN PHÁT
TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 101/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ vế
thí điểm thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về
chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ
sở hữu;
Căn cứ Nghị định số 132/2005/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ về
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà
nước và Nghị định số 86/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ về chuyển Công ty mẹ - Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị thành công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Xét đề nghị của Hội đồng thành viên Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập
đoàn Phát triển nhà và đô thị.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ và Hội đồng thành viên Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các
Vụ, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐMDN (5b)
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TẬP ĐOÀN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 345/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Giải thích từ ngữ
1. Trong Điều lệ
này, các từ ngữ, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Tập đoàn
Phát triển nhà và đô thị Việt Nam” (gọi tắt là Tập đoàn) là tổ hợp doanh
nghiệp hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, không có tư cách pháp
nhân, bao gồm: công ty mẹ là Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị (doanh nghiệp
cấp I), các công ty con do Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị giữ quyền chi phối
(doanh nghiệp cấp II), các công ty con của doanh nghiệp cấp II và các cấp tiếp
theo, các công ty liên kết, công ty tự nguyện liên kết.
b) “Tập đoàn
Phát triển nhà và đô thị” (gọi tắt là HUD) là công ty mẹ trong Tập đoàn
Phát triển nhà và đô thị Việt Nam, do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, có tư
cách pháp nhân, được chuyển đổi từ công ty nhà nước Tập đoàn Phát triển nhà và
đô thị theo Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ.
c) “Đơn vị
trực thuộc Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị” là các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, đơn vị sự nghiệp nằm trong cơ cấu Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị.
Danh sách các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị tại thời điểm
phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục I Điều lệ này.
d) “Công ty
con của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị” là công ty do Tập đoàn Phát
triển nhà và đô thị nắm giữ quyền chi phối. Công ty con được tổ chức dưới các
hình thức: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty ở nước ngoài theo quy định
của pháp luật. Danh sách các công ty con của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị
tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục II Điều lệ này.
đ) “Công ty
liên kết của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị” là công ty có cổ phần, vốn
góp dưới mức chi phối của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị, chịu sự ràng buộc
về quyền lợi, nghĩa vụ với Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị theo tỷ lệ vốn góp
hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng liên kết đã ký kết giữa công ty với Tập
đoàn Phát triển nhà và đô thị. Công ty liên kết được tổ chức dưới hình thức:
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hoạt động ở nước ngoài. Danh sách các công ty liên kết của Tập đoàn Phát triển
nhà và đô thị tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục II Điều lệ
này.
e) “Công ty
tự nguyện tham gia liên kết với Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị” là doanh
nghiệp không có cổ phần, vốn góp của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị nhưng tự
nguyện liên kết với Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị dưới các hình thức theo
quy định của pháp luật, chịu sự rành buộc về quyền lợi, nghĩa vụ với Tập đoàn
Phát triển nhà và đô thị theo thỏa thuận trong hợp đồng liên kết giữa công ty
đó với Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị.
g) “Doanh
nghiệp thành viên”: là các doanh nghiệp do Tập đoàn Phát triển nhà và đô
thị, công ty con của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị hoặc công ty con các cấp
tiếp theo trực tiếp nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi
phối; giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
h) “Vốn điều
lệ của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị” là số vốn do Nhà nước đầu tư hoặc
cam kết đầu tư trong một thời hạn nhất định và được ghi tại Điều lệ này.
i) “Cổ phần,
vốn góp chi phối của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị” tại doanh nghiệp
khác là số cổ phần hoặc mức vốn góp của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị chiếm
trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
k) “Quyền chi
phối” là quyền của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị đối với một doanh
nghiệp khác, bao gồm ít nhất một trong các quyền sau đây:
- Quyền của chủ
sở hữu duy nhất của doanh nghiệp;
- Quyền của cổ
đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của doanh nghiệp;
- Quyền trực
tiếp hay gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị
hoặc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của doanh nghiệp;
- Quyền quyết
định phê duyệt, sửa đổi, bổ sung Điều lệ của doanh nghiệp;
- Các trường hợp
chi phối khác theo thỏa thuận giữa Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị và doanh
nghiệp bị chi phối và được ghi vào Điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối.
2. Các từ ngữ
khác trong Điều lệ này đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật Doanh
nghiệp và các văn bản pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật
đó. Danh từ “pháp luật” được hiểu là pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Tên và trụ sở chính của Tập đoàn Phát triển nhà và
đô thị
1. Tên gọi đầy
đủ bằng tiếng Việt: TẬP ĐOÀN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
Tên viết tắt là:
HUD
2. Tên giao dịch
quốc tế: HOUSING AND URBAN DEVELOPMENT HOLDINGS.
Tên viết tắt:
HUD HOLDINGS
3. Loại hình
doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
4. Logo (Biểu
tượng):
HUD sử dụng biểu
tượng có màu vàng nhạt, xanh da trời, xanh lục thẫm, chữ HUD màu đỏ, được đăng
ký theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hóa số 64831 cấp ngày 18 tháng 7
năm 2005 tại Cục Sở hữu trí tuệ.
5. Trụ sở chính:
Thành phố Hà Nội
- Điện thoại:
(84-4) 37738600.
- FAX: (84-4)
37738640.
- Website: http://www.hud.com.vn
6. Chi nhánh,
Văn phòng đại diện của HUD được nêu tại mục A của Phụ lục I kèm theo Điều lệ
này.
Điều 3. Hình thức pháp lý, tư cách pháp nhân của Tập đoàn
Phát triển nhà và đô thị
1. Tập đoàn Phát
triển nhà và đô thị là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
đầu tư 100% vốn điều lệ, hoạt động theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ
này.
2. Tập đoàn Phát
triển nhà và đô thị có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, biểu tượng, tài khoản
tiền đồng Việt Nam và tài khoản ngoại tệ mở tại Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng
trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tập đoàn Phát
triển nhà và đô thị chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp lý và lợi
ích hợp pháp của công ty nhà nước Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị theo quy
định của pháp luật.
Điều
4. Mục tiêu hoạt động và ngành, nghề kinh doanh
1. Mục tiêu hoạt
động:
a) Kinh doanh có
lãi: bảo toàn và phát triển vốn nhà nước đầu tư tại HUD và vốn của HUD đầu tư
vào các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao.
b) Giữ vai trò
trung tâm để Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam phát triển thành tập
đoàn kinh tế đa sở hữu, trong đó sở hữu nhà nước là chi phối; có trình độ công
nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao; kinh doanh đa ngành, trong đó đầu
tư phát triển nhà ở và các khu đô thị là ngành kinh doanh chính; gắn kết giữa
sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu triển khai, đào tạo;
nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện vai trò định hướng cho sự phát triển
của thị trường bất động sản Việt Nam.
c) Tối đa hóa
hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam.
2. Ngành, nghề
kinh doanh:
HUD có nhiệm vụ
kinh doanh theo quy hoạch, kế hoạch và chính sách của Nhà nước, bao gồm trực
tiếp thực hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, đầu tư tài chính vào
các doanh nghiệp khác trong các ngành, nghề, lĩnh vực sau:
a) Ngành, nghề
kinh doanh chính:
- Đầu tư phát
triển và kinh doanh nhà ở, bất động sản, các khu dân cư, khu đô thị, khu công
nghiệp.
- Đầu tư tài
chính vào các lĩnh vực sau:
+ Đầu tư phát
triển và thi công xây lắp, tổng thầu xây lắp khu kinh tế, khu công nghiệp, các
công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, bưu chính
viễn thông, công trình cấp thoát nước và môi trường;
+ Sản xuất, kinh
doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng;
+ Tư vấn, thiết
kế và tổng thầu tư vấn thiết kế các dự án đầu tư, xây dựng;
+ Quản lý, khai
thác dịch vụ tổng hợp các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, khu du lịch.
b) Ngành, nghề
kinh doanh liên quan:
- Cho thuê văn
phòng làm việc; kinh doanh kho, bãi;
- Sản xuất và
kinh doanh điện thương phẩm;
- Kinh doanh
dịch vụ bất động sản;
- Tổ chức nghiên
cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân
lực chuyên ngành về bất động sản và xây dựng;
- Xuất nhập khẩu
lao động;
- Dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, du lịch.
- Ngành, nghề
kinh doanh khác theo quy định của pháp luật và quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều
5. Vốn điều lệ của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị
Vốn điều lệ của
HUD xác định tại thời điểm 31 tháng 12 năm 2009 là 4.992 tỷ đồng (Bốn nghìn,
chín trăm chín mươi hai tỷ đồng) theo Quyết định số 977/QĐ-TTg ngày 25 tháng 6
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Việc điều chỉnh
vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
6. Chủ sở hữu của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị
Nhà nước là chủ
sở hữu của HUD. Chính phủ thống nhất tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đối với HUD. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền
cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện một số quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với HUD theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Đại diện theo pháp luật của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị
Người đại diện
theo pháp luật của HUD là Tổng giám đốc HUD.
Điều
8. Quản lý nhà nước đối với HUD
HUD chịu sự quản
lý nhà nước của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp
luật.
Điều
9. Tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong HUD
1. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam trong HUD hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức
chính trị - xã hội khác trong HUD hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều
lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật.
3. HUD tôn trọng
và bảo đảm các điều kiện cần thiết để thành viên các tổ chức Đảng, đoàn thể làm
việc tại HUD thực hiện việc sinh hoạt đầy đủ theo quy định của pháp luật, Điều
lệ và nội quy của các tổ chức đó.
Chương 2.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
HUD
MỤC
1. QUYỀN CỦA HUD
Điều
10. Quyền đối với vốn và tài sản
1. Chiếm hữu, sử
dụng vốn và tài sản của HUD để kinh doanh, đầu tư, thực hiện các lợi ích hợp pháp
từ vốn và tài sản của HUD.
2. Định đoạt đối
với vốn, tài sản của HUD theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý và sử
dụng các tài sản, nguồn lực được Nhà nước giao hoặc cho thuê là đất đai, tài
nguyên theo quy định của pháp luật về đất đai, tài nguyên và thực hiện các
nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao.
4. Nhà nước
không điều chuyển vốn do Nhà nước đầu tư tại HUD và vốn, tài sản của HUD theo
phương thức không thanh toán, trừ trường hợp quyết định tổ chức lại HUD hoặc
thực hiện mục tiêu cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
5. Được Nhà nước
bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm thương hiệu, các sáng chế, nhãn
hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, xuất xứ hàng hóa phù hợp với quy
định của pháp luật.
6. Được sử dụng
vốn, tài sản thuộc quyền quản lý của HUD để đầu tư ra ngoài theo quy định tại Điều
lệ này và pháp luật về đầu tư.
7. Thực hiện các
quyền khác về vốn và tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Quyền kinh doanh và tổ chức kinh doanh
1. Chủ động tổ
chức sản xuất, kinh doanh, kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ
máy quản lý theo yêu cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
2. Kinh doanh
những ngành, nghề, lĩnh vực quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng, nhu cầu của thị trường trong
và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tìm kiếm thị
trường, khách hàng trong nước và ngoài nước và ký kết hợp đồng; quyết định việc
phối hợp các nguồn lực, hợp tác kinh doanh của HUD và các doanh nghiệp trong
Tập đoàn theo nhu cầu của thị trường.
4. Quyết định giá
mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ do HUD sản xuất, cung ứng, trừ những sản phẩm,
dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do Nhà nước định giá.
5. Quyết định
các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, sử dụng vốn, tài sản
của HUD để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp; thuê, mua một phần
hoặc toàn bộ công ty khác trong nước và ngoài nước.
6. Tổ chức lựa
chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu và áp dụng đối với tập
đoàn kinh tế nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Sử dụng phần
vốn nhà nước thu về từ cổ phần hóa, nhượng bán một phần hoặc toàn bộ vốn mà HUD
đã đầu tư ở đơn vị trực thuộc, công ty con hoặc công ty liên kết theo quy định
của pháp luật.
8. Quyết định
đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty
đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của HUD;
các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của các công ty con
do HUD nắm 100% vốn điều lệ; các đơn vị trực thuộc HUD; các chi nhánh, các văn
phòng đại diện của HUD ở trong nước và ở nước ngoài; góp vốn đầu tư vào doanh
nghiệp khác, việc tiếp nhận đơn vị thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của
công ty con dẫn đến mất quyền chi phối của HUD, việc tổ chức doanh nghiệp cấp
II thành tổng công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con theo
quy định của pháp luật, sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
9. Cùng với các
nhà đầu tư khác thành lập công ty con mới hoặc công ty liên kết trong nước và
ngoài nước dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần,
công ty có vốn đầu tư nước ngoài với mức cổ phần, vốn góp của HUD vào mỗi công
ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
HUD theo quy định của pháp luật. Trường hợp sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước thì phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
10. Quyết định
thuê một phần hoặc toàn bộ công ty khác; mua một phần hoặc toàn bộ công ty khác
với mức vốn đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của HUD sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; tiếp nhận công ty
khác tự nguyện tham gia liên kết với tập đoàn.
11. Tuyển chọn,
ký kết hợp đồng lao động; bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng, kỷ luật, chấm
dứt hợp đồng lao động; lựa chọn hình thức trả lương, thưởng cho người lao động
trên cơ sở hiệu quả sản xuất, kinh doanh và các quy định của pháp luật về lao
động, tiền lương, tiền công.
12. Xây dựng,
ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức lao động, đơn giá tiền lương và chi phí khác trên cơ sở bảo đảm hiệu
quả kinh doanh và phù hợp với quy định của pháp luật.
13. Có các quyền
sản xuất, kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường và phù hợp với quy định của pháp
luật.
Điều
12. Quyền về tài chính
1. Huy động vốn
để kinh doanh dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu công ty;
vay vốn của tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác; vay vốn của người
lao động và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật.
Việc huy động
vốn để kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc tự chịu trách nhiệm hoàn trả, bảo
đảm hiệu quả sử dụng vốn huy động, không được làm thay đổi hình thức sở hữu
HUD. Trường hợp HUD huy động vốn để chuyển đổi sở hữu phải được sự đồng ý của
chủ sở hữu và thực hiện theo quy định của pháp luật.
Việc vay vốn ở
nước ngoài theo quy định của pháp luật và phải có ý kiến đồng ý của Bộ Xây
dựng, thẩm định phê duyệt của Bộ Tài chính.
2. Chủ động sử
dụng vốn cho hoạt động kinh doanh của HUD; được thành lập, sử dụng và quản lý
các quỹ của HUD theo quy định của pháp luật và phù hợp với đặc thù của ngành,
lĩnh vực kinh doanh chính.
3. Quyết định
trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc mức trích khấu hao tối thiểu
phải bảo đảm bù đắp hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình của tài sản cố định và
không thấp hơn tỷ lệ trích khấu hao tối thiểu do Chính phủ quy định.
4. Được hưởng
các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi thực
hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên
tai hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước không đủ
bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của HUD.
5. Được chi
thưởng sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ thuật, quản lý và công nghệ; thưởng tăng
năng suất lao động; thưởng tiết kiệm vật tư và chi phí. Các khoản tiền thưởng
này được hạch toán vào chi phí kinh doanh của HUD, được thực hiện một lần với
mức thưởng tối đa không quá mức hiệu quả của sáng kiến đổi mới, cải tiến kỹ
thuật, quản lý và công nghệ, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư và chi
phí mang lại trong một năm.
