PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT VÀ KHU KINH TẾ CỬA
KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND, ngày 10/6/2015 của Ủy ban
Nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh Tây Ninh (sau đây gọi là Ban Quản lý) với các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là
các sở, ban, ngành) và UBND cấp huyện, thành phố nơi có khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế cửa khẩu (sau đây viết tắt là KCN, KCX, KKTCK) trên địa bàn
tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối
với Ban Quản lý và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có hoạt động liên quan trong việc thực hiện chức năng quản
lý nhà nước tại các KCN, KCX, KKTCK trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều
2. Mục đích phối hợp
Nâng cao trách nhiệm,
hiệu quả công tác phối hợp giữa Ban Quản lý với các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước tại các KCN,
KCX, KKTCK; không ngừng cải thiện môi trường đầu tư để phát triển các KCN, KCX,
KKTCK theo quy hoạch, kế hoạch và tiến độ đã đề ra.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành, UBND các huyện và Ban Quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước đối với các KCN,
KCX, KKTCK. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải phục vụ lợi ích chung, tôn trọng
chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật, đồng
thời tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Ban Quản lý thực hiện
cơ chế “Một cửa” theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế và Nghị định 164/2013/NĐ-CP, ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; tạo môi trường
đầu tư thuận lợi, thủ tục hành chính đơn giản, nhanh gọn, góp phần thúc đẩy các
KCN, KCX, KKTCK trên địa bàn tỉnh phát triển, hiệu quả, bền vững và đúng quy hoạch.
3. Mọi hoạt động quản
lý nhà nước của các cơ quan chức năng đối với các doanh nghiệp trong KCN, KCX,
KKTCK thông qua cơ quan đầu mối là Ban Quản lý, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
4. Việc phối hợp phải
mang tính khách quan, kịp thời, đúng quy định pháp luật; bảo đảm phù hợp với điều
kiện của từng cơ quan, đơn vị trong quá trình phối hợp; những vướng mắc, khó
khăn phát sinh phải được trao đổi, thống nhất giải quyết kịp thời, tránh chồng
chéo, trùng lắp và đúng quy định pháp luật.
Điều
4. Nội dung và lĩnh vực phối hợp quản lý
1. Công tác kêu gọi,
xúc tiến đầu tư.
2. Công tác quản lý
các dự án đầu tư.
3. Công tác quy hoạch
và quản lý quy hoạch các KCN, KCX, KKTCK.
4. Công tác quản lý hoạt
động xây dựng.
5. Công tác quản lý
tài nguyên – môi trường.
6. Công tác bồi thường
giải tỏa, tái định cư.
7. Công tác quản lý
lao động.
8. Công tác quản lý an
ninh trật tự, PCCC.
9. Công tác tuyên truyền
giáo dục pháp luật.
10. Công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
11. Công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát tại các doanh nghiệp, dự án đầu tư.
12. Công tác khoa học
và công nghệ, vệ sinh ATTP, an toàn VSLĐ.
13. Xây dựng và tổ chức
hoạt động của các đoàn thể tại các doanh nghiệp.
14. Công tác tổ chức
các phong trào thi đua tại các doanh nghiệp.
15. Thực hiện các hoạt
động tại các cửa khẩu biên giới theo quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu
biên giới đất liền của Thủ tướng Chính phủ.
16. Thực hiện một số
công tác khác theo quy định hoặc chỉ đạo của các cơ quan Trung ương và UBND tỉnh.
Điều
5. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội
dung công việc cần phối hợp với các cơ quan liên quan, cơ quan chủ trì quyết định
áp dụng một trong các phương thức phối hợp sau:
1. Phát hành văn bản
hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý kiến. Các cơ quan được hỏi ý
kiến có trách nhiệm nghiên cứu trả lời bằng văn bản theo thời hạn đề nghị của
cơ quan chủ trì; quá thời hạn trên Ban Quản lý không nhận được ý kiến thì được
xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung được hỏi ý kiến.
2. Tổ chức họp, trong
trường hợp cần thiết thì lập biên bản, để làm cơ sở xác định trách nhiệm các
bên phải tiến hành theo thẩm quyền. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm cử
người đi họp, ý kiến phát biểu của người được cử đi họp được xem là ý kiến
chính thức của đơn vị. Trường hợp có một hoặc các bên không thống nhất nội dung
thì được bảo lưu ý kiến của mình trong biên bản cuộc họp và trình UBND tỉnh quyết
định.