6. Được hưởng
các chế độ ưu đãi đầu tư, tái đầu tư theo quy định của pháp luật; thực hiện
quyền chủ sở hữu đối với phần vốn đã đầu tư vào các công ty con và các doanh
nghiệp khác.
7. Không phải
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần lợi nhuận thu được từ phần vốn góp
vào các công ty con và doanh nghiệp khác nếu các công ty con và doanh nghiệp
này đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trước khi chia lãi cho các bên góp vốn và
không bị các hình thức đánh thuế trùng (hai lần) và gộp khác.
8. Từ chối và tố
cáo mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không được pháp luật quy định của bất kỳ
cá nhân, cơ quan hay tổ chức nào, trừ những khoản tự nguyện đóng góp vì mục
đích nhân đạo và công ích.
9. Sau khi hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế, chuyển lỗ theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật, trích lập
quỹ dự phòng tài chính, phần lợi nhuận thực hiện còn lại được phân chia và sử
dụng theo quy định của pháp luật. Trường hợp HUD còn nợ đến hạn phải trả mà
chưa trả hết thì chỉ được tăng lương, trích thưởng cho công nhân viên của HUD,
kể cả người quản lý sau khi đã trả hết nợ đến hạn.
10. Được thành
lập các quỹ tài chính tập trung, bao gồm cả các quỹ để thực hiện các nhiệm vụ
đặc thù trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh chính theo quy định của pháp luật
có liên quan. Việc thành lập và sử dụng các quỹ này được quy định tại Quy chế
quản lý tài chính của HUD.
11. Được bảo
lãnh, thế chấp và tín chấp cho công ty con vay vốn của các tổ chức tín dụng,
ngân hàng ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
12. Có các quyền
khác về tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Quyền tham gia hoạt động công ích
1. Sản xuất,
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên cơ sở đấu thầu. Đối với hoạt động công
ích theo đặt hàng, giao kế hoạch của Nhà nước thì HUD có nghĩa vụ tiêu thụ sản
phẩm, cung ứng dịch vụ công ích đúng đối tượng, theo giá và phí do Nhà nước quy
định.
2. Đối với nhiệm
vụ công ích do Nhà nước giao, HUD được bảo đảm điều kiện vật chất tương ứng.
Đối với các sản
phẩm, dịch vụ thực hiện theo phương thức đấu thầu thì HUD tự bù đắp chi phí
theo giá trúng thầu.
Đối với các sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng thì HUD được sử dụng phí hoặc doanh
thu từ cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo đặt hàng của Nhà nước để bù đắp chi phí
hợp lý phục vụ hoạt động công ích và bảo đảm lợi ích cho người lao động. Trường
hợp không đủ thì được Nhà nước cấp bù phần chênh lệch.
3. Xây dựng, áp
dụng các định mức chi phí, đơn giá tiền lương trong thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều
14. Các quyền khác của HUD
1. HUD, công ty
con của HUD được thực hiện phương thức chào hàng cạnh tranh trong mua bán hàng
hóa, dịch vụ mà hàng hóa, dịch vụ đó là đầu ra của doanh nghiệp này nhưng là
đầu vào của doanh nghiệp khác trong Tập đoàn.
2. Công ty con
của HUD có quyền tham gia đấu thầu thực hiện các dự án thuộc ngành, nghề kinh
doanh chính của HUD và các công ty con khác trong Tập đoàn.
3. HUD được
quyền quyết định thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối
với người lao động và cán bộ quản lý trên cơ sở quy định về lương tối thiểu của
Nhà nước, trừ các chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên. HUD được
tự chủ quyết định đơn giá tiền lương theo nguyên tắc tốc độ tăng tiền lương
bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động và đăng ký với cơ quan quản
lý nhà nước về lao động - tiền lương.
4. Việc sử dụng
logo, thương hiệu của Tập đoàn
a) HUD, doanh
nghiệp thành viên của HUD sử dụng logo, thương hiệu riêng của mình theo Quy chế
sử dụng thương hiệu và tiếp tục sử dụng thương hiệu, logo hiện tại đã được đăng
ký bảo hộ sở hữu trí tuệ tại cơ quan có thẩm quyền.
b) Thương hiệu
của HUD và các đơn vị thành viên của HUD có thể được định giá bằng tiền để
chuyển thành vốn góp vào vốn điều lệ của các đơn vị thành viên, các đơn vị
thành lập mới hoặc hình thức liên doanh liên kết khác trên cơ sở thỏa thuận
hoặc ký kết hợp đồng sử dụng thương hiệu theo quy định của pháp luật.
c) Việc sử dụng
logo, thương hiệu trong Tập đoàn sẽ được điều chỉnh khi Nhà nước chính thức ban
hành văn bản hướng dẫn thực hiện.
MỤC
2. NGHĨA VỤ CỦA HUD
Điều
15. Nghĩa vụ về vốn và tài sản
1. Bảo toàn và
phát triển vốn nhà nước đầu tư tại HUD và vốn HUD tự huy động.
2. Chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của HUD trong phạm vi số tài
sản của HUD.
3. Định kỳ đánh
giá lại tài sản của HUD theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Nghĩa vụ trong kinh doanh
1. Kinh doanh
đúng ngành, nghề đã đăng ký; đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ do HUD thực
hiện theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
2. Đổi mới, hiện
đại hóa công nghệ và phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh.
3. Bảo đảm quyền
và lợi ích của người lao động và quyền tham gia quản lý HUD của người lao động
theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện chế
độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính, báo cáo thống kê theo quy định của pháp
luật và theo yêu cầu của chủ sở hữu.
5. Tuân theo các
quy định của Nhà nước về quốc phòng, an ninh, văn hóa, trật tự, an toàn xã hội,
bảo vệ tài nguyên và môi trường.
6. Thực hiện
việc quản lý rủi ro và bảo hiểm cho tài sản, trách nhiệm, con người của HUD
trong sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
7. Chịu sự giám
sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước; chấp hành các quyết định về thanh tra
của cơ quan tài chính và cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu về việc sử dụng vốn đầu tư để thành lập doanh nghiệp
khác hoặc đầu tư vào doanh nghiệp khác.
9. Chịu sự giám
sát của Nhà nước trong thực hiện các quy định về thang, bảng lương, đơn giá
tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động, Chủ tịch, thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và cán bộ
quản lý khác.
10. Thực hiện
các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
17. Nghĩa vụ về tài chính
1. Tự chủ về tài
chính, tự cân đối các khoản thu, chi; kinh doanh có hiệu quả, bảo đảm chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do chủ sở hữu nhà nước giao; đăng ký, kê
khai và nộp đủ thuế; thực hiện nghĩa vụ đối với chủ sở hữu và các nghĩa vụ tài
chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Quản lý, sử
dụng có hiệu quả: vốn kinh doanh, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các công ty
con và các doanh nghiệp khác; tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà
nước giao, cho thuê.
3. Sử dụng vốn
và các nguồn lực khác để thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt khi Nhà nước yêu cầu.
4. Chấp hành đầy
đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp pháp
đối với các hoạt động tài chính của HUD.
5. Thực hiện chế
độ báo cáo tài chính, công khai tài chính hàng năm và cung cấp các thông tin
cần thiết để đánh giá trung thực về hiệu quả của HUD.
6. Thực hiện các
nghĩa vụ khác về tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều
18. Nghĩa vụ khi tham gia hoạt động công ích
1. Cung ứng dịch
vụ công ích do Nhà nước giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng theo đúng đối tượng, giá và
phí mà Nhà nước quy định.
2. Nhận nhiệm vụ
công ích do Nhà nước giao hoặc đặt hàng và giao lại một phần hoặc toàn bộ nhiệm
vụ công ích cho công ty con thực hiện theo quy định của Nhà nước.
3. Thực hiện
việc ký kết hợp đồng và hạch toán kinh doanh theo quy định của pháp luật; chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về kết quả hoạt động công ích của HUD; chịu trách
nhiệm trước khách hàng, trước pháp luật về sản phẩm, dịch vụ công ích do HUD
trực tiếp thực hiện và cung ứng.
4. Cung cấp đủ
số lượng sản phẩm, dịch vụ công ích, đảm bảo đúng chất lượng, đúng đối tượng và
đúng thời gian.
5. Thực hiện các
nghĩa vụ công ích khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA
CHỦ SỞ HỮU ĐỐI VỚI HUD
Điều
19. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với HUD
1. Quyền của chủ
sở hữu nhà nước đối với HUD bao gồm:
a) Quyết định
thành lập mới, cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, tổ chức lại, giải thể, chuyển
đổi sở hữu HUD.
b) Quyết định
mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển 05 năm và hàng năm, ngành, nghề kinh doanh của HUD.
c) Phê duyệt Điều
lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ của HUD.
d) Quyết định
đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của HUD.
đ) Quyết định
việc đầu tư, góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết theo thẩm quyền; phê duyệt chủ
trương vay, cho vay, thuê, cho thuê của HUD.
e) Quy định chế
độ tài chính đối với HUD, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
HUD.
g) Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ
tịch Hội đồng thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên.
Chấp thuận để
Hội đồng thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
Tổng giám đốc HUD.
h) Quy định chế
độ tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng, quyết định mức lương, phụ cấp lương
đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát
viên.
i) Quy định chế
độ đặt hàng, đấu thầu hoặc giao nhiệm vụ, mức giá bán, mức bù chênh lệch để
thực hiện sản xuất, cung ứng các sản phẩm và dịch vụ công ích.
k) Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, thực hiện các quyết định của
chủ sở hữu và đánh giá hiệu quả hoạt động của HUD.
2. Chủ sở hữu
nhà nước có các nghĩa vụ sau đây đối với HUD:
a) Đầu tư đủ vốn
điều lệ cho HUD.
b) Thực hiện
đúng các quy định tại Điều lệ HUD liên quan đến chủ sở hữu.
c) Chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của HUD trong phạm vi số vốn điều
lệ của HUD.
d) Chịu trách
nhiệm trước phát luật khi quyết định dự án đầu tư; phê duyệt chủ trương mua,
bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền.
đ) Đảm bảo quyền
tự chủ kinh doanh, tự chịu trách nhiệm theo pháp luật của HUD; không can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của HUD.
e) Thực hiện các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Phân công, phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với HUD
1. Thủ tướng
Chính phủ trực tiếp thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với HUD
và phần vốn nhà nước tại HUD như sau:
a) Quyết định
thành lập, cơ cấu tổ chức, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu HUD theo đề
nghị của Bộ Xây dựng và ý kiến của các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư.
b) Phê duyệt Đề
án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị
Việt Nam trong từng giai đoạn theo đề nghị của Hội đồng thành viên HUD, thẩm
định của Bộ Xây dựng và ý kiến của các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội
vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Phê duyệt mục
tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch
đầu tư phát triển 05 năm, ngành, nghề kinh doanh của HUD, theo đề nghị của Hội
đồng thành viên HUD, thẩm định của Bộ Xây dựng và ý kiến của các Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính.
d) Phê duyệt Điều
lệ, phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của HUD theo đề
nghị của Hội đồng thành viên HUD, thẩm định của Bộ Xây dựng, ý kiến của các Bộ:
Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.
đ) Quyết định
việc đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá
trình hoạt động đối với HUD theo đề nghị của Hội đồng thành viên HUD, ý kiến
của Bộ Xây dựng, thẩm định của Bộ Tài chính.
e) Phê duyệt các
dự án đầu tư của HUD, các dự án đầu tư ra ngoài HUD có giá trị lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của HUD theo quy định
của pháp luật về đầu tư, Điều lệ này và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ
tịch và các thành viên Hội đồng thành viên HUD theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng và ý kiến thẩm định của Bộ Nội vụ.
h) Chấp thuận để
Hội đồng thành viên HUD quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách
chức, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc HUD theo đề nghị của Hội đồng thành
viên HUD và ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng.
i) Chấp thuận để
Hội đồng thành viên của HUD quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải
thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi
trong báo cáo tài chính gần nhất của HUD; các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên thuộc sở hữu của các công ty con do HUD nắm 100% vốn điều lệ; các
đơn vị trực thuộc HUD; các chi nhánh, các văn phòng đại diện của HUD ở trong
nước và ở nước ngoài; việc góp vốn đầu tư vào công ty khác, tiếp nhận đơn vị
thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi phối
của HUD, việc tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty hoạt động theo
hình thức công ty mẹ - công ty con theo quy định của pháp luật.
k) Quy định giá
bán, mức bù chênh lệch cho HUD khi tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công
ích.
l) Yêu cầu HUD
báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất các thông tin về hoạt động kinh doanh, tài
chính của HUD theo quy định tại Chương VIII Điều lệ này.
m) Cử Chủ tịch
Hội đồng thành viên HUD ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc riêng
trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thành viên HUD.
2. Bộ Xây dựng:
a) Trình Thủ
tướng Chính phủ: quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu
HUD; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ
tịch và thành viên Hội đồng thành viên HUD.
b) “Thẩm định: Điều
lệ Tổ chức và hoạt động của HUD, việc sửa đổi và bổ sung Điều lệ Tổ chức và
hoạt động của HUD; mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; ngành, nghề kinh doanh của
HUD; Đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị
Việt Nam trong từng giai đoạn; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, ký hợp
đồng, khen thưởng, kỷ luật Tổng giám đốc do Hội đồng thành viên HUD trình Thủ
tướng Chính phủ.
c) Có ý kiến khi
Hội đồng thành viên HUD trình Thủ tướng Chính phủ để Thủ tướng Chính phủ: quyết
định đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ của HUD;
chấp thuận để Hội đồng thành viên HUD quyết định đầu tư thành lập mới, tổ chức
lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty đến 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của HUD, các công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên thuộc sở hữu của công ty con do HUD nắm 100% vốn điều lệ,
các đơn vị trực thuộc HUD, các chi nhánh, các văn phòng đại diện của HUD ở
trong nước và ở ngoài nước, việc góp vốn đầu tư vào công ty khác, tiếp nhận đơn
vị thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con làm mất quyền chi
phối của HUD, việc tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng công ty hoạt động
theo hình thức công ty mẹ - công ty con.
d) Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật Kiểm soát viên
HUD sau khi có ý kiến của các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ.
đ) Quyết định
xếp lương, nâng lương, phụ cấp lương đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên HUD.
e) Chủ trì cùng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định, phê duyệt kế hoạch sản xuất,
kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của HUD; có ý kiến để Bộ Tài chính phê
duyệt việc vay vốn ở nước ngoài của HUD.
g) Giao chỉ tiêu
tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hàng năm cho HUD và giám sát, đánh giá
việc thực hiện theo quy định của pháp luật.
h) Theo dõi,
kiểm tra, giám sát và định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực
hiện Điều lệ này; kịp thời phát hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn
đề cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp yêu cầu thực tế phát triển doanh nghiệp và
quản lý của Nhà nước đối với HUD.
i) Chịu trách
nhiệm về việc thực hiện quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, phẩm chất, năng lực của
thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc HUD trình Thủ tướng Chính phủ bổ
nhiệm hoặc chấp thuận để bổ nhiệm.
k) Cử thành viên
Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc HUD ra nước ngoài công tác, học tập, giải
quyết việc riêng trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thành viên HUD.
l) Quyết định
các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Bộ quản lý ngành theo quy định của pháp luật.
m) Thực hiện các
quyền khác theo quy định của pháp luật và phân cấp, phân công của chủ sở hữu.
3. Bộ Tài chính:
a) Thẩm định để
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư vốn để hình thành vốn điều lệ và điều
chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của HUD; thực hiện việc đầu tư vốn
để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
b) Phê duyệt Quy
chế quản lý tài chính của HUD theo đề nghị của Hội đồng thành viên HUD.
c) Có ý kiến để
Thủ tướng Chính phủ: quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở
hữu, đa dạng hóa sở hữu HUD; phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của HUD,
phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của HUD; mục tiêu,
chiến lược, kế hoạch dài hạn; ngành, nghề kinh doanh của HUD; Đề án sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam trong từng
giai đoạn; chấp thuận để Hội đồng thành viên HUD quyết định đầu tư thành lập
mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con là công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công ty đến 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của HUD, các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của của công ty con do HUD nắm
100% vốn điều lệ, các đơn vị trực thuộc HUD, các chi nhánh, các văn phòng đại
diện của HUD ở trong nước và ở ngoài nước, việc góp vốn đầu tư vào công ty
khác, tiếp nhận đơn vị thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con
làm mất quyền chi phối của HUD, việc tổ chức doanh nghiệp cấp II thành tổng
công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con.
d) Thẩm định,
phê duyệt việc vay vốn ở nước ngoài của HUD sau khi có ý kiến của Bộ Xây dựng
theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với
Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; phối hợp với Bộ Xây dựng thẩm
định phê duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của
HUD.
e) Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
chủ sở hữu.
4. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Có ý kiến để
Thủ tướng Chính phủ: quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở
hữu, đa dạng hóa sở hữu HUD; phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của HUD,
phê duyệt sửa đổi và bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của HUD; mục tiêu,
chiến lược, kế hoạch dài hạn; ngành, nghề kinh doanh của HUD; việc đầu tư vốn
để hình thành vốn điều lệ và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động
của HUD; Đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Tập đoàn Phát triển nhà và đô
thị Việt Nam trong từng giai đoạn; chấp thuận để Hội đồng thành viên HUD quyết
định đầu tư thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, chuyển đổi sở hữu công ty con
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với mức vốn điều lệ của mỗi công
ty đến 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của
HUD, các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu của công ty
con do HUD nắm 100% vốn điều lệ, các đơn vị trực thuộc HUD, các chi nhánh, các
văn phòng đại diện của HUD ở trong nước và ở ngoài nước, việc góp vốn đầu tư
vào công ty khác, tiếp nhận đơn vị thành viên mới, thay đổi cơ cấu sở hữu của
công ty con làm mất quyền chi phối của HUD, việc tổ chức doanh nghiệp cấp II
thành tổng công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con.
b) Phối hợp với
Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm; phối hợp với Bộ Xây dựng thẩm định
phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh doanh và đầu tư phát triển hàng năm của HUD.
5. Bộ Nội vụ:
a) Thẩm định về
quy trình, thủ tục, tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm Chủ tịch và các thành viên
Hội đồng thành viên HUD do Bộ Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Có ý kiến khi
Hội đồng thành viên HUD trình Thủ tướng Chính phủ để Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp của Tập đoàn Phát triển nhà
và đô thị Việt Nam.
6. Kiểm soát
viên HUD: HUD có 3 Kiểm soát viên do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật. Kiểm soát
viên HUD hoạt động theo quy định của pháp luật về Kiểm soát viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
7. Hội đồng
thành viên HUD được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thực hiện các quyền và nghĩa
vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với HUD, trừ các quyền và nghĩa vụ quy định từ khoản
1 đến khoản 6 Điều này.
Điều
21. Quản lý, giám sát, đánh giá của chủ sở hữu nhà nước đối với HUD
1. Nội dung quản
lý, giám sát của chủ sở hữu nhà nước đối với Tập đoàn thông qua giám sát HUD
bao gồm:
a) Quản lý, giám
sát công tác tổ chức và cán bộ, bao gồm: việc tổ chức, thành lập, gia nhập, tổ
chức lại, giải thể Tập đoàn; quá trình thay đổi cơ cấu sở hữu của công ty con
dẫn đến chuyển thành doanh nghiệp có vốn dưới mức chi phối của công ty mẹ; việc
thực hiện Điều lệ HUD; việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chế độ lương,
thưởng, thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoạt động của Hội đồng thành viên HUD.
b) Quản lý, giám
sát hoạt động kinh doanh, bao gồm: mục tiêu, phương hướng, chiến lược kinh
doanh của Tập đoàn; kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính của HUD; danh mục đầu
tư, các ngành, nghề kinh doanh chính và các ngành, nghề không có liên quan đến
ngành, nghề kinh doanh chính; đầu tư vào lĩnh vực, ngành, nghề, địa bàn, dự án
có nguy cơ rủi ro; nhiệm vụ hoạt động công ích.
c) Quản lý, giám
sát tài chính: việc bảo toàn và phát triển vốn; tình hình và kết quả hoạt động
tài chính; tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu; hiệu quả đầu tư và kinh doanh;
chi phí tiền lương; vay, nợ và khả năng thanh toán nợ; vốn điều lệ, điều chỉnh
vốn điều lệ, thay đổi cơ cấu vốn điều lệ; các dự án đầu tư vượt quá mức phân
cấp cho HUD.
2. Phân công
thực hiện nội dung giám sát quy định tại khoản 1 Điều này như sau:
a) Bộ Tài chính giám
sát, đánh giá hoạt động tài chính, kết quả và hiệu quả kinh doanh của HUD và
Tập đoàn; giám sát việc phát hành cổ phiếu, tăng vốn điều lệ của HUD và các
doanh nghiệp thành viên; chi phí tiền lương; giám sát việc vay vốn đầu tư vào
lĩnh vực tài chính, ngân hàng, chứng khoán; giám sát việc chuyển dịch vốn, đầu
tư các nguồn lực bên trong tập đoàn và giữa trong và ngoài Tập đoàn; theo dõi
báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn.
b) Bộ Lao
động-Thương binh và Xã hội giám sát HUD thực hiện quy định tốc độ tăng tiền
lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động.
c) Bộ Xây dựng
có trách nhiệm giám sát danh mục đầu tư, các ngành, nghề kinh doanh chính và
ngành, nghề có liên quan; đánh giá về cơ cấu ngành, nghề chính và ngành, nghề
có liên quan; theo dõi cán bộ lãnh đạo quản lý tại HUD; đánh giá khả năng đáp
ứng yêu cầu về nhân lực lãnh đạo quản lý đối với ngành, nghề kinh doanh chính
và ngành, nghề có liên quan.
d) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo dõi, giám sát việc triển khai đề án hình thành Tập đoàn; giám
sát HUD thành lập doanh nghiệp mới, tham gia góp vốn vào các doanh nghiệp khác
thuộc lĩnh vực, ngành, nghề, địa bàn, các dự án có nguy cơ rủi ro; giám sát,
đánh giá quá trình tổ chức thực hiện chức năng chủ sở hữu nhà nước đối với HUD
trong Tập đoàn; đánh giá về kết quả thực hiện Đề án; phân tích các thuận lợi và
rủi ro của phát triển Tập đoàn; giám sát và đánh giá việc thực hiện chiến lược
phát triển của Tập đoàn.
đ) Việc thực
hiện các hoạt động giám sát khác không quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền thực hiện.
3. Các Bộ, cơ
quan, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này định kỳ hàng năm báo cáo thực trạng
và kết quả giám sát, đánh giá cho Thủ tướng Chính phủ. Bộ Tài chính có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo giám sát, đánh giá của các Bộ, cơ quan, tổ chức được ủy
quyền; báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Chính phủ.
Chương 4.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ HUD
Điều
22. Cơ cấu tổ chức quản lý của HUD
1. Cơ cấu tổ
chức quản lý, điều hành của HUD gồm có:
a) Hội đồng
thành viên.
b) Tổng giám đốc
c) Các Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng.
d) Bộ máy giúp
việc, Ban Kiểm soát nội bộ.
2. Cơ cấu tổ
chức quản lý, điều hành của HUD có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu kinh
doanh trong quá trình hoạt động.
MỤC
1. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
Điều
23. Chức năng và cơ cấu của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng
thành viên là cơ quan đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu nhà nước tại HUD;
thực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại HUD và tại các công ty do HUD
đầu tư toàn bộ vốn điều lệ và của chủ sở hữu đối với phần vốn góp của HUD tại
các doanh nghiệp khác.
2. Hội đồng
thành viên có quyền nhân danh HUD để quyết định mọi vấn đề liên quan đến việc
xác định và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của HUD, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ hoặc phân cấp cho các cơ
quan, tổ chức khác là đại diện chủ sở hữu thực hiện được quy định tại Điều 20 Điều
lệ này.
3. Các thành
viên Hội đồng thành viên cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và
trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng thành viên gây thiệt hại cho HUD
và chủ sở hữu, trừ thành viên biểu quyết không tán thành quyết định này; thực
hiện các nghĩa vụ theo quy định của Điều lệ này, Luật Doanh nghiệp và các văn
bản quy định của pháp luật có liên quan.
4. Hội đồng
thành viên HUD có từ 05 đến 09 thành viên do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn
nhiệm hoặc thay thế, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên
Hội đồng thành viên có thể được bổ nhiệm lại. Thủ tướng Chính phủ quyết định cơ
cấu thành viên Hội đồng thành viên, số lượng thành viên chuyên trách và không
chuyên trách của HUD.
Điều
24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thành viên
1. Nhận, quản lý
và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ sở
hữu đầu tư cho HUD.
2. Xây dựng
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động, phê duyệt sửa
đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của HUD.
3. Xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch
dài hạn, kế hoạch sản xuất, kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm của
HUD, ngành, nghề kinh doanh của HUD; quyết định và tổ chức thực hiện kế hoạch
sản xuất, kinh doanh hàng năm sau khi được Bộ Xây dựng phê duyệt.
4. Quyết định
chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm và ngành, nghề kinh doanh của
các công ty con do HUD sở hữu toàn bộ vốn điều lệ; quyết định phương án phối
hợp kinh doanh của các doanh nghiệp trong Tập đoàn thông qua việc sử dụng quyền
chi phối của HUD tại các doanh nghiệp này.
5. Quyết định
các dự án đầu tư nằm trong quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn của HUD đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; phân cấp cho Tổng giám đốc HUD, người đại
diện phần vốn của HUD ở các doanh nghiệp khác quyết định đầu tư các dự án trong
kế hoạch đã được Hội đồng thành viên phê duyệt.
6. Quyết định
việc xây dựng và sử dụng thương hiệu; các giải pháp phát triển thị trường và
công nghệ; phân công chuyên môn hóa, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và chia sẻ
thông tin, thị trường, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ giữa HUD với các
doanh nghiệp thành viên (nếu có); quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ
phần của công ty khác, mua, bán tài sản có giá trị đến 50% tổng giá trị tài sản
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của HUD và theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định
các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác có giá trị
vượt quá mức vốn điều lệ của HUD phù hợp với các quy định của pháp luật.
8. Quyết định
phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế và sử dụng bộ máy quản
lý, quy chế quản lý nội bộ của HUD, quy hoạch, đào tạo lao động của HUD theo đề
nghị của Tổng giám đốc.
9. Quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật hoặc ký hợp
đồng, chấm dứt hợp đồng đối với Tổng giám đốc sau khi được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận; quyết định mức lương của Tổng giám đốc (trường hợp không là thành
viên Hội đồng thành viên); bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và quyết định mức lương đối với Phó Tổng giám đốc, Kế toán
trưởng theo đề nghị của Tổng giám đốc.
10. Quyết định
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật thành viên
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do HUD nắm 100% vốn điều lệ theo đề nghị của Tổng giám
đốc HUD; thông qua để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật Tổng giám đốc hoặc Giám đốc công ty đó.
11. Cử người đại
diện phần vốn góp của HUD tại các doanh nghiệp khác theo đề nghị của Tổng giám
đốc.
12. Quyết định
hoặc phân cấp cho Tổng giám đốc quyết định phương án huy động vốn để hoạt động
kinh doanh nhưng không làm thay đổi hình thức sở hữu.
13. Phê duyệt
các báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
a) Báo cáo tài
chính hàng năm của HUD.
b) Báo cáo tài
chính hợp nhất của Tập đoàn.
14. Thông qua
báo cáo tài chính hàng năm của các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên.
15. Phê duyệt
báo cáo tài chính hàng năm của đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp nghiên cứu
khoa học công nghệ và cơ sở đào tạo.
16. Quyết định
thang, bảng lương, đơn giá tiền lương, chế độ trả lương đối với người lao động
và cán bộ quản lý; quyết định trích lập và sử dụng các quỹ tập trung của HUD
theo quy định tại Điều lệ và Quy chế quản lý tài chính HUD.
17. Thông qua
phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ trong quá trình
kinh doanh do Tổng giám đốc đề nghị phù hợp với Quy chế quản lý tài chính của
HUD.
18. Tổ chức kiểm
tra, giám sát Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc
các đơn vị trực thuộc, Hiệu trưởng các đơn vị nghiên cứu khoa học và đào tạo
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Điều lệ HUD.
19. Tổ chức kiểm
tra, giám sát Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch, Kiểm soát viên các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do HUD nắm 100% vốn điều lệ, người đại diện
phần vốn góp của HUD ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ do chủ sở hữu giao theo quy định của Điều lệ HUD và phù hợp với Điều lệ của
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, doanh nghiệp có vốn góp của HUD và pháp
luật có liên quan.
20. Quyết định
các vấn đề thuộc thẩm quyền của HUD quy định tại khoản 8 Điều 11 Điều lệ này
sau khi có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
21. Thực hiện
quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty do HUD nắm 100% vốn điều
lệ; chủ sở hữu cổ phần, vốn góp ở các doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của HUD.
22. Kiến nghị
chủ sở hữu quyết định hoặc phê chuẩn quyết định về những vấn đề thuộc thẩm
quyền của chủ sở hữu nhà nước đối với HUD.
23. Thông qua để
Tổng giám đốc quyết định:
a) Ký kết các
hợp đồng kinh tế, thỏa thuận hợp tác theo phân cấp của Hội đồng thành viên.
b) Bảo lãnh cho
mỗi khoản vay của các công ty con có giá trị trên mức vốn điều lệ của công ty
xin bảo lãnh để thực hiện dự án đầu tư đã được duyệt hoặc thực hiện kế hoạch
phối hợp sản xuất, kinh doanh theo hợp đồng đã ký kết.
c) Góp vốn để
thành lập mới công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên theo phân cấp của Hội đồng thành viên.
d) Các hợp đồng
thuê, cho thuê; vay, cho vay có giá trị trên mức vốn điều lệ của các công ty
con do HUD nắm giữ 100% vốn điều lệ theo phân cấp của Hội đồng thành viên.
đ) Bổ nhiệm các
chức danh quản lý và điều hành theo phân cấp của Hội đồng thành viên.
24. Hội đồng
thành viên ban hành quy chế phân cấp theo từng lĩnh vực hoạt động cho Tổng giám
đốc, Giám đốc các đơn vị trực thuộc, các doanh nghiệp khoa học công nghệ và cơ
sở nghiên cứu đào tạo của HUD, người đại diện phần vốn của HUD tại các doanh
nghiệp.
25. Tổ chức thực
hiện sắp xếp, chuyển đổi HUD và Tập đoàn theo phương án được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; quyết định và tổ chức thực hiện các quyền của HUD quy định tại Điều
lệ này.
26. Cử Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc
riêng.
27. Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều
25. Tiêu chuẩn và điều kiện thành viên Hội đồng thành viên
Thành viên Hội
đồng thành viên phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
1. Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
2. Có trình độ
đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh doanh. Chủ tịch Hội đồng thành
viên phải có kinh nghiệm ít nhất 03 năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc
ngành, nghề kinh doanh chính hoặc ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh
doanh chính của HUD, phù hợp với quy định của Bộ Xây dựng.
3. Có sức khỏe,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành
pháp luật.
4. Không là cán
bộ lãnh đạo trong bộ máy quản lý nhà nước hoặc tổ chức chính trị, chính trị -
xã hội hoặc các chức vụ quản lý, điều hành tại các doanh nghiệp thành viên.
5. Không thuộc
đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Điều
26. Miễn nhiệm, thay thế thành viên Hội đồng thành viên
1. Thành viên
Hội đồng thành viên bị miễn nhiệm trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm pháp luật
đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế do Điều lệ này
quy định; trong trường hợp này Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên có quyền đề
nghị chủ sở hữu bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng thành viên.
b) Không đủ năng
lực, trình độ đảm nhiệm công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
c) Không trung
thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thu
lợi cho bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài
chính của HUD.
d) Để HUD lỗ hai
năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
trong hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen nhau nhưng
không khắc phục được theo quy định hiện hành của Nhà nước, trừ trường hợp lỗ
hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có lý do khách quan
được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận do đầu tư, mở rộng
sản xuất, đổi mới công nghệ.
đ) Trường hợp
HUD lâm vào tình trạng phá sản mà Hội đồng thành viên không yêu cầu Tổng giám
đốc nộp đơn yêu cầu phá sản, HUD thuộc diện tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu mà
Hội đồng thành viên không yêu cầu Tổng giám đốc tiến hành các thủ tục để tổ
chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch, thành viên Hội đồng
thành viên bị miễn nhiệm.
2. Thành viên
Hội đồng thành viên được thay thế trong những trường hợp sau đây:
a) Xin từ chức
và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự pháp luật.
b) Khi có quyết
định điều chuyển, nghỉ hưu hoặc bố trí công việc khác.
c) Bị miễn nhiệm
theo quy định của khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp
thay thế Chủ tịch, thành viên Hội đồng thành viên thì trong thời hạn 60 ngày
Hội đồng thành viên phải họp để kiến nghị Bộ trưởng Bộ Xây dựng trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc tuyển chọn, bổ nhiệm người thay thế.
Điều
27. Chủ tịch Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội
đồng thành viên không kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc HUD.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thay mặt Hội
đồng thành viên ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do chủ
sở hữu đầu tư cho HUD theo quy định của pháp luật; quản lý HUD theo nghị quyết,
quyết định của Hội đồng thành viên.
b) Tổ chức
nghiên cứu và soạn thảo chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, dự án đầu tư
quy mô lớn, phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của HUD để trình Hội
đồng thành viên.
c) Lập chương
trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng thành viên; quyết định chương trình, nội
dung họp và tài liệu phục vụ họp; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội
đồng thành viên.
d) Thay mặt Hội
đồng thành viên hoặc ủy quyền cho các thành viên khác của Hội đồng thành viên
ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
đ) Tổ chức theo
dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên; có quyền đình chỉ các quyết định của Tổng giám đốc HUD trái với nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
e) Thay mặt Hội
đồng thành viên HUD quan hệ với bên đối tác thứ ba trong trường hợp HUD đại
diện cho Tập đoàn thực hiện các hoạt động chung của Tập đoàn hoặc các hoạt động
khác nhân danh Tập đoàn theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp thành viên.
g) Có thể ủy
quyền cho một trong số các thành viên Hội đồng thành viên thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên khi Chủ tịch Hội đồng thành viên vắng
mặt.
h) Các quyền
khác theo phân cấp, ủy quyền của Hội đồng thành viên và Thủ tướng Chính phủ.
Điều
28. Chế độ làm việc của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng
thành viên làm việc theo chế độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để
xem xét và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; đối với
những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có thể lấy ý kiến
các thành viên bằng văn bản. Hội đồng thành viên có thể họp bất thường theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc trên 50% tổng số
thành viên Hội đồng thành viên.
2. Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc thành viên Hội đồng thành viên được Chủ tịch Hội đồng
thành viên ủy quyền triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng thành viên. Nội
dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng thành viên
và các đại biểu được mời dự họp (nếu có) trước ngày họp ít nhất 03 ngày.
3. Các cuộc họp
lấy ý kiến các thành viên của Hội đồng thành viên hợp lệ khi có ít nhất hai
phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết, quyết định
của Hội đồng thành viên có hiệu lực khi có trên 50% tổng số thành viên Hội đồng
thành viên tham dự họp biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau
thì quyết định theo bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người
được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp. Các thành viên Hội
đồng thành viên biểu quyết mọi vấn đề theo phương thức “đồng ý” và “không đồng
ý” (không áp dụng phiếu trắng). Thành viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu
ý kiến của mình, được ghi trong biên bản cuộc họp của Hội đồng thành viên và
được quyền kiến nghị lên chủ sở hữu.
4. Căn cứ vào
nội dung và chương trình cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên
có quyền hoặc có trách nhiệm mời đại diện có thẩm quyền của các cơ quan, tổ
chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể trong chương trình
nghị sự. Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý
kiến nhưng không tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu (nếu có) của đại
diện được mời dự họp được ghi đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
5. Nội dung các
vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các quyết định được
Hội đồng thành viên thông qua và kết luận của các cuộc họp của Hội đồng thành
viên phải được ghi thành biên bản. Chủ tọa và thư ký cuộc họp phải liên đới
chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung thực của biên bản họp Hội đồng
thành viên. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có tính bắt buộc thi
hành đối với HUD.
6. Hình thức
thông qua nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên bằng một trong hai
cách: biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản trong trường hợp
không thể tổ chức họp.
7. Thành viên
Hội đồng thành viên có quyền yêu cầu Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, cán bộ viên
chức quản lý trong HUD, cán bộ viên chức quản lý trong các công ty con do HUD nắm
100% vốn điều lệ, người đại diện phần vốn góp của HUD tại các doanh nghiệp khác
cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của đơn vị
theo quy chế thông tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc nghị quyết của Hội
đồng thành viên. Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời,
đầy đủ và chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành viên Hội
đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên có quyết định khác.
8. Hội đồng
thành viên sử dụng bộ máy điều hành và bộ phận giúp việc (nếu có) và con dấu
của Công ty mẹ để thực hiện nhiệm vụ của mình.
9. Chi phí hoạt
động của Hội đồng thành viên, kể cả tiền lương, phụ cấp và thù lao khác, được
tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp của HUD.
10. Trong trường
hợp cần thiết, Hội đồng thành viên được quyền tổ chức việc lấy ý kiến các
chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước trước khi quyết định các vấn đề quan
trọng thuộc thẩm quyền Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia tư
vấn được quy định tại Quy chế quản lý tài chính của HUD.
Điều
29. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của thành viên chuyên trách và thành viên
không chuyên trách của Hội đồng thành viên
1. Các thành
viên chuyên trách của Hội đồng thành viên hưởng chế độ tiền lương theo năm; các
thành viên không chuyên trách hưởng thù lao theo công việc, theo thời gian làm
việc. Các thành viên Hội đồng thành viên hưởng chế độ thưởng theo nhiệm kỳ. Mức
tiền lương và tiền thưởng tương ứng với kết quả, hiệu quả kinh doanh của HUD và
kết quả hoạt động quản lý.
2. Chế độ chi
trả tiền lương, tiền thưởng như sau:
a) Hàng tháng,
các thành viên chuyên trách của Hội đồng thành viên được tạm ứng 70% của số
tiền lương tạm tính cho tháng đó; số 30% còn lại chỉ được quyết toán và chi trả
vào cuối năm. Hàng năm, các thành viên Hội đồng thành viên được tạm ứng 70%
tổng số tiền thưởng của năm; số 30% còn lại chỉ được quyết toán và chi trả sau
khi kết thúc nhiệm kỳ.
b) Số 30% tiền
lương và tiền thưởng còn lại được chi trả cho các thành viên Hội đồng thành
viên căn cứ vào quy chế Quản lý tài chính của HUD và các quy định khác của pháp
luật.
MỤC
2. TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều
30. Chức năng của Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là
người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày của HUD, điều hành
kế hoạch phối hợp kinh doanh theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp với Điều lệ HUD và
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; chịu trách nhiệm trước Hội
đồng thành viên và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao.
Điều
31. Tuyển chọn, bổ nhiệm Tổng giám đốc
1. Tổng giám đốc
do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng; cách chức, khen thưởng, kỷ luật sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận bằng văn bản.
2. Tổng giám đốc
được bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Tổng giám đốc có thể được bổ nhiệm
lại.
3. Quy trình bổ
nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật.
4. Người được
tuyển chọn làm Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
a) Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam.
b) Có trình độ
đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh doanh; phải có kinh nghiệm ít nhất
ba (03) năm quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành, nghề kinh doanh chính
hoặc ngành, nghề có liên quan đến ngành nghề kinh doanh chính của HUD.
c) Có sức khỏe,
phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết, hiểu biết và có ý thức chấp hành
pháp luật.
d) Không phải là
người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát nội bộ, Kế
toán trưởng, Thủ quỹ HUD, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Tổng giám đốc
HUD.
đ) Không thuộc
đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Điều
32. Thay thế, miễn nhiệm Tổng giám đốc
Hội đồng thành
viên quyết định việc thay thế, miễn nhiệm trước thời hạn với Tổng giám đốc trong
các trường hợp được quy định khoản 1, khoản 2 Điều này.
1. Tổng giám đốc
bị miễn nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Để HUD lỗ hai
năm liên tiếp hoặc không đạt chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu do
chủ sở hữu giao trong hai năm liên tiếp hoặc ở trong tình trạng lỗ, lãi đan xen
nhau nhưng không khắc phục được, trừ các trường hợp sau: lỗ hoặc giảm tỷ suất
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lỗ theo kế
hoạch do đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ theo nghị quyết hoặc quyết
định của Hội đồng thành viên; lỗ hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu có lý do khách quan được giải trình và đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận.
b) HUD lâm vào
tình trạng phá sản nhưng không nộp đơn yêu cầu phá sản theo quy định của pháp luật
về phá sản.
c) Không hoàn
thành các nhiệm vụ hoặc chỉ tiêu do Hội đồng thành viên giao.
d) Không trung
thực trong thực thi các quyền hạn hoặc lạm dụng địa vị, quyền hạn để thu lợi cho
bản thân hoặc cho người khác; báo cáo không trung thực tình hình tài chính của
HUD.
đ) Bị mất hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
e) Vi phạm pháp luật
đến mức bị truy tố hoặc các trường hợp bị miễn nhiệm, thay thế do Điều lệ này
quy định.
2. Tổng giám đốc
được thay thế trong các trường hợp sau:
a) Tự nguyện xin
từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự pháp
luật.
b) Khi có quyết
định điều chuyển, nghỉ hưu hoặc được bố trí công việc khác.
Điều
33. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc
1. Tổ chức xây
dựng chiến lược phát triển HUD; quy hoạch phát triển các dự án thuộc các ngành,
nghề do HUD kinh doanh; kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, kế hoạch phối hợp
kinh doanh trong Tập đoàn; chuẩn bị các dự án đầu tư, các đề án tổ chức, quản
lý; dự thảo Điều lệ, sửa đổi Điều lệ HUD; dự thảo Quy chế quản lý tài chính của
HUD, các quy chế, quy định quản lý nội bộ HUD; xây dựng kế hoạch phát triển
nguồn nhân lực; xây dựng hệ thống chỉ tiêu công nghệ, tiêu chuẩn sản phẩm, định
mức kinh tế, kỹ thuật, đơn giá tiền lương; chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, hợp
đồng dân sự, các phương án đề phòng rủi ro, các phương án huy động và sử dụng
vốn; chuẩn bị các báo cáo định kỳ, báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của HUD,
báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn và các đề án, dự án khác.
2. Trình Hội
đồng thành viên để Hội đồng thành viên trình Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt các nội dung thuộc quyền của
chủ sở hữu đối với HUD.
3. Trình Hội
đồng thành viên HUD xem xét, quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của Hội
đồng thành viên.
4. Cử cán bộ,
viên chức, công nhân, người lao động của HUD, thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch, Kiểm soát viên công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc của công ty con 100%
vốn của HUD, đơn vị trực thuộc của HUD ra nước ngoài công tác, học tập, giải
quyết việc riêng; tiếp nhận các cá nhân, các đoàn nước ngoài vào Việt Nam làm
việc với HUD; ủy quyền cho Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc của công
ty con 100% vốn của HUD, đơn vị trực thuộc HUD cử cán bộ, viên chức, công nhân,
người lao động của đơn vị mình ra nước ngoài công tác, học tập, giải quyết việc
riêng và tiếp nhận các cá nhân, các đoàn nước ngoài vào Việt Nam làm việc với
đơn vị mình.
5. Quyết định
các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán tài sản của HUD theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Hội đồng thành viên HUD và các quy định khác của pháp luật.
6. Quyết định
phân công nhiệm vụ cho các Phó Tổng giám đốc HUD.
7. Quyết định
các vấn đề được Hội đồng thành viên HUD phân công hoặc ủy quyền theo quy định
tại Điều lệ này và các văn bản pháp luật có liên quan.
8. Quyết định
các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế khác có giá trị
dưới mức vốn điều lệ của HUD.
9. Quyết định
phương án sử dụng vốn, tài sản của HUD để góp vốn, mua cổ phần của các công ty
trong nước có giá trị theo mức phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên
HUD và các quy định khác của pháp luật.
10. Quyết định
tuyển chọn, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng lao động hoặc quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, mức lương và phụ cấp đối với các chức danh
theo phân cấp của Hội đồng thành viên HUD.
11. Đề nghị Hội
đồng thành viên HUD quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ
luật, quyết định mức lương đối với các chức danh: Phó Tổng giám đốc và Kế toán
trưởng HUD, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Kiểm soát
viên công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do HUD nắm 100%
vốn điều lệ.
12. Đề nghị Hội
đồng thành viên quyết định cử người đại diện phần vốn góp của HUD ở doanh
nghiệp khác.
13. Tổ chức điều
hành kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư và các hoạt động hàng ngày; kế hoạch
phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn; công tác kiểm toán, thanh tra, bảo vệ,
quyết định các giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị; công nghệ và các công
tác khác nhằm thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên và chủ sở hữu; điều hành hoạt động của HUD nhằm thực hiện các nghị
quyết và quyết định của Hội đồng thành viên.
14. Thực hiện
việc theo dõi, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của các doanh nghiệp thành
viên theo sự phân công hoặc ủy quyền của Hội đồng thành viên.
15. Ký kết các
hợp đồng kinh tế, dân sự của HUD. Đối với các hợp đồng có giá trị trên mức phân
cấp cho Tổng giám đốc thì Tổng giám đốc chỉ được ký kết sau khi có nghị quyết
hoặc quyết định của Hội đồng thành viên.
16. Báo cáo Hội
đồng thành viên về kết quả hoạt động kinh doanh của HUD; thực hiện việc công bố
công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
17. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của Hội đồng thành viên, các Kiểm soát viên, các cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy
định của Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật.