3. Cơ quan phối hợp cử
công chức lãnh đạo, công chức chuyên môn nghiệp vụ để giúp cơ quan chủ trì giải
quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Thành lập hệ thống
đầu mối tiếp nhận thông tin để xử lý công việc gấp ngoài giờ hành chính và các
ngày nghỉ.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Mục
1. CÔNG TÁC KÊU GỌI, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác kêu gọi, xúc tiến đầu tư
1. Ban Quản lý
a) Chuẩn bị các tài liệu,
ấn phẩm liên quan đến KCN, KCX, KKTCK phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư;
b) Giới thiệu địa điểm,
hướng dẫn quy trình, thủ tục hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào
các KCN, KCX, KKTCK cho các nhà đầu tư;
c) Phối hợp với các
Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, KCX để quảng bá, giới thiệu cho nhà đầu
tư về hình ảnh tỉnh Tây Ninh và các KCN, KCX;
d) Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Xây
dựng, Sở Ngoại vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng chương trình, kế hoạch
5 năm, kế hoạch hàng năm về xúc tiến đầu tư phát triển các KCN, KCX, KKTCK
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;
đ) Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Sở Công thương đề xuất UBND tỉnh các giải pháp nhằm tạo môi
trường đầu tư thuận lợi, tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư vào các KCN,
KCX, KKTCK;
e) Phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về KCN, KCX,
KKTCK thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Phối hợp với
Ban Quản lý tham mưu UBND tỉnh về công tác xúc tiến đầu tư, công tác quy hoạch
các lĩnh vực dự án kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo kế hoạch
hàng năm và kế hoạch dài hạn;
b) Phối hợp giới
thiệu địa điểm các KCN, KCX, KKTCK của tỉnh cho nhà đầu tư trong và ngoài nước
đến tìm hiểu cơ hội đầu tư;
c) Tham gia ý
kiến trong quá trình xây dựng cơ chế, chính sách dự án về đầu tư phát triển các
KCN, KCX, KKTCK.
Điều 7. Công tác xúc tiến thương mại và quản lý mỹ phẩm
Ban Quản lý phối
hợp Sở Công thương tổ chức xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án
xúc tiến thương mại nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong các KCN, KCX, KKTCK đẩy
mạnh xuất khẩu, xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam; hình thành và
phát triển các tổ chức liên kết cung ứng, phân phối hàng hóa trong các KCN,
KCX, KKTCK với thị trường nội địa.
Ban Quản lý phối
hợp với Sở Công thương triển khai, hướng dẫn các doanh nghiệp trong các KCN,
KCX, KKTCK các chính sách quản lý, hỗ trợ, khen thưởng doanh nghiệp của Bộ Công
thương, của UBND tỉnh liên quan đến hoạt động thương mại, sản xuất công nghiệp
và các chương trình dịch vụ của tỉnh;
thông tin cho Sở Công thương tình hình
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp trong các KCN, KCX, KKTCK.
3. Ban Quản lý phối hợp với Sở Y tế triển khai, hướng
dẫn các doanh nghiệp kinh doanh trong
phạm vi khu thương mại công nghiệp thuộc KKTCK thực hiện công bố sản phẩm, mỹ
phẩm tại Ban Quản lý theo quy định tại Thông tư số 06/2011/TT-BYT, ngày
25/01/2011 của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm.
Điều 8. Công tác cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư
1. Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định, Ban Quản lý thực hiện việc cấp, điều
chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong
KCN, KCX, KKTCK.
2. Ban Quản lý
làm đầu mối tổ chức lấy ý kiến của các bộ, ngành hoặc các sở, ban, ngành có
liên quan đối với các dự án đầu tư vào các KCN, KCX, KKTCK thuộc diện phải xin
chủ trương đầu tư làm cơ sở cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
3. Định kỳ
hàng tháng, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho Ban Quản lý thông tin về tình
hình cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các doanh nghiệp đăng ký hoạt
động tại các KCN, KCX, KKTCK.
Mục 2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ XÂY DỰNG
Điều 9. Quản lý quy hoạch
1. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý quy hoạch đối với các khu chức
năng, khu đô thị thuộc KCN, KKTCK.
a) Ban Quản lý
- Xây dựng Quy
hoạch chung KKTCK trình UBND tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Tham mưu cho
UBND tỉnh lập, trình thẩm định và phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng các khu
chức năng phù hợp với các quy hoạch chung xây dựng KKTCK đã được phê duyệt;
- Phối hợp với
UBND huyện, xã và các cơ quan có liên quan đảm bảo mọi hoạt động trong KKTCK
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển KKTCK đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và các quy định có liên quan;
- Tham mưu cho
UBND tỉnh về chủ trương và trực tiếp từng bước triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật, thực hiện cụ thể hóa quy hoạch các khu chức năng và từng bước đáp ứng
nhu cầu nhà đầu tư;
- Tổ chức công
bố Quy hoạch, cắm và quản lý mốc giới quy hoạch;
- Điều chỉnh
quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của KCN, các khu chức năng trong
KKTCK nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch
khi được UBND tỉnh ủy quyền;
- Lập, trình
duyệt quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc Khu đô thị thuộc KKTCK trong phạm vi
quản lý, để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng.