18. Được áp dụng
các biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và phải báo cáo ngay với Hội
đồng thành viên và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
19. Được hưởng
chế độ tiền lương theo năm. Mức tiền lương và tiền thưởng tương ứng với hiệu
quả kinh doanh của HUD do Hội đồng thành viên quyết định theo quy định hiện
hành của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên quan. Chế độ thanh toán,
quyết toán tiền lương, tiền thưởng được thực hiện như đối với các thành viên
chuyên trách của Hội đồng thành viên.
20. Các quyền và
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật, của Điều lệ này và theo quyết định
của Hội đồng thành viên HUD.
MỤC
3. NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN VÀ TỔNG GIÁM ĐỐC
Điều
34. Quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành
HUD
1. Khi tổ chức
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, nếu phát hiện vấn
đề không có lợi cho HUD thì Tổng giám đốc báo cáo với Hội đồng thành viên để
xem xét, điều chỉnh lại nghị quyết, quyết định. Hội đồng thành viên phải xem
xét đề nghị của Tổng giám đốc. Trường hợp Hội đồng thành viên không điều chỉnh
lại nghị quyết, quyết định thì Tổng giám đốc vẫn phải thực hiện nhưng có quyền
bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong thời
hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc quý và năm, Tổng giám đốc phải
gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động kinh doanh và phương hướng thực
hiện trong kỳ tới của HUD cho Hội đồng thành viên.
3. Chủ tịch Hội
đồng thành viên tham dự hoặc cử đại diện Hội đồng thành viên tham dự các cuộc
họp giao ban, các cuộc họp chuẩn bị các đề án trình Hội đồng thành viên do Tổng
giám đốc chủ trì. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người đại diện Hội đồng
thành viên dự họp có quyền phát biểu đóng góp ý kiến nhưng không có quyền kết
luận cuộc họp.
Điều
35. Nghĩa vụ, trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên và Tổng giám đốc
1. Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc HUD có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp
luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của HUD, quyết định của chủ sở hữu HUD trong
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
b) Thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo
đảm lợi ích hợp pháp tối đa của HUD và chủ sở hữu HUD.
c) Trung thành
với lợi ích của HUD và chủ sở hữu HUD. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ
hội kinh doanh của HUD và lợi dụng chức vụ, quyền hạn quản lý, sử dụng vốn và
tài sản của HUD để thu lợi riêng cho bản thân hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức,
cá nhân khác. Không được đem tài sản của HUD cho người khác; tiết lộ bí mật của
HUD trong thời gian đang thực hiện chức trách là thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Tổng giám đốc và trong thời hạn tối thiểu là ba năm sau khi thôi làm thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc, trừ trường hợp được Hội đồng thành
viên chấp thuận.
d) Khi HUD không
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả thì
Tổng giám đốc phải báo cáo Hội đồng thành viên, tìm biện pháp khắc phục khó
khăn về tài chính và thông báo tình hình tài chính của HUD cho tất cả chủ nợ
biết. Trong trường hợp này, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng
thành viên và Tổng giám đốc không được quyết định tăng tiền lương, không được
trích lợi nhuận trả tiền thưởng cho cán bộ quản lý và người lao động.
đ) Khi HUD không
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả mà
không thực hiện các quy định tại điểm d khoản này thì phải chịu trách nhiệm cá
nhân về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ.
e) Trường hợp
Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc HUD
vi phạm Điều lệ, quyết định vượt thẩm quyền, lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây
thiệt hại cho HUD và Nhà nước thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật và Điều lệ này.
g) Không được để
vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức danh Kế toán
trưởng, thủ quỹ của HUD. Phải báo cáo Bộ Xây dựng về các hợp đồng kinh tế, dân
sự của HUD ký kết với vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của thành
viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc; trường hợp phát hiện hợp đồng có mục
đích tư lợi mà hợp đồng chưa được ký kết thì có quyền yêu cầu thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc không được ký kết hợp đồng đó; nếu hợp đồng đã
được ký kết thì bị coi là vô hiệu, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám
đốc phải bồi thường thiệt hại cho HUD và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các thành
viên Hội đồng thành viên phải cùng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ
và trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng thành viên, kết quả và hiệu
quả hoạt động của HUD.
3. Tổng giám đốc
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật về điều hành hoạt
động hàng ngày của HUD, về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
4. Khi vi phạm
một trong các trường hợp sau đây nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên và
Tổng giám đốc không được thưởng, không được nâng lương và bị xử lý kỷ luật tùy
theo mức độ vi phạm:
a) Để HUD lỗ.
b) Để mất vốn
nhà nước.
c) Quyết định dự
án đầu tư không hiệu quả, không thu hồi được vốn đầu tư, không trả được nợ.
d) Không bảo đảm
tiền lương và các chế độ khác cho người lao động ở HUD theo quy định của pháp luật
về lao động.
đ) Để xảy ra các
sai phạm về quản lý vốn, tài sản, về chế độ kế toán, kiểm toán và các chế độ
khác do Nhà nước quy định.
5. Chủ tịch Hội
đồng thành viên thiếu trách nhiệm, không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của mình mà dẫn đến một trong các vi phạm tại khoản 4 Điều này thì bị
miễn nhiệm; tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả phải bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
6. Trường hợp để
HUD lâm vào tình trạng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Điều lệ này thì tùy
theo mức độ vi phạm và hậu quả, Chủ tịch Hội đồng thành viên bị hạ lương hoặc
bị cách chức, đồng thời phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp
HUD lâm vào tình trạng phá sản mà Tổng giám đốc không nộp đơn yêu cầu phá sản
thì bị miễn nhiệm hoặc chấm dứt hợp đồng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật; nếu Tổng giám đốc không nộp đơn mà Hội đồng thành viên không yêu cầu Tổng
giám đốc nộp đơn phá sản thì Chủ tịch Hội đồng thành viên, các thành viên Hội
đồng thành viên bị miễn nhiệm.
8. Trường hợp
HUD thuộc diện tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu mà không tiến hành
các thủ tục tổ chức lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu thì Chủ tịch Hội đồng
thành viên, các thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc bị miễn nhiệm.
Điều
36. Cơ chế phối hợp hoạt động giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc HUD
Hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc HUD cần xây dựng quy trình, thủ tục phối hợp hoạt động
với những nội dung chính sau:
1. Thủ tục,
trình tự triệu tập, thông báo mời họp, ghi biên bản, thông báo kết quả họp giữa
Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc HUD.
2. Thông báo
nghị quyết của Hội đồng thành viên cho Kiểm soát viên và Tổng giám đốc HUD.
3. Các trường
hợp Tổng giám đốc đề nghị triệu tập họp Hội đồng thành viên và những vấn đề cần
xin ý kiến Hội đồng thành viên.
4. Báo cáo của
Tổng giám đốc với Hội đồng thành viên về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
được giao.
5. Kiểm điểm
việc thực hiện nghị quyết và các vấn đề ủy quyền khác của Hội đồng thành viên
với Tổng giám đốc.
6. Các vấn đề
Tổng giám đốc phải báo cáo, cung cấp thông tin và cách thức thông báo cho Hội
đồng thành viên.
7. Phối hợp hoạt
động quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát giữa các thành viên Hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc theo các nhiệm vụ cụ thể:
a) Kiểm tra,
giám sát và đánh giá toàn diện trước, trong và sau mọi hoạt động của HUD.
b) Phối hợp hoạt
động giữa Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc HUD để thực hiện kiểm tra, giám
sát việc quản lý và sử dụng phần vốn góp của HUD đầu tư vào doanh nghiệp khác
thông qua người đại diện phần vốn của HUD và các quyền của cổ đông, bên góp vốn
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
c) Thẩm định báo
cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Hội đồng thành
viên HUD.
d) Các nhiệm vụ
khác.
8. Hội đồng thành
viên và Tổng giám đốc HUD cần thường xuyên thông báo tình hình, kết quả hoạt
động cho nhau.
MỤC
4. PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY GIÚP VIỆC
Điều
37. Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
1. HUD có các
Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng thành viên bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm, thay thế, cách chức, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của
Tổng giám đốc.
2. Phó Tổng giám
đốc giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành HUD; thực hiện nhiệm vụ và quyền
hạn do Tổng giám đốc giao phù hợp với Điều lệ này; chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán
trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của HUD; giúp
Tổng giám đốc giám sát tài chính tại HUD theo pháp luật về tài chính, kế toán;
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, trước Hội đồng thành viên và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền.
4. Phó Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng được bổ nhiệm với thời hạn tối đa là 05 năm và có thể được
bổ nhiệm lại.
5. Chế độ lương,
phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng của Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng thực
hiện theo quy định của pháp luật và của HUD.
Điều
38. Bộ máy giúp việc
1. Bộ máy giúp
việc gồm: Văn phòng và các Ban chuyên môn, nghiệp vụ (sau đây gọi chung là các
Ban tham mưu) có chức năng tham mưu, kiểm tra, giúp việc Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành HUD cũng như trong thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của chủ sở hữu, của cổ đông, của thành viên góp vốn hoặc bên
liên doanh đối với các doanh nghiệp khác.
2. Cơ cấu tổ
chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các Ban tham mưu do
Tổng giám đốc quyết định sau khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
MỤC
5. KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Điều
39. Kiểm soát nội bộ
1. HUD có Ban
Kiểm soát nội bộ do Hội đồng thành viên quyết định thành lập, trực thuộc Hội
đồng thành viên.
2. Ban kiểm soát
nội bộ có nhiệm vụ giúp Hội đồng thành viên trong việc kiểm tra, giám sát hoạt
động sản xuất, kinh doanh và quản lý, điều hành trong HUD; kịp thời phát hiện,
ngăn ngừa và hạn chế, khắc phục các sai sót, rủi ro trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh; điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động sản
xuất, kinh doanh của HUD và của các doanh nghiệp trong Tập đoàn Phát triển nhà
và đô thị Việt Nam.
3. Hội đồng
thành viên quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn,
điều kiện, tiền lương, tiền thưởng, các vấn đề khác có liên quan và ban hành
Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát nội bộ.
MỤC
6. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THAM GIA QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG
HUD
Điều
40. Hình thức tham gia quản lý doanh nghiệp của người lao động
Người lao động
trong HUD tham gia quản lý doanh nghiệp thông qua các hình thức và tổ chức sau
đây:
1. Đại hội toàn
thể hoặc Đại hội đại biểu công nhân viên chức các cấp của HUD.
2. Tổ chức Công
đoàn HUD.
3. Ban Thanh tra
nhân dân.
4. Thực hiện
quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều
41. Nội dung tham gia quản lý HUD của người lao động
Người lao động
có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến trước khi cấp có thẩm quyền quyết định
các vấn đề sau đây:
1. Phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch, biện pháp phát triển sản xuất, kinh doanh, sắp xếp lại sản
xuất HUD.
2. Phương án cổ
phần hóa, đa dạng hóa sở hữu HUD.
3. Các nội quy,
quy chế của HUD liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao
động.
4. Các biện pháp
bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất tinh thần, vệ
sinh môi trường, đào tạo và đào tạo lại người lao động của HUD.
5. Bỏ phiếu thăm
dò tín nhiệm đối với các chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội
đồng thành viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng khi được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
6. Thông qua Đại
hội đại biểu công nhân viên chức và tổ chức Công đoàn, người lao động có quyền
thảo luận và biểu quyết quyết định các vấn đề sau đây:
a) Nội dung hoặc
sửa đổi, bổ sung nội dung thỏa ước lao động tập thể để đại diện tập thể người
lao động ký kết với Tổng giám đốc.
b) Quy chế sử
dụng các quỹ phúc lợi, khen thưởng và các chỉ tiêu kế hoạch của HUD có liên
quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động phù hợp với quy
định của Nhà nước.
c) Đánh giá kết
quả hoạt động và chương trình hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
d) Bầu Ban thanh
tra nhân dân.
Chương 5.
QUAN HỆ CỦA HUD VỚI CÁC
ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VÀ CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA TẬP ĐOÀN
MỤC
1. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH TẬP ĐOÀN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ VIỆT NAM
Điều
42. Nguyên tắc quản lý, điều hành Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam
Tập đoàn Phát
triển nhà và đô thị Việt Nam được quản lý, điều hành kết hợp theo các phương
thức sau:
1. Quản lý, điều
hành thông qua HUD.
2. Quản lý, điều
hành thông qua các hình thức đầu tư, liên kết.
3. Quản lý, điều
hành thông qua thỏa thuận, hợp tác sử dụng dịch vụ chung trong Tập đoàn theo
nguyên tắc thị trường.
Điều
43. Quản lý, điều hành Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam thông qua HUD
1. HUD đại diện
cho Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam thực hiện các hoạt động chung
của Tập đoàn trong quan hệ với bên thứ ba trong và ngoài nước hoặc các hoạt
động khác nhân danh Tập đoàn theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp thành viên,
doanh nghiệp liên kết Tập đoàn và quy định của pháp luật có liên quan.
2. HUD sử dụng
quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn tại các công ty con, công ty liên kết và
quyền của cổ đông, thành viên để phối hợp, định hướng hoạt động của Tập đoàn
Phát triển nhà và đô thị Việt Nam:
a) Sử dụng bộ
máy quản lý, điều hành tại HUD hoặc thành lập bộ phận riêng để nghiên cứu,
hoạch định chiến lược, đề xuất giải pháp phối hợp, định hướng các hoạt động quy
định tại khoản 3 Điều này để trình Hội đồng thành viên HUD thông qua; thông qua
người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên
kết Tập đoàn thực hiện các nội dung phối hợp, định hướng quy định tại khoản 3 Điều
này.
b) Thông qua
việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên kết cùng các doanh nghiệp
thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn để phối hợp, định hướng hoạt động
của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam.
c) Xây dựng các
quy chế thống nhất trong Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam.
3. Nội dung phối
hợp, định hướng của HUD bao gồm:
a) Xây dựng, tổ
chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của
Tập đoàn; định hướng chiến lược kinh doanh của các công ty con theo chiến lược
phát triển; kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tập đoàn; xây dựng và tổ
chức thực hiện các quy chế quản lý, điều hành và tiêu chuẩn, định mức áp dụng thống
nhất trong Tập đoàn.
b) Phân loại
doanh nghiệp thành viên Tập đoàn theo vị trí và tầm quan trọng trong chiến lược
phát triển chung của Tập đoàn; xác định danh mục ngành, nghề kinh doanh chính,
danh mục doanh nghiệp thành viên chủ chốt; định hướng doanh nghiệp thành viên
theo ngành, nghề kinh doanh chính; quản lý và định hướng người đại diện đảm bảo
quyền chi phối của HUD tại các doanh nghiệp chủ chốt, chống lại việc thôn tính
của các tập đoàn kinh tế hoặc doanh nghiệp khác.
c) Định hướng kế
hoạch sản xuất, kinh doanh 05 năm, dài hạn của các doanh nghiệp thành viên Tập
đoàn.
d) Định hướng về
mục tiêu hoạt động, đầu tư, các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh; phân công, chuyên
môn hóa, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và chia sẻ thị trường, xuất khẩu, sử dụng
thương hiệu, dịch vụ thông tin, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đào
tạo và các hoạt động khác của các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn theo chính
sách chung của Tập đoàn.
đ) Xây dựng và
thực hiện quy chế quản lý thương hiệu Tập đoàn; định hướng về thành tố chung
trong tên gọi riêng của các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập
đoàn.
e) Định hướng về
tổ chức, cán bộ đối với các công ty con.
g) Định hướng
nội dung Điều lệ, kiểm soát cơ cấu vốn điều lệ của công ty con.
h) Cử người đại
diện theo ủy quyền tham gia quản lý, điều hành ở công ty con. Ban hành và thực
hiện quy chế cử, thay thế, giám sát, đánh giá hoạt động của người đại diện theo
ủy quyền; quy định những vấn đề phải được HUD thông qua trước khi người đại
diện theo ủy quyền quyết định hoặc tham gia quyết định tại các doanh nghiệp
thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn.
i) Làm đầu mối
tập hợp các nguồn lực của các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết
Tập đoàn để thực hiện đấu thầu và triển khai thực hiện các dự án chung do các
doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn cùng thỏa thuận và thực
hiện.
k) Thực hiện và
cung cấp dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tiếp thị, xúc tiến thương
mại và các dịch vụ khác cho các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết
Tập đoàn.
l) Phối hợp hình
thành, quản lý và sử dụng có hiệu quả các quỹ chung; giám sát tài chính và kiểm
soát rủi ro; hỗ trợ hoạt động tài chính cho các doanh nghiệp thành viên Tập
đoàn khi được các doanh nghiệp này đề nghị.
m) Phối hợp thực
hiện các công việc hành chính, các giao dịch với các đối tác cho các doanh
nghiệp thành viên Tập đoàn khi được các doanh nghiệp này đề nghị; thực hiện
nhiệm vụ công ích và các công việc do Nhà nước giao cho Tập đoàn.
n) Thiết lập,
kết nối mạng lưới thông tin toàn bộ các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp
liên kết Tập đoàn.
o) Xây dựng báo
cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn.
p) Tham vấn các
doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn trong thực hiện các
hoạt động chung.
q) Tổ chức việc
thực hiện giám sát định hướng, điều hòa, phối hợp giữa các bộ phận trong Tập
đoàn.
r) Các hoạt động
khác phù hợp với đặc điểm của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam, quy
định pháp luật có liên quan, Điều lệ HUD và các doanh nghiệp thành viên, doanh
nghiệp liên kết Tập đoàn.
4. HUD và các
doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn có các quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp theo quy định pháp luật; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình; chịu sự ràng buộc về
quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng liên kết, thỏa thuận giữa các doanh nghiệp.
5. Việc phối
hợp, định hướng trong Tập đoàn phải phù hợp với quy định của pháp luật; Điều lệ
của các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn; quyền của chủ
sở hữu tại HUD hoặc thỏa thuận giữa HUD với các doanh nghiệp thành viên, doanh
nghiệp liên kết Tập đoàn; vị trí của HUD đối với từng hoạt động phối hợp với
các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn.
6. Trường hợp
HUD lạm dụng vị thế của mình, can thiệp ngoài thẩm quyền của chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông hoặc trái với các liên kết và thỏa thuận giữa các doanh nghiệp
thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn, làm tổn tại đến lợi ích của các
doanh nghiệp thành viên Tập đoàn, các bên có liên quan, thì HUD và những người
có liên quan phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
44. Trách nhiệm của HUD trong quản lý, điều hành Tập đoàn Phát triển nhà và đô
thị Việt Nam
1. Chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu về bảo đảm mục tiêu kinh doanh ngành, nghề chính và các
mục tiêu khác do Nhà nước giao cho Tập đoàn. Chịu sự giám sát của đại diện chủ
sở hữu về danh mục đầu tư, các dự án đầu tư vào các lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, chứng khoán.
2. Quản lý danh
mục đầu tư tại HUD nhằm đảm bảo điều kiện về đầu tư và cơ cấu ngành, nghề theo
quy định; theo dõi, giám sát danh mục đầu tư của HUD tại các công ty con; theo
dõi, giám sát ngành, nghề kinh doanh của các công ty con.
3. Cung cấp
thông tin và báo cáo các nội dung quy định tại Điều lệ này.
4. Thiết lập tổ
chức cung cấp dịch vụ cho các thành viên Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt
Nam.
5. Báo cáo cơ
quan quản lý cạnh tranh và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý cạnh tranh về
tập trung kinh tế trong Tập đoàn.
6. Thực hiện các
nghĩa vụ của doanh nghiệp phù hợp với hình thức pháp lý đã đăng ký và các nghĩa
vụ khác theo quy định pháp luật.
7. Xây dựng và
thực hiện hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động áp dụng đối với người đại diện
theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn. Hệ thống đánh giá hiệu
quả hoạt động đối với người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Có các chỉ
tiêu chính cho mỗi chức danh.
b) Định kỳ đánh
giá hiệu quả hoạt động.
c) Có cơ chế khuyến
khích.
d) Có các chế
tài xử lý vi phạm.
8. Xây dựng và
thực hiện chính sách nhân sự quản lý tại HUD và đối với người đại diện theo ủy
quyền tại các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn. Chính sách nhân sự quản lý phải
bao gồm:
a) Các tiêu
chuẩn về kinh nghiệm và trình độ quản lý.
b) Phương pháp
và quy trình tuyển chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo quản
lý thuộc quyền của HUD; tuyển chọn, đề cử để cấp có thẩm quyền lựa chọn, bổ
nhiệm chức danh lãnh đạo quản lý của HUD; tuyển chọn, đề cử để doanh nghiệp có
vốn của HUD bầu vào Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên doanh nghiệp đó;
tuyển chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm người đại diện phần vốn góp của HUD tại
doanh nghiệp khác.
c) Hệ thống đánh
giá hiệu quả quản lý áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt tại HUD,
công ty con và người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp trong toàn Tập
đoàn.
d) Nguyên tắc và
phương pháp trả lương và thưởng có tính cạnh tranh.
đ) Các chế tài
xử lý vi phạm.
9. Hướng dẫn
công ty con để hình thành các quỹ tập trung và hệ thống điều hành, hạch toán
thống nhất.
Điều
45. Quản lý, điều hành Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam thông qua các
hình thức đầu tư, liên kết, giao dịch, trao đổi thông tin
Các doanh nghiệp
thành viên trong Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam có thể sử dụng các hình thức sau để liên kết với nhau:
1. Đầu tư, mua
bán sản phẩm, dịch vụ; hỗ trợ về công nghệ; phát triển thương hiệu giữa các
thành viên với nhau.
2. Thỏa thuận về
cơ chế tín dụng nội bộ Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam; cơ chế bảo lãnh tín dụng; hình thành quỹ tập trung theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hội
nghị hoặc các cuộc họp tham vấn:
a) Giữa người
quản lý, điều hành tại Công ty mẹ với người đại diện phần vốn của mình tại các
doanh nghiệp thành viên để định hướng, điều hòa, phối hợp các hoạt động.
b) Giữa các bộ
phận chức năng của Công ty mẹ và của các doanh nghiệp thành viên để triển khai
các vấn đề chuyên môn.
4. Điều chuyển
người đại diện phần vốn là cán bộ lãnh đạo giữa các doanh nghiệp thành viên.
Điều
46. Quy định về hạn chế đầu tư và về ngành, nghề kinh doanh trong Tập đoàn Phát
triển nhà và đô thị Việt Nam
1. Doanh nghiệp
bị chi phối thì không được mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp giữ quyền chi
phối trong Tập đoàn.
2. Việc đầu tư
vốn ra ngoài HUD thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của HUD và theo quy
định của pháp luật hiện hành.
3. HUD, các
doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn được đăng ký những ngành, nghề kinh doanh
theo quy định của pháp luật, nhưng phải tập trung đầu tư và hoạt động kinh
doanh trong các ngành, nghề kinh doanh chính và ngành, nghề có liên quan đến
ngành, nghề kinh doanh chính; chịu sự giám sát của chủ sở hữu nhà nước về việc
đầu tư, tỷ lệ vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư vào ngành, nghề kinh doanh chính,
ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính và ngành, nghề không
liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính.
Chủ sở hữu nhà
nước quyết định việc kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh chính; quyết định việc
điều chỉnh hoặc thay đổi đối với các ngành, nghề kinh doanh chính; giám sát
kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh chính, các ngành, nghề có liên quan đến
ngành, nghề kinh doanh chính, ngành, nghề không liên quan đến ngành, nghề kinh
doanh chính.
4. Trường hợp
HUD trực tiếp hoặc thông qua công ty con kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
không liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính thì phải bảo đảm các điều kiện
sau đây:
a) Hoàn thành
nhiệm vụ kinh doanh ngành, nghề chính được chủ sở hữu giao; kinh doanh ngành,
nghề không liên quan không ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh ngành, nghề chính
và việc mở rộng, phát triển ngành, nghề kinh doanh chính.
b) Sử dụng hoạt
động và kết quả kinh doanh các ngành, nghề không liên quan để hỗ trợ và phát
triển các ngành, nghề kinh doanh chính.
c) Thực hiện
nghĩa vụ báo cáo và chịu sự giám sát của đại diện chủ sở hữu nhà nước về đầu
tư, hiệu quả đầu tư và tác động của việc kinh doanh các ngành, nghề không liên
quan đến ngành, nghề kinh doanh chính.
MỤC
2. QUẢN LÝ VỐN DO HUD ĐẦU TƯ Ở DOANH NGHIỆP KHÁC
Điều
47. Vốn do HUD đầu tư ở doanh nghiệp khác
Vốn do HUD đầu
tư ở doanh nghiệp khác là các loại vốn dưới đây:
1. Vốn bằng
tiền, giá trị quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất, giá trị tài sản hữu hình
hoặc vô hình thuộc sở hữu của HUD được HUD đầu tư hoặc góp vốn vào doanh nghiệp
khác.
2. Vốn từ ngân
sách nhà nước đầu tư, góp vào doanh nghiệp khác giao cho HUD quản lý.
3. Giá trị cổ
phần hoặc vốn nhà nước đầu tư tại các công ty 100% vốn nhà nước thuộc HUD đã cổ
phần hóa hoặc chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Vốn do HUD
vay để đầu tư.
5. Lợi tức được
chia do Nhà nước hoặc HUD đầu tư, góp vốn ở doanh nghiệp khác dùng để tái đầu
tư vào doanh nghiệp đó.
6. Các loại vốn
khác.
Điều
48. Quyền và nghĩa vụ của HUD trong việc quản lý vốn đầu tư ở doanh nghiệp khác
1. Hội đồng
thành viên HUD thực hiện các quyền, nghĩa vụ: của chủ sở hữu đối với công ty con
trách nhiệm hữu hạn một thành viên; của đồng sở hữu nắm cổ phần, vốn góp chi
phối đối với các công ty con trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công
ty cổ phần, công ty liên doanh; của đồng sở hữu không nắm cổ phần, vốn góp chi
phối đối với các công ty liên kết phù hợp với quy định của pháp luật đối với
các công ty đó.
2. Quyền và
nghĩa vụ của HUD trong quản lý vốn nhà nước đầu tư ở doanh nghiệp khác do Hội
đồng thành viên HUD thực hiện bao gồm nhưng không giới hạn bởi các nội dung
dưới đây:
a) Quyết định
đầu tư, góp vốn; tăng, giảm vốn đầu tư, vốn góp theo quy định của pháp luật có
liên quan và Điều lệ doanh nghiệp có vốn góp của HUD.
b) Quyết định:
- Bổ nhiệm, miễn
nhiệm thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên các công ty con do HUD nắm
100% vốn điều lệ; cử, thay đổi, bãi miễn người đại diện theo ủy quyền, đại diện
phần vốn góp của HUD; giới thiệu người đại diện ứng cử vào Hội đồng thành viên,
Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các công ty có cổ phần, vốn góp của HUD phù
hợp với Điều lệ của công ty và pháp luật liên quan tại Việt Nam và ở nước
ngoài;
- Quyết định
khen thưởng, kỷ luật, phụ cấp trách nhiệm đối với Kiểm soát viên, người đại
diện phần vốn góp của HUD tham gia Hội đồng thành viên của các công ty con do
HUD nắm 100% vốn điều lệ; Hội đồng quản trị các công ty con có cổ phần, vốn góp
chi phối của HUD và các công ty liên kết;
- Quyết định mức
lương, phụ cấp, thưởng và các lợi ích khác đối với người đại diện phần vốn góp,
trừ trường hợp những người đó đã được hưởng lương từ doanh nghiệp có phần vốn
góp của HUD theo quy định của pháp luật.
c) Giao nhiệm vụ
và yêu cầu người đại diện phần vốn góp của HUD tại các công ty có cổ phần, vốn
góp của HUD:
- Định hướng
công ty thực hiện mục tiêu do HUD giao và kế hoạch phối hợp kinh doanh của Tập
đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam;
- Báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các nội dung
khác về công ty có vốn góp của HUD;
- Báo cáo những
vấn đề quan trọng của công ty có cổ phần, vốn góp của HUD để xin ý kiến chỉ đạo
trước khi biểu quyết;
- Báo cáo việc
sử dụng cổ phần, vốn góp, thị trường, bí quyết công nghệ để phục vụ định hướng
phát triển và mục tiêu của HUD.
d) Giải quyết
những kiến nghị của người đại diện phần vốn góp của HUD ở doanh nghiệp khác.
đ) Thu lợi tức
và chịu rủi ro từ phần vốn góp ở doanh nghiệp khác. Phần vốn thu về, kể cả lãi
được chia do HUD quyết định sử dụng để phục vụ các mục tiêu kinh doanh của HUD.
Trường hợp tổ chức lại HUD thì việc quản lý phần vốn góp này được thực hiện
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
e) Giám sát,
kiểm tra việc sử dụng vốn góp của HUD và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng,
bảo toàn và phát triển phần vốn góp của HUD.
g) Kiểm tra,
giám sát hoạt động của người đại diện, phát hiện những thiếu sót, yếu kém của
người đại diện để ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời.
Điều
49. Tiêu chuẩn và điều kiện của người đại diện phần vốn góp của HUD ở doanh
nghiệp khác
1. Người đại
diện phần vốn góp của HUD ở doanh nghiệp khác phải đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn và điều kiện sau:
a) Là công dân
Việt Nam, thường trú tại Việt Nam và là người của HUD.
b) Có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ.
c) Không thuộc
đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp.
d) Có phẩm chất
đạo đức tốt, có sức khỏe để đảm đương nhiệm vụ.
đ) Hiểu biết pháp
luật, có ý thức chấp hành pháp luật.
e) Có trình độ
chuyên môn về tài chính doanh nghiệp hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
có vốn đầu tư của HUD; có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Đối với người trực tiếp quản lý phần vốn góp của HUD tại doanh nghiệp liên
doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài, phải có trình độ ngoại ngữ đủ để
làm việc trực tiếp với người nước ngoài trong doanh nghiệp không cần phiên
dịch.
g) Không là bố,
mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột của các thành viên Hội đồng thành
viên HUD, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị và Giám đốc của
doanh nghiệp có vốn góp của HUD mà người đó được giao làm người đại diện phần
vốn góp.
h) Không có quan
hệ góp vốn thành lập doanh nghiệp, cho vay vốn, ký kết hợp đồng mua bán với
doanh nghiệp có vốn góp của HUD mà người đó được cử trực tiếp quản lý, trừ
trường hợp có cổ phần được mua ưu đãi khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
2. Người đại
diện tham gia ứng cử vào các chức danh quản lý, điều hành tại doanh nghiệp có
vốn góp của HUD phải có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của pháp luật
và Điều lệ của doanh nghiệp đó.