b) Sở Xây dựng
Thẩm định quy
hoạch theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
c) UBND cấp
huyện
- Phối hợp cho
ý kiến các đồ án quy hoạch chi tiết các khu chức năng phục vụ quá trình lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch;
- Phối hợp với
Ban Quản lý công bố quy hoạch chi tiết các khu chức năng đã được phê duyệt;
2. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý quy hoạch đối với các dự án của
các nhà đầu tư trong KCN, KKTCK.
a) Ban Quản lý
- Chủ trì, trực
tiếp quản lý quy hoạch các dự án của các nhà đầu tư do Ban Quản lý cấp Giấy chứng
nhận đầu tư;
- Tổ chức thẩm
định, phê duyệt quy hoạch các dự án của các nhà đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới
20 ha;
- Cho ý kiến về
quy hoạch các dự án của nhà đầu tư và các quy hoạch khác trong KCN, KKTCK khi
có yêu cầu.
b) Sở Xây dựng
- Hướng dẫn
các nhà đầu tư trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy
hoạch xây dựng và các nội dung liên quan đến công tác quy hoạch xây dựng tại
KCN, KKTCK;
- Tổ chức thẩm
định, phê duyệt quy hoạch các dự án của nhà đầu tư có quy mô sử dụng đất trên 20
ha; góp ý kiến đối với các dự án có quy mô sử dụng đất từ 05ha đến 20ha.
c) UBND cấp
huyện
Thỏa thuận và
chỉ đạo UBND cấp xã cho ý kiến quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án của các
nhà đầu tư trong KKTCK (sau khi được Ban Quản lý giới thiệu địa điểm).
Điều 10. Quản lý dự án đầu tư và chất lượng công trình xây
dựng trong KCN, KKT được thực hiện theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND, ngày
09/02/2015 và Quyết định số 18/2015/QĐ-UBND, ngày 09/4/2015 cụ thể như sau
1. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý các công trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước.
a) Ban Quản lý
- Thực hiện chức
năng nhiệm vụ chủ đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn do mình quản lý;
- Đối với dự
án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách đầu tư trong khu kinh tế, khu công nghiệp:
Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của dự án từ nhóm B trở xuống; phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế 2 bước;
- Định kỳ 6
tháng, 1 năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng về
tình hình quản lý chất lượng công trình và các sự cố công trình xây dựng xảy ra
trong KCN, KKTCK;
- Phối hợp với
Sở Xây dựng tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng,
giám định sự cố công trình theo quy định.
b) Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Được UBND tỉnh
ủy quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh.
c) Sở Xây dựng
- Chủ trì thẩm
định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; chủ
trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết
kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật.
- Chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây
dựng, giám định sự cố công trình theo quy định;
- Tổ chức kiểm
tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư các công trình xây dựng thuộc chuyên
ngành của mình trước khi đưa vào sử dụng theo thẩm quyền.
d) Sở Tài
chính
Tổ chức thẩm
tra quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước trình UBND tỉnh phê
duyệt.
Kịp thời giải
quyết các vướng mắc liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng theo thẩm
quyền.
e) Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành
- Tham gia góp
ý kiến thiết kế cơ sở và tổ chức thẩm tra thiết kế sau thiết kế cơ sở các công
trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định;
- Tổ chức kiểm
tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư các công trình xây dựng thuộc chuyên
ngành của mình trước khi đưa vào sử dụng.
2. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý các công trình sử dụng vốn khác.
a) Ban Quản lý
- Chủ trì thẩm
định thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba bước; chủ trì thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế 2 bước và dự án chỉ yêu cầu lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật đối với công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến
cảnh quan môi trường và an toàn của cộng đồng.
- Thẩm tra hồ
sơ thiết kế và hồ sơ thiết kế điều chỉnh trong báo cáo kinh tế kỹ thuật có cấp
công trình từ cấp 3 trở xuống thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP, ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý (gọi tắt là Nghị định
15/2013/NĐ-CP);
- Các công
trình thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 15/2013/NĐ-CP, sau
khi chủ đầu tư đã tổ chức thẩm tra thiết kế, Ban Quản lý thực hiện kiểm tra và
thông báo kết quả thẩm tra thiết kế cho chủ đầu tư theo quy định;
- Chịu trách nhiệm
thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn do mình quản
lý;
- Tổ chức kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình mà Ban Quản lý thực
hiện thẩm tra thiết kế và chủ trì thẩm định thiết kế.
- Hướng dẫn giải
quyết tranh chấp về chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu một trong các
bên tranh chấp về chất lượng công trình;
- Phối hợp Sở
Xây dựng trong việc kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động và năng lực hành nghề
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
b) Sở Xây dựng
- Chủ trì thẩm
định thiết kế cơ sở các công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng đến cảnh
quan môi trường và an toàn của cộng đồng thuộc dự án từ nhóm B trở xuống;
- Tổ chức thẩm
tra thiết kế sau thiết kế cơ sở các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản
lý theo thẩm quyền; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư các công trình
xây dựng thuộc chuyên ngành của mình trước khi đưa vào sử dụng theo thẩm quyền;
- Tổ chức kiểm
tra công tác nghiệm thu đưa vào sử dụng đối với công trình thuộc thẩm quyền thẩm
tra thiết kế;
- Tổ chức giám
định chất lượng công trình xây dựng khi được yêu cầu và tổ chức giám định
nguyên nhân đối với các sự cố công trình;
- Phối hợp Ban
Quản lý trong việc kiểm tra, đánh giá năng lực hoạt động và năng lực hành nghề
của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn.
c) Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành
Tổ chức thẩm
tra thiết kế sau thiết kế cơ sở các công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản
lý theo thẩm quyền; kiểm tra công tác nghiệm thu của chủ đầu tư các công trình
xây dựng thuộc chuyên ngành của mình trước khi đưa vào sử dụng theo thẩm quyền.
3. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành trong công tác cấp phép xây dựng và quản lý trật tự xây
dựng
a) Ban Quản lý
- Tham mưu lập
bảng quy định thời hạn tồn tại các công trình xây dựng, nhà ở xây dựng có thời
hạn theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt trên
địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Xây dựng tổng hợp và trình UBND tỉnh ban
hành.
- Cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn đối với các công trình xây dựng thuộc các quy hoạch
phân khu thuộc phạm vi quản lý.
- Cấp giấy
phép xây dựng cho các công trình có vốn đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh tế
khác trong phạm vi KCN, KKTCK;
- Cấp, điều chỉnh,
gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy
phép xây dựng trong phạm vi KCN, KKTCK;
- Tiếp nhận
thông báo khởi công xây dựng của chủ dự án, bản sao các bản vẽ thiết kế đối với
những công trình không phải xin phép xây dựng thuộc phạm vi quản lý để theo
dõi, kiểm tra;
- Tổng hợp xử
lý hoặc đề xuất các khó khăn vướng mắc trong quá trình cấp phép xây dựng theo đề
nghị của các tổ chức cá nhân trong KCN, KKTCK;
- Báo cáo định
kỳ về công tác cấp phép xây dựng tại các KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh cho Sở
Xây dựng;
- Tổ chức kiểm
tra định kỳ, đột xuất công tác cấp phép xây dựng và quản lý hoạt động xây dựng
theo giấy phép xây dựng thuộc phạm vi KCN, KKTCK;
- Kiểm tra thường
xuyên các dự án đầu tư xây dựng tại KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh. Khi phát hiện
vi phạm xây dựng phải thông báo đến Thanh tra xây dựng để kịp thời xử lý vi phạm
xây dựng theo quy định pháp luật.
b) Sở Xây dựng
- Cấp phép xây
dựng các công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II (không phân biệt nguồn vốn); cấp
phép xây dựng công trình y tế, giáo dục, thương mại, hạ tầng kỹ thuật (nhà máy
xử lý nước thải, nhà máy xử lý chất thải rắn);
- Cấp phép di
dời cho tất cả các công trình trong KCN, KKTCK;
- Thu hồi, hủy
giấy phép xây dựng do Ban Quản lý cấp không đúng quy định;
- Phối hợp Ban
Quản lý kiểm tra đối với các công trình xây dựng trong KCN, KKTCK đối với các
công trình vi phạm trật tự xây dựng;
- Xử lý vi phạm
về quản lý trật tự xây dựng trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng.
c) UBND cấp
huyện
- Cấp giấy
phép xây dựng cho các công trình xây dựng còn lại và nhà ở riêng lẽ ở đô thị
thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định phân cấp về cấp phép
xây dựng;
- Tuyên truyền,
phổ biến cho nhân dân về các chính sách, chủ trương, pháp luật của Nhà nước về quy
hoạch xây dựng;
- Chỉ đạo, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra UBND các xã về nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng, cấp
phép xây dựng trên địa bàn các xã thuộc KCN, KKTCK;
- Định kỳ hàng
tháng cung cấp cho Ban Quản lý về tình hình cấp Giấy phép xây dựng cho các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn KCN, KKTCK do UBND huyện cấp. Đồng thời chỉ đạo UBND
các xã hàng tháng có báo cáo về tình hình xây dựng trên địa bàn và cung cấp các
hồ sơ liên quan cho Ban Quản lý;
- Chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý và UBND các xã định kỳ hàng tháng tổ chức kiểm tra hiện trường
về tình hình xây dựng của các tổ chức và Nhân dân tại các xã và tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh;
- Xử lý những
vi phạm theo quy định về quản lý trật tự xây dựng.