Điều
50. Quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn góp của HUD ở doanh nghiệp
khác
1. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh trong công
ty có cổ phần, vốn góp của HUD. Trong trường hợp HUD nắm giữ cổ phần, vốn góp
chi phối của công ty khác thì người đại diện phần vốn góp sử dụng chi phối để
định hướng công ty này theo chiến lược, mục tiêu của HUD.
2. Tham gia ứng
cử hoặc đề cử người đại diện của HUD vào bộ máy quản lý, điều hành của công ty
nhận vốn góp theo quy định của Điều lệ công ty đó và theo hướng dẫn của HUD.
3. Thực hiện chế
độ báo cáo HUD về tình hình thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh, kết quả
hoạt động kinh doanh của công ty và hiệu quả sử dụng phần vốn góp của HUD.
Trường hợp không
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định, lợi dụng quyền đại diện phần vốn góp,
thiếu trách nhiệm gây thiệt hại cho HUD thì phải chịu trách nhiệm bồi thường
vật chất theo quy định của pháp luật.
4. Xin ý kiến
Hội đồng thành viên HUD trước khi tham gia biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông,
tại cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị của công ty có vốn góp
của HUD về chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh dài hạn, trung hạn và
hàng năm; nhân sự chủ chốt; sửa đổi, bổ sung Điều lệ; tăng, giảm vốn điều lệ;
chia lợi tức; bán tài sản; huy động vốn có giá trị lớn cần có biểu quyết của cổ
đông hoặc thành viên góp vốn. Trường hợp nhiều người cùng đại diện của HUD tham
gia vào Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị công ty nhận vốn góp thì người
có trách nhiệm chính do HUD chỉ định phải chủ trì cùng nhau bàn bạc, thống nhất
ý kiến và xin ý kiến về những vấn đề quan trọng của công ty có vốn góp của HUD
trước khi biểu quyết.
5. Chịu trách
nhiệm trước Hội đồng thành viên HUD về hiệu quả sử dụng vốn góp của HUD tại công
ty mà mình được cử làm đại diện.
6. Thực hiện các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, Điều lệ của doanh nghiệp
được giao trực tiếp quản lý phần vốn góp của HUD và nhiệm vụ do HUD giao.
Điều
51. Tiền lương, thưởng và quyền lợi của người đại diện
1. Tiền lương,
phụ cấp, thưởng và quyền lợi của người đại diện phần vốn góp của HUD ở doanh
nghiệp khác do HUD chi trả hoặc doanh nghiệp đó chi trả theo quy định hiện hành
của pháp luật và Điều lệ trong doanh nghiệp.
2. Người đại
diện phần vốn HUD tại doanh nghiệp khác là thành viên chuyên trách trong ban
quản lý, điều hành hoặc là người lao động doanh nghiệp khác được hưởng lương,
phụ cấp trách nhiệm (nếu có), tiền thưởng và các quyền lợi khác theo quy định
tại Điều lệ doanh nghiệp đó và do doanh nghiệp đó trả. Ngoài ra còn được hưởng
tiền phụ cấp người đại diện do HUD chi trả theo quy định. Nguồn phụ cấp người
đại diện được lấy từ lợi nhuận được chia từ vốn của HUD góp vào doanh nghiệp
khác.
3. Người đại
diện là thành viên kiêm nhiệm không tham gia chuyên trách trong ban quản lý, điều
hành doanh nghiệp khác thì tiền lương, phụ cấp trách nhiệm (nếu có), tiền
thưởng và các quyền lợi khác theo quy định do HUD chi trả. Ngoài ra còn được
hưởng tiền phụ cấp người đại diện do HUD chi trả theo quy định.
Trường hợp người
đại diện được các doanh nghiệp khác trả thù lao thì người đại diện có trách
nhiệm nộp các khoản thù lao trên cho HUD.
4. Người đại
diện phần vốn HUD tại doanh nghiệp khác khi được quyền mua cổ phiếu phát hành
thêm, trái phiếu chuyển đổi theo quyết định của công ty cổ phần (trừ trường hợp
được mua theo quyền của cổ đông hiện hữu) thì phải báo cáo bằng văn bản cho
HUD. HUD quyết định bằng văn bản số lượng cổ phần người đại diện được mua theo
mức độ đóng góp và kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đại diện. Phần còn lại
thuộc quyền mua của HUD.
Trường hợp người
đại diện được cử làm đại diện HUD tại nhiều đơn vị, thì được ưu tiên lựa chọn
thực hiện quyền mua tại 01 đơn vị. Người đại diện phần vốn HUD tại công ty cổ
phần có trách nhiệm chuyển phần quyền mua cổ phần còn lại cho HUD.
Trường hợp người
đại diện phần vốn HUD tại doanh nghiệp khác không báo cáo về việc được quyền
mua cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi tại công ty cổ phần thì bị xem xét miễn
nhiệm tư cách đại diện phần vốn HUD tại doanh nghiệp khác và phải chuyển nhượng
lại cho HUD số cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi chênh lệch vượt quá mức được mua
theo quy định trên theo giá được mua tại thời điểm phát hành. Trường hợp người
đại diện phần vốn HUD tại doanh nghiệp khác đã bán cổ phiếu này thì phải nộp
lại cho HUD phần chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu theo giá thị trường tại thời điểm
bán với giá mua và chi phí (nếu có).
5. Được HUD bố
trí công tác khác khi thôi không làm người đại diện.
MỤC
3. QUAN HỆ CỦA HUD VỚI CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VÀ CÁC DOANH NGHIỆP THAM GIA TẬP
ĐOÀN
Điều
52. Quan hệ phối hợp chung trong Tập đoàn
HUD, các doanh
nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết, doanh nghiệp tự nguyện liên kết,
doanh nghiệp khác tham gia Tập đoàn thực hiện quan hệ phối hợp chung theo các
cách như sau:
1. Xây dựng quy
chế hoạt động chung trên cơ sở thỏa thuận của HUD và các doanh nghiệp tham gia
Tập đoàn.
2. HUD căn cứ
quyền hạn, trách nhiệm do pháp luật quy định làm đầu mối thực hiện một phần
hoặc toàn bộ các nội dung phối hợp hoạt động chung dưới đây giữa các doanh
nghiệp trong Tập đoàn:
a) Phối hợp
trong công tác kế hoạch và điều hành kế hoạch phối hợp kinh doanh.
b) Định hướng
phân công lĩnh vực hoạt động và ngành, nghề sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp thành viên Tập đoàn.
c) Tổ chức công tác
tài chính, kế toán, thống kê.
d) Hình thành,
quản lý và sử dụng các quỹ tập trung của Tập đoàn.
đ) Quản lý, sử
dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản.
e) Công tác lao
động, tiền lương, y tế, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
g) Công tác an
toàn lao động, phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường.
h) Công tác ứng
dụng khoa học, công nghệ.
i) Đặt tên các
đơn vị trong Tập đoàn; sử dụng tên, thương hiệu của Tập đoàn.
k) Thực hiện
công tác hành chính, công tác đối ngoại của Tập đoàn.
l) Quản lý công
tác thi đua khen thưởng, văn hóa, thể thao và các công tác xã hội.
m) Các nội dung
khác theo thỏa thuận của các doanh nghiệp thành viên Tập đoàn.
Điều
53. Quan hệ giữa HUD với các đơn vị trực thuộc
Đơn vị trực
thuộc của HUD thực hiện chế độ phân cấp hoạt động kinh doanh, hạch toán, tổ
chức và nhân sự… của HUD theo quy định tại Quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị
trực thuộc, đơn vị sự nghiệp do Tổng giám đốc HUD xây dựng và trình Hội đồng
thành viên phê duyệt. HUD chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính phát sinh
đối với các cam kết của các đơn vị này.
Điều
54. Quan hệ giữa HUD với các công ty con do HUD nắm 100% vốn điều lệ
1. Các doanh
nghiệp cấp II do HUD nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm:
a) Công ty mẹ là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do HUD nắm giữ 100% vốn điều lệ
trong mô hình công ty mẹ - công ty con.
b) Các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do HUD nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Các công ty
được chuyển đổi từ đơn vị nghiên cứu khoa học và đào tạo do HUD nắm giữ 100%
vốn điều lệ (nếu có).
d) Các công ty
khác theo quy định của pháp luật.
2. Các công ty
nêu ở khoản 1 Điều này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp
luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng loại công ty con đó.
3. HUD là chủ sở
hữu của các công ty con nêu ở khoản 1 Điều này. Hội đồng thành viên HUD thực
hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty con này. Tổng giám
đốc HUD và bộ máy giúp việc giúp Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của chủ sở hữu, theo đó có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận,
kiểm tra, thẩm định các hồ sơ mà doanh nghiệp báo cáo HUD để trình Hội đồng
thành viên xem xét, thông qua hoặc quyết định.
b) Tổ chức thực
hiện các Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với doanh nghiệp.
Kiểm tra, đôn
đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp.
4. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp cấp II do HUD sở hữu 100% vốn điều lệ:
a) Được HUD giao
thực hiện các hợp đồng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế, cung
cấp thông tin và hưởng các dịch vụ và lợi ích từ hoạt động chung của Tập đoàn
Phát triển nhà và đô thị Việt Nam theo quy định tại Điều lệ này, theo thỏa
thuận với các doanh nghiệp thành viên.
b) Có nghĩa vụ
thực hiện thỏa thuận chung của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam; các
cam kết hợp đồng kinh tế với HUD và các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp
liên kết Tập đoàn; triển khai thực hiện các quyết định hợp pháp thuộc thẩm
quyền chủ sở hữu HUD đối với doanh nghiệp; có trách nhiệm tham gia kế hoạch
phối hợp kinh doanh với HUD và các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên
kết Tập đoàn.
5. Quyền và
nghĩa vụ của HUD đối với doanh nghiệp do HUD nắm 100% vốn điều lệ được quy định
tại Điều lệ này và các quy định dưới đây:
a) Quyết định
mục tiêu, định hướng, chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05 năm,
hàng năm, việc bổ sung ngành, nghề kinh doanh; phê duyệt Điều lệ, sửa đổi, bổ
sung Điều lệ theo đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên.
b) Quyết định điều
chỉnh vốn điều lệ; quyết định chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ
của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
c) Quyết định mô
hình tổ chức quản lý và cơ cấu quản lý doanh nghiệp; các hình thức và biện pháp
tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp đó; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và mức thù lao hoặc lương
đối với thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên và các
chức danh quản lý quan trọng khác.
d) Quyết định
các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác thuộc quyền
quyết định của chủ sở hữu.
đ) Thông qua báo
cáo tài chính hàng năm, quyết định phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ
của doanh nghiệp.
e) Tổ chức giám
sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của doanh
nghiệp theo Điều lệ của doanh nghiệp đó.
g) Các quyền và
nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ của doanh nghiệp không trái với Điều lệ này.
Điều
55. Quan hệ giữa HUD với công ty con có cổ phần hoặc vốn góp chi phối của HUD
1. Doanh nghiệp
cấp II do HUD nắm quyền chi phối là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên; công ty liên doanh với nước ngoài; công ty ở nước
ngoài do HUD chi phối gồm:
a) Các doanh
nghiệp có trên 50% vốn điều lệ là cổ phần hoặc vốn góp của HUD.
b) Các doanh
nghiệp có dưới 50% vốn điều lệ là cổ phần hoặc vốn góp của HUD nhưng bị HUD chi
phối theo quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật.
2. Các doanh
nghiệp nêu ở khoản 1 Điều này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy
định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng loại doanh nghiệp
đó.
3. HUD là chủ sở
hữu phần vốn của HUD tại các doanh nghiệp nêu ở khoản 1 Điều này. Hội đồng
thành viên HUD thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn
HUD đầu tư vào các doanh nghiệp này. Tổng giám đốc HUD chỉ đạo bộ máy giúp việc
giúp Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, theo
đó có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận,
kiểm tra, thẩm định các hồ sơ mà doanh nghiệp báo cáo HUD để trình Hội đồng
thành viên xem xét, thông qua hoặc quyết định.
b) Tổ chức thực
hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với doanh nghiệp.
c) Kiểm tra, đôn
đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp sản xuất kinh doanh tại doanh
nghiệp;
4. Quyền và
nghĩa vụ của HUD đối với doanh nghiệp được quy định tại Điều lệ này và các quy
định dưới đây:
a) Thực hiện
quyền, nghĩa vụ của cổ đông, thành viên góp vốn, bên liên doanh thông qua người
đại diện phần vốn góp của HUD tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và Điều
lệ doanh nghiệp đó.
b) Cử, thay đổi,
bãi miễn, khen thưởng, kỷ luật, quyết định phụ cấp và lợi ích của người đại
diện phần vốn góp của HUD tại doanh nghiệp.
c) Yêu cầu người
đại diện phần vốn góp của HUD báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình tài
chính, kết quả kinh doanh và các nội dung khác của doanh nghiệp.
d) Giao nhiệm vụ
và yêu cầu người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp xin ý kiến về những vấn
đề quan trọng trước khi biểu quyết tại doanh nghiệp; báo cáo việc sử dụng quyền
của cổ đông, thành viên góp vốn chi phối để phục vụ định hướng phát triển và
mục tiêu của HUD và của Tập đoàn Phát triển nhà và đô thị Việt Nam.
đ) Thu lợi tức
và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở doanh nghiệp.
e) Giám sát,
kiểm tra việc sử dụng phần vốn góp đã góp vào doanh nghiệp.
g) Chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển phần vốn đã góp và doanh
nghiệp.
5. Doanh nghiệp
cấp II do HUD giữ cổ phần, vốn góp chi phối có các quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật và các quy định sau:
a) Quyền:
- Được tham gia
kế hoạch phối hợp kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế với HUD và các doanh
nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn.
- Được HUD giao
thực hiện các hợp đồng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế với
HUD.
- Được HUD cung
cấp thông tin và hưởng các dịch vụ và lợi ích từ hoạt động chung của Tập đoàn
Phát triển nhà và đô thị Việt Nam theo quy định tại Điều lệ này, theo thỏa
thuận với các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết Tập đoàn và quy
định pháp luật có liên quan.
b) Nghĩa vụ:
- Thực hiện Điều
lệ HUD; các quy định, quy chế nội bộ HUD; thực hiện các chỉ tiêu, định mức kinh
tế kỹ thuật của HUD.
- Thực hiện các
cam kết trong hợp đồng kinh tế với HUD và các doanh nghiệp thành viên, doanh
nghiệp liên kết Tập đoàn.
- Xây dựng kế
hoạch sản xuất, kinh doanh theo định hướng của HUD.
- Triển khai
thực hiện các quyết định hợp pháp của HUD với tư cách thực hiện quyền chi phối
đối với doanh nghiệp.
Điều
56. Quan hệ giữa HUD với công ty liên kết
1. HUD thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của mình đối với công ty liên kết theo quy định của pháp luật,
theo Điều lệ công ty liên kết, thỏa thuận liên kết và theo quy định có liên
quan của Điều lệ này.
2. HUD quan hệ
với công ty liên kết thông qua các hợp đồng thỏa thuận về thương hiệu, thị
trường, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và các thỏa
thuận khác.
Điều
57. Quan hệ giữa HUD với công ty tự nguyện tham gia liên kết
1. Doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế có thể tự nguyện tham gia liên kết Tập đoàn theo
quy định của pháp luật. Công ty tự nguyện liên kết không có cổ phần, vốn góp
của HUD, được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định pháp luật tương ứng
với hình thức pháp lý của công ty đó.