Điều 11. Xây dựng và phát triển hạ tầng KCN, KKTCK
1. Về lĩnh vực
chiếu sáng: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên ngành có liên quan được
quy định tại Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND, ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh quy định
phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
2. Về lĩnh vực
thoát nước: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên ngành có liên quan được
quy định tại Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND, ngày 22/3/2010 của UBND tỉnh quy định
phân cấp quản lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh
Tây Ninh.
3.Về lĩnh vực
cung cấp và tiêu thụ nước sạch: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên
ngành có liên quan được quy định tại Quyết định số 57/2013/QĐ-UBND, ngày
16/12/2013 của UBND tỉnh quy định phân cấp quản lý cung cấp và tiêu thụ nước sạch
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
4. Về lĩnh vực
quản lý chất thải rắn: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên ngành có
liên quan được quy định tại Quyết định số 11/2010/QĐ-UBND, ngày 22/3/2010 của
UBND tỉnh quy định phân cấp quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
5. Về lĩnh vực
quản lý cây xanh: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên ngành có liên
quan được quy định tại Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND, ngày 05/9/2014 của UBND tỉnh
Quy định phân cấp quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
6. Về lĩnh vực
quản lý giao thông: Trách nhiệm của Ban Quản lý và các sở chuyên ngành có liên
quan được quy định tại quyết định 24/2014/QĐ-UBND, ngày 05/9/2014 của UBND tỉnh
Quy định phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
7. Ban Quản lý
có trách nhiệm báo cáo định kỳ về tình hình quản lý nhà nước và tình hình đầu
tư phát triển hạ tầng kỹ thuật tại các KCN, KKTCK trên địa bàn tỉnh về Sở Xây dựng.
Mục 3. LĨNH VỰC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Điều 12. Quản lý đất đai
1. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý đất đai
a) Ban Quản lý
- Lập hồ sơ
xin giao đất theo quy hoạch sử dụng đất chi tiết từng phân khu chức năng trình
UBND tỉnh xem xét phê duyệt và giao đất một lần (khi cấp có thẩm quyền xác định
được chủ đầu tư) cho Ban Quản lý quản lý, bố trí sử dụng;
- Xây dựng
Danh mục quỹ đất tạo vốn hàng năm theo Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển quỹ
đất đã được duyệt trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt;
- Quyết định
giao lại đất, cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất
trong KCN, KKTCK đúng mục đích sử dụng và thực hiện việc quản lý đất đai trong
KCN, KKTCK theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Ký hợp đồng
thuê đất trên cơ sở giá đất của từng dự án đầu tư do UBND tỉnh quy định và các
quy định của pháp luật về đầu tư và đất đai;
- Chủ trì tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất trong KKTCK
theo quy định hiện hành;
- Xác nhận hợp
đồng, văn bản về bất động sản trong KCN, KKTCK cho tổ chức có liên quan theo ủy
quyền và hướng dẫn của Bộ, ngành, UBND tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Tiếp nhận bản
đăng ký khung giá cho thuê lại đất, các loại phí sử dụng hạ tầng và báo cáo
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
KCN, KKTCK;
- Gửi quyết định
giao lại đất, cho thuê đất, gia hạn sử dụng đất, trích lục bản đồ địa chính hoặc
trích đo địa chính khu đất đến Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, tiếp
nhận hồ sơ xin giao đất; phối hợp với các cơ quan liên quan để thẩm định, trình
UBND tỉnh quyết định giao đất một lần cho Ban Quản lý theo quy hoạch đã được
duyệt;
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tiến hành thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định
phê duyệt Danh mục quỹ đất tạo vốn theo Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển quỹ
đất của Ban Quản lý;
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan để xây dựng đơn giá cho thuê đất, mức miễn, giảm tiền
thuê đất trong KCN, KKTCK khi có đề nghị phối hợp của Ban Quản lý;
- Phối hợp với
các cơ quan liên quan để xử lý các yêu cầu, nội dung khác liên quan đến quản lý
đất đai thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c) UBND cấp
huyện
- Hoàn thành
các thủ tục thu hồi đất của cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư khi triển
khai công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án trong KCN,
KKTCK;
- Phối hợp với
Ban Quản lý để hoàn thiện các hồ sơ giao đất theo quy định.
2. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư.
a) Ban Quản lý
Phối hợp với
UBND huyện, HĐBT huyện và chính quyền địa phương để thực hiện công tác kiểm kê,
kiểm đếm, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư đối với các dự án triển
khai trên địa bàn KCN, KKTCK. Xây dựng các Khu Tái định cư để phục vụ cho các dự
án đầu tư; cử cán bộ tham gia HĐBT khi triển khai các dự án trong KCN, KKTCK.
b) UBND cấp
huyện
Chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý và các ngành chức năng tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng sạch cho chủ đầu tư (bao gồm công tác cắm mốc,
đo vẽ bản đồ địa chính, kiểm kê, áp giá, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư).
3. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
a) Ban Quản lý
- Hướng dẫn chủ
đầu tư lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)
của tổ chức có sử dụng đất trong KCN, KKTCK chuyển Sở Tài nguyên - Môi trường
thẩm định, trình phê duyệt theo quy định;
- Phối hợp với
các sở, ngành liên quan trong việc kiểm tra thực địa phục vụ công tác cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị đầu tư trong KCN, KKTCK;
- Phối hợp với
UBND huyện trong việc cung cấp thông tin liên quan đến tính phù hợp quy hoạch
khi có đề nghị của UBND huyện để thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho các hộ gia đình cá nhân thuộc khu vực quy hoạch dân cư.
b) Sở Tài
nguyên và Môi trường
Tiếp nhận, xử
lý, tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định theo quy định của pháp luật.
c) UBND cấp
huyện
- Phối hợp với
Sở Tài nguyên - Môi trường trong việc kiểm tra thực địa phục vụ công tác cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị đầu tư sử dụng đất trong KCN,
KKTCK;
- Thực hiện cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
trong KKTCK thuộc khu vực đã được quy hoạch dân cư tập trung hoặc khu vực dân
cư phù hợp với quy hoạch của KKTCK.
Mục 4. CÔNG TÁC QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác
quản lý về môi trường trong KCN, KTTCK
1. Ban Quản lý
a) Hướng dẫn,
kiểm tra các Công ty phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong khu kinh
tế thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường;
b) Cử đại diện
tham gia Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án
đầu tư vào KCN, KKTCK; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án thuộc
diện đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường hoạt động trong KCN, KKTCK theo ủy quyền.
c) Chủ trì tổ
chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường,
đề án bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
d) Phối hợp với
với Sở Tài nguyên - Môi trường kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công
trình xử lý chất thải của các dự án đầu tư xây dựng trong KCN, KKTCK trước khi
đi vào hoạt động chính thức theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện việc giám sát, kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của các Công ty
phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK;
e) Chủ trì việc
tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường, nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường cho các Công ty phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp
trong KCN, KKTCK;
g) Tiếp nhận
và giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường
giữa các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết
các tranh chấp, khiếu nại về ô nhiễm môi trường giữa các doanh nghiệp trong
KCN, KKTCK với khu vực bên ngoài;
h) Giám sát việc
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chất thải nguy hại trong các KCN,
KKTCK thuộc địa bàn quản lý;
i) Hàng năm lập
báo cáo tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường tại các KCN, KKTCK gửi Bộ
Tài nguyên – Môi trường, UBND tỉnh và Sở Tài nguyên – Môi trường;
k) Được sử dụng
kinh phí sự nghiệp môi trường theo hướng dẫn của với Sở Tài nguyên - Môi trường
để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường KCN, KKTCK;
l) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với
Ban Quản lý thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong
KCN, KKTCK;
b) Chủ trì thẩm
định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư vào
KCN, KKTCK trình UBND tỉnh phê duyệt và gửi báo cáo kết quả thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường cho Ban Quản lý;
c) Chủ trì việc
kiểm tra, xác nhận kết quả vận hành các công trình xử lý chất thải của dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN trước khi đi vào hoạt động chính
thức;
d) Phối hợp với
Ban Quản lý tiến hành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường và
các nội dung của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của
chủ đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN;
đ) Chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về ô nhiễm môi
trường tại các KCN, KKTCK;
e) Chủ trì
trong công tác quản lý chất thải, quản lý khai thác tài nguyên nước theo đúng
quy định hiện hành;
g) Phối hợp với
Ban Quản lý tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường,
nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho công ty phát triển hạ tầng KCN và các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKTCK;
h) Giám sát việc
thực hiện công khai thông tin, dữ liệu môi trường của các KCN, KKTCK;
i) Thẩm định
các bản kê khai, thông báo và tổ chức thu phí bảo vệ môi trường của các KCN,
KKTCK theo quy định;
k) Hướng dẫn
Ban Quản lý sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
môi trường KCN, KKTCK.
3. UBND cấp
huyện
a) Ủy quyền
Ban Quản lý thực hiện việc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án đầu
tư vào KCN, KKTCK theo thẩm quyền;
b) Phối hợp
Ban Quản lý trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ
môi trường tại các KCN, KKTCK thuộc địa bàn theo thẩm quyền;
c) Hỗ trợ, ứng
cứu và phối hợp khắc phục các sự cố môi trường tại các KCN, KKTCK;
d) Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
4. Phòng Cảnh
sát môi trường - Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối
hợp Ban Quản lý trong công tác phòng, chống tội phạm về môi trường tại các KCN,
KKTCK theo quy định;
b) Thông báo
cho Ban Quản lý, Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả xử lý các vụ việc có dấu
hiệu tội phạm về môi trường và những vụ việc xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền.
Điều 14. Quản lý sử dụng hóa chất, năng lượng trong KCN,
KKTCK
1. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý sử dụng hóa chất.
a) Ban Quản lý
- Phối hợp Sở
Công thương tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng hóa chất.
- Phối hợp Sở
Công thương tổ chức thanh kiểm tra công tác quản lý sử dụng hóa chất đối với
các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK.
b) Sở Công
thương
- Cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất,
kinh doanh có điều kiện trong ngành công nghiệp đối với các cơ sở trong KCN,
KKTCK.
- Tiếp nhận,
thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các dự
án đầu tư sản xuất, kinh doanh, sử dụng, cất giữ và bảo quản hóa chất nguy hiểm
thuộc nhóm C;
- Phổ biến, hướng
dẫn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử dụng hóa chất trong
KCN, KKTCK thực hiện các quy định về quản lý sử dụng hóa chất.
- Tiếp nhận
báo cáo 06 tháng, hàng năm về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất
thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện; tình hình thực hiện
an toàn hóa chất nơi đặt cơ sở hoạt động; tình hình và kết quả thực hiện biện
pháp hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nhóm C;
- Phối hợp với
Ban Quản lý tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh trong
KCN, KKTCK về quản lý, sử dụng hóa chất theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành trong công tác quản lý năng lượng.
a. Ban Quản lý
- Phối hợp Sở
Công thương tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các
quy định của pháp luật về quản lý năng lượng.
- Phối hợp Sở
Công thương tổ chức thanh kiểm tra công tác quản lý năng lượng trọng điểm đối với
các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK có sử dụng điện từ 6 triệu kwh/năm trở lên.
b. Sở Công
thương
- Hướng dẫn
doanh nghiệp có sử dụng điện từ 6 triệu kwh/năm trở lên lập kế hoạch sử dụng
năng lượng hàng năm, 05 năm, kiểm toán năng lượng và các điều kiện bắt buộc
khác.
- Phối hợp Ban
Quản lý tổ chức thanh kiểm tra công tác quản lý năng lượng trọng điểm đối với
các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK có sử dụng điện từ 6 triệu kwh/năm trở lên.
- Phối hợp Ban
Quản lý phổ biến, hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và sử
dụng năng lượng trong KCN, KKTCK thực hiện các quy định pháp luật về sử dụng
năng lượng.
Mục 5
CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác
quản lý công nghệ, sở hữu
trí tuệ, chất lượng sản phẩm
1. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Chủ trì, phối
hợp với Ban Quản lý hướng dẫn doanh nghiệp đánh giá trình độ công nghệ; thẩm
tra, thẩm định, giám định công nghệ; tư vấn đầu tư đổi mới công nghệ và phát
triển thị trường công nghệ đối với dự án đầu tư trong các KCN, KCX, KKTCK; hướng
dẫn sử dụng phương tiện đo và các hoạt động đảm bảo đo lường, chất lượng sản phẩm
hàng hóa trong sản xuất kinh doanh; hỗ trợ việc xây dựng và áp dụng các phương
pháp quản lý chất lượng theo hệ thống; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh
doanh; chuyển giao công nghệ; sở hữu trí tuệ; áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ
thuật Quốc gia, quốc tế,… theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các doanh
nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK.
b) Phối hợp
Ban Quản lý trong việc thanh tra, kiểm tra về công nghệ, sở hữu trí tuệ, an
toàn bức xạ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng theo quy định.
c) Phối hợp
Ban Quản lý tổ chức quản lý thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt
nhân; thẩm định an toàn bức xạ, quản lý việc khai báo, thống kê các nguồn phóng
xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trong KCN, KCX, KKTCK theo quy định của
pháp luật.
d) Phối hợp
Ban Quản lý theo dõi và kiểm tra việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà
nước về khoa học và công nghệ; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ; tham gia giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ; xử
lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; thực hiện kiểm tra về nhãn
hàng hóa, chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu theo thẩm
quyền.
2. Ban Quản lý
Phối hợp Sở
Khoa học và Công nghệ để thực hiện tốt các nội dung nêu trên về quản lý công
nghệ, sở hữu trí tuệ, chất lượng sản phẩm.
Mục 6. LĨNH VỰC QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 16. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác
xây dựng kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực, đào tạo nghề
1. Ban Quản lý
a) Hàng năm tổ
chức khảo sát, tổng hợp nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp
trong KCN, KCX, KKTCK. Căn cứ kết quả khảo sát, xây dựng kế hoạch hàng năm và 5
năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu KCN, KCX, KKTCK trình UBND tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Cung cấp số
liệu khảo sát, nhu cầu đào tạo, tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong
KCN, KCX, KKTCK cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để làm cơ sở tổng hợp,
xây dựng chương trình, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực trên toàn tỉnh,
trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Tiếp nhận
nhu cầu đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao của các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân khác cung cấp cho các đơn vị đào tạo thiết kế các chương trình đào tạo
và giảng dạy. Phối hợp tổ chức các lớp học theo thời gian, quy mô phù hợp.
d) Cung cấp
thông tin tình hình thành lập, giải thể của các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK
cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Cục Thống kê.
đ) Nhận thông
báo về việc cho thôi việc nhiều người lao động của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
e) Nhận báo
cáo về việc cho thuê lại lao động (số lao động đã cho thuê lại, bên thuê lại
lao động, phí cho thuê lại lao động) của doanh nghiệp cho thuê lại lao động
trong khu công nghiệp.
f) Nhận thông
báo của doanh nghiệp trong khu công nghiệp việc tổ
chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
g) Tiếp nhận
khai trình việc sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động của
các doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
h) Nhận thông
báo về địa điểm, địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người
giữ chức danh chủ chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì và
phối hợp Ban Quản lý xây dựng quy hoạch, kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực,
đào tạo nghề phục vụ nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói chung
và trong các KCN, KCX, KKTCK nói riêng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp
trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Chủ trì và
phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo lại nghề,
nâng cao tay nghề theo kế hoạch đã được phê duyệt, đào tạo nghề theo nhu cầu của
xã hội.
c) Phối hợp
trong công tác giới thiệu việc làm cho người lao động làm việc trong KCN,
KCX, KKTCK.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật lao động
1. Ban Quản lý
a) Phối hợp Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội phổ biến, hướng dẫn thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật lao động của Nhà nước cho các chủ doanh nghiệp trong KCN,
KCX, KKTCK.
b) Tổ chức các
buổi đối thoại với các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN, KCX,
KKTCK để lắng nghe những thông tin phản hồi về những vướng mắc và khó khăn của
doanh nghiệp trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách, pháp luật lao động.
Tổ chức, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan trả lời và đề ra các
biện pháp để giải quyết các khó khăn cho doanh nghiệp.
c) Phối hợp
với LĐLĐ tỉnh, Công đoàn các Khu công nghiệp Tây Ninh hướng dẫn và tuyên truyền
chính sách lao động đến các đoàn viên công đoàn và người lao động trong các
doanh nghiệp và chăm lo nơi sinh hoạt cho công nhân.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp hướng
dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật lao động của Nhà nước, hỗ trợ
xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định tiến bộ cho các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh nói chung và các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK nói
riêng.
b) Tham gia
các buổi đối thoại với các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp trong KCN,
KCX, KKTCK do Ban Quản lý tổ chức.
3. Liên đoàn
Lao động tỉnh
a) Chủ trì phối
hợp tổ chức các hội nghị phổ biến, hướng dẫn các chủ trương, chính sách pháp luật
của Nhà nước có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động cho đoàn
viên công đoàn và người lao động; giải đáp những vướng mắc của đoàn viên công
đoàn và người lao động tại các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK.
b) Chủ trì và
phối hợp với các cơ quan liên quan, có biện pháp xây dựng tổ chức công đoàn cơ
sở (CĐCS) vững mạnh trong doanh nghiệp; nâng cao công tác tuyên truyền, tăng cường
vai trò CĐCS là người đại diện quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Nếu
doanh nghiệp chưa có Ban Chấp hành CĐCS thì thành lập Ban Chấp hành công đoàn
lâm thời theo quy định của pháp luật lao động về Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời
tại doanh nghiệp.
c) Chỉ đạo Công
đoàn các KCN chủ động tổ chức cho công nhân, viên chức, người lao động tham gia
ý kiến xây dựng chính sách liên quan đến người lao động; tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, phát động phong trào công nhân, viên chức, lao động thực hiện các
chính sách đó sau khi đã ban hành.
4. Sở Tư
pháp
Phối hợp các
ngành tổ chức liên quan trong việc thực hiện hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp theo quy định pháp luật.
Điều 18. Điều tra tai nạn lao động
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thành lập Đoàn điều tra, có sự
tham gia của đại diện Ban Quản lý và chủ trì điều tra tai nạn lao động đối với
các tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động nặng xảy ra tại các doanh
nghiệp KCN, KCX, KKTCK. Kết quả điều tra được gửi tới các thành viên và các cơ
quan có liên quan.
Điều 19. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác
quản lý lao động là người nước ngoài
1. Ban Quản lý
a) Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn doanh nghiệp các quy định của pháp luật về sử dụng lao động là
người nước ngoài.
b) Thực hiện
việc cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc
trong KCN, KCX, KKTCK. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động trong KCN, KCX, KKTCK.
c) Hướng dẫn
doanh nghiệp liên hệ