2. Công ty tự
nguyện tham gia liên kết chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ với HUD và các
doanh nghiệp thành viên Tập đoàn theo thỏa thuận liên kết giữa doanh nghiệp đó
với HUD.
3. HUD quan hệ
với công ty tự nguyện tham gia liên kết thông qua các hợp đồng thỏa thuận về
thương hiệu, thị trường, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực và các thỏa thuận khác.
4. HUD quyết
định việc cử người đại diện để thực hiện các quyền hạn và nghĩa vụ của HUD đối
với công ty tự nguyện tham gia liên kết với HUD.
Điều
58. Quan hệ giữa HUD với các đơn vị sự nghiệp
1. Các đơn vị sự
nghiệp do HUD đầu tư thành lập, được chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo cơ
chế doanh nghiệp và các quy định của pháp luật.
2. HUD thực hiện
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các đơn vị sự nghiệp theo quy định của
pháp luật.
3. HUD khuyến
khích các doanh nghiệp thành viên của HUD sử dụng các dịch vụ nghiên cứu, đào
tạo và y tế do các đơn vị sự nghiệp của HUD cung cấp trên cơ sở hợp đồng.
Chương 6.
CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH CỦA HUD
Điều
59. Điều chỉnh vốn điều lệ của HUD
1. Vốn điều lệ
của HUD ghi tại Điều 5 Điều lệ này.
2. Trong quá
trình hoạt động, vốn điều lệ có thể tăng lên do:
a) Lợi nhuận sau
thuế của HUD, lợi nhuận sau thuế của các công ty con do HUD sở hữu 100% vốn điều
lệ và lợi nhuận được chia từ các doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp của HUD.
b) Vốn do chủ sở
hữu bổ sung cho HUD từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn khác.
c) Chính phủ
giao, ủy quyền cho HUD thực hiện chức năng chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn
điều lệ của một doanh nghiệp khác tham gia làm công ty con hoặc công ty liên
kết của HUD.
3. Việc điều
chỉnh tăng vốn điều lệ của HUD do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Trong trường
hợp tăng vốn điều lệ, HUD phải tiến hành điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối
tài sản, công bố vốn điều lệ và làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ trong Điều
lệ này.
5. Chủ sở hữu
chỉ được rút vốn đã đầu tư vào HUD thông qua hình thức chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần vốn của HUD cho các tổ chức, cá nhân khác.
6. Đối với vốn
nhà nước mà chủ sở hữu đã cam kết bổ sung cho HUD thì chủ sở hữu có trách nhiệm
đầu tư đủ vốn theo đúng thời hạn đã cam kết. Trường hợp sau hai năm mà không
đầu tư đầy đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải điều chỉnh vốn điều lệ của
HUD.
Điều
60. Quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận
của HUD
Việc quản lý
vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành của HUD được thực hiện theo Quy chế
quản lý tài chính của HUD và quy định của pháp luật. Nội dung Quy chế quản lý
tài chính của HUD phải tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về cơ chế
tài chính và các nguyên tắc về quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá
thành và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các quy định
trong Điều lệ này. Quy chế quản lý tài chính của HUD phải có những nội dung
chính sau đây:
1. Cơ chế quản
lý và sử dụng vốn.
2. Cơ chế quản
lý và sử dụng tài sản.
3. Cơ chế quản
lý doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của HUD.
4. Cơ chế phân
phối lợi nhuận; các quỹ và mục đích sử dụng các quỹ của HUD.
5. Cơ chế quản
lý kế hoạch tài chính, chế độ kế toán, thống kê và kiểm toán.
6. Quyền hạn,
nghĩa vụ và trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc trong việc quản
lý tài chính HUD.
7. Mối quan hệ
về tài chính giữa HUD các công ty con và công ty liên kết.
Điều
61. Kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm toán và thống kê
1. Năm tài chính
của HUD bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch
hàng năm.
2. Tổng giám đốc
trình Hội đồng thành viên phê duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế
hoạch tài chính năm kế tiếp của HUD theo quy định hiện hành. Hội đồng thành
viên có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng các kế hoạch kinh doanh hàng năm của
HUD làm căn cứ để giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc HUD.
3. Trong thời
hạn theo quy định hiện hành, Tổng giám đốc phải trình Hội đồng thành viên phê
duyệt các báo cáo tài chính năm báo cáo đã được kiểm toán, gồm:
a) Báo cáo tài
chính của HUD.
b) Báo cáo tài
chính hợp nhất của Tập đoàn.
4. Hội đồng
thành viên HUD phê duyệt báo cáo quyết toán tài chính của HUD, các đơn vị trực
thuộc HUD, báo cáo tài chính hợp nhất của HUD và các công ty con, thông qua báo
cáo tài chính của các đơn vị thành viên do HUD nắm giữ 100% vốn điều lệ, trên
cơ sở những tài liệu, số liệu đã được cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện; gửi
báo cáo tài chính hàng năm đến các cơ quan chức năng theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính.
5. HUD tổ chức
và chỉ đạo thực hiện:
a) Công tác kiểm
toán nội bộ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm phục vụ cho công tác điều hành
của Tổng giám đốc và công tác giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu, của Hội đồng
thành viên đối với các đơn vị trực thuộc, các công ty con và các đơn vị sự
nghiệp của HUD.
b) Kiểm toán bắt
buộc theo quy định của pháp luật đối với báo cáo tài chính hàng năm của HUD,
của các đơn vị trực thuộc, của các công ty con và của các đơn vị sự nghiệp và
báo cáo quyết toán các dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
6. HUD phải thực
hiện công khai tài chính theo quy định của Nhà nước.
7. HUD phải thực
hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ,
PHÁ SẢN, ĐA DẠNG HÓA SỞ HỮU HUD
Điều
62. Tổ chức lại HUD
Các hình thức tổ
chức lại HUD bao gồm: sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và các hình thức khác theo
quy định của pháp luật.
1. Việc tổ chức
lại HUD do Hội đồng thành viên HUD báo cáo Bộ Xây dựng để Bộ trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định biện pháp cụ thể tổ chức lại HUD theo quy định của pháp luật.
Điều
63. Đa dạng hóa sở hữu HUD
1. HUD thực hiện
chuyển đổi hình thức pháp lý trong trường hợp Thủ tướng Chính phủ quyết định cổ
phần hóa, bán một phần hoặc toàn bộ HUD.
2. Trình tự, thủ
tục chuyển đổi HUD thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật tương ứng
với hình thức chuyển đổi.
Điều
64. Giải thể HUD
1. HUD bị giải
thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kinh doanh thua
lỗ kéo dài nhưng chưa lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn.
b) Không thực
hiện được các nhiệm vụ do Nhà nước quy định sau khi đã áp dụng các biện pháp
cần thiết.
c) Việc tiếp tục
duy trì HUD là không cần thiết.
2. Thủ tướng
Chính phủ quyết định giải thể HUD theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ
tục giải thể HUD thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
65. Phá sản HUD
Trường hợp HUD
mất khả năng thanh toán nợ đến hạn phải trả thì xử lý theo quy định của Luật
Phá sản.
Chương 8.
SỔ SÁCH VÀ HỒ SƠ CỦA HUD
Điều
66. Quyền tiếp cận sổ sách và hồ sơ HUD
1. Định kỳ hàng
quý, năm, HUD có trách nhiệm gửi Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có liên
quan các báo cáo theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường
hợp đột xuất, các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan đại diện chủ sở hữu
nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu (bằng văn bản) HUD cung cấp bất kỳ hồ
sơ, tài liệu nào liên quan đến việc tổ chức thực hiện quyền quản lý nhà nước và
quyền của chủ sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
3. Ngoài việc
yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu chuẩn bị cho các cuộc họp thường kỳ của Hội
đồng thành viên, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng thành viên có quyền yêu
cầu Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc các cán bộ, viên
chức quản lý của HUD cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng thành viên.
4. Tổng giám đốc
HUD là người chịu trách nhiệm tổ chức việc lưu giữ và bảo mật hồ sơ, tài liệu
của HUD theo quy định của HUD và của pháp luật.
5. Người lao
động trong HUD có quyền tìm hiểu thông tin về HUD thông qua Đại hội công nhân,
viên chức và Ban thanh tra nhân dân của HUD.
Điều
67. Công khai thông tin
1. Tổng giám đốc
HUD là người quyết định và chịu trách nhiệm về việc công khai thông tin ra
ngoài HUD. Các đơn vị trực thuộc, các ban và bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu
của HUD chỉ được cung cấp thông tin ra bên ngoài theo quy định của HUD.
2. Biểu mẫu, nội
dung và nơi gửi thông tin thực hiện theo quy định của HUD và của pháp luật.
3. Trường hợp có
yêu cầu thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
Tổng giám đốc HUD là người chịu trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin theo quy
định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương 9.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
NỘI BỘ VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HUD
Điều
68. Giải quyết tranh chấp nội bộ
1. Việc giải
quyết tranh chấp nội bộ HUD được căn cứ theo Điều lệ này trên nguyên tắc hòa
giải.
2. Trường hợp
giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc hòa giải không được các bên chấp thuận,
thì bất kỳ bên nào cũng có quyền đưa ra các cơ quan có thẩm quyền về giải quyết
tranh chấp để giải quyết.
Điều
69. Sửa đổi, bổ sung điều lệ
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
2. Hội đồng
thành viên HUD có quyền kiến nghị Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Điều
lệ này.
Chương 10.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
70. Hiệu lực và phạm vi thi hành
1. Điều lệ này
là cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của HUD. Tất cả các cá nhân, các đơn
vị trực thuộc, các công ty con và các đơn vị sự nghiệp của HUD có trách nhiệm
thi hành Điều lệ này.
2. Điều lệ này
có hiệu lực thi hành từ ngày Quyết định phê duyệt có hiệu lực.
3. Các đơn vị
trực thuộc HUD, các công ty con, các đơn vị sự nghiệp của HUD căn cứ vào các
quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của mình và Điều lệ này
để xây dựng Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của mình trình các cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt. Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của các
đơn vị trực thuộc, các công ty con, các đơn vị sự nghiệp không được trái với Điều
lệ này.
4. Trong trường
hợp các quy định của pháp luật hiện hành thay đổi dẫn đến mâu thuẫn với những
quy định tại điều lệ này thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật./.
PHỤ LỤC I
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC TẬP ĐOÀN PHÁT TRIỂN
NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Phát triển
nhà và đô thị được phê duyệt tại Quyết định số 345/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ)
CÁC ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC CÔNG TY MẸ:
A. CÁC CHI
NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA TẬP ĐOÀN
1. Văn phòng đại
diện HUD tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chi nhánh –
Sàn giao dịch bất động sản tại thành phố Hà Nội.
3. Chi nhánh –
Sàn giao dịch bất động sản phía Nam tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Trung tâm Đào
tạo, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
5. Trung tâm Thông
tin, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
B. CÁC BAN
QUẢN LÝ DỰ ÁN:
1. Ban quản lý
dự án số 1, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
2. Ban quản lý
dự án số 2, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
3. Ban quản lý
dự án số 4, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
4. Ban quản lý
dự án số 5, trụ sở tại tỉnh Quảng Ngãi.
5. Ban quản lý
dự án số 6, trụ sở tại tỉnh Khánh Hòa.
6. Ban quản lý
dự án số 8, trụ sở tại tỉnh Bình Dương.
7. Ban quản lý
dự án số 9, trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
8. Ban quản lý
dự án số 10, trụ sở tại tỉnh Kiên Giang.
9. Ban quản lý
dự án số 11, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
10. Ban quản lý
dự án số 12, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
11. Ban quản lý
dự án xây dựng công trình HUD TOWER, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
PHỤ LỤC II
DANH SÁCH CÁC CÔNG TY CON, CÔNG TY LIÊN KẾT CỦA TẬP
ĐOÀN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ
(Ban hành kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Phát triển
nhà và đô thị được phê duyệt tại Quyết định số 345/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm
2011 của Thủ tướng Chính phủ)
I. CÔNG TY
CON DO HUD SỞ HỮU 100% VỐN ĐIỀU LỆ
A. TỔNG CÔNG
TY:
1. Tổng công ty
Xây dựng Hà Nội – Hancorp, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
2. Tổng công ty
Viglacera, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
3. Tổng công ty
Đầu tư nước và môi trường Việt Nam – Viwaseen, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
4. Tổng công ty
Xây dựng Bạch Đằng, trụ sở chính tại thành phố Hải Phòng.
B. CÔNG TY:
1. Công ty TNHH
một thành viên Đầu tư phát triển nhà Kiên Giang, trụ sở chính tại Kiên Giang.
2. Công ty TNHH
một thành viên Dịch vụ nhà ở và khu đô thị, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
II. CÔNG TY
DO HUD SỞ HỮU TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ:
1. Công ty cổ
phần Đầu tư và xây dựng HUD1, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
2. Công ty cổ
phần Đầu tư phát triển nhà HUD2, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
3. Công ty cổ
phần Đầu tư và xây dựng HUD3, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
4. Công ty cổ
phần Đầu tư và xây dựng HUD4, trụ sở chính tại tỉnh Thanh Hóa.
5. Công ty cổ
phần Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD6, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
6. Công ty cổ
phần Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD8, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
7. Công ty cổ
phần Đầu tư phát triển nhà và đô thị số 9, trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí
Minh.
8. Công ty cổ
phần Đầu tư và phát triển bất động sản HUDLAND, trụ sở chính tại thành phố Hà
Nội.
9. Công ty cổ phần
Đầu tư phát triển nhà đô thị và khu thể thao giải trí, trụ sở tại thành phố Hà
Nội.
10. Công ty cổ
phần Đầu tư phát triển nhà và đô thị Nha Trang, trụ sở tại tỉnh Khánh Hòa.
11. Công ty cổ
phần Đầu tư xây dựng đô thị Việt Nam, trụ sở tại thành phố Hà Nội.
12. Công ty cổ
phần Xi măng Sông Thao, trụ sở chính tại tỉnh Phú Thọ.
13. Công ty cổ
phần Xi măng Đô Lương, trụ sở tại tỉnh Nghệ An.
14. Công ty cổ
phần Đầu tư và khai thác mỏ, trụ sở tại tỉnh Phú Thọ.
15. Công ty cổ
phần Đầu tư Tam Đảo, trụ sở chính tại tỉnh Vĩnh Phúc.
16. Công ty cổ
phần Tư vấn đầu tư và xây dựng HUD.CIC, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
17. Công ty cổ
phần Đầu tư tài chính phát triển nhà và đô thị HUD.FIC, trụ sở chính tại thành
phố Hà Nội.
III. CÔNG TY
DO HUD GIỮ 50% VỐN ĐIỀU LỆ TRỞ XUỐNG (CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT)
1. Công ty liên
doanh JANADECO, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
2. Công ty liên
doanh VINAPON, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
3. Công ty cổ
phần TASCO, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội.
4. Công ty cổ
phần Khách sạn và du lịch Bảo Việt, trụ sở chính tại tỉnh Bình Thuận.
5. Công ty cổ
phần Sài Gòn Rạch Giá, trụ sở chính tại tỉnh Kiên Giang.
6. Công ty cổ
phần Phát triển nhà và đô thị Phú Quốc, trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh.
7. Công ty cổ
phần Đầu tư phát triển hạ tầng Phú Quốc, trụ sở chính tại tỉnh Kiên Giang.
8. Quỹ đầu tư
Việt Nam, trụ sở chính tại thành phố Hà Nội./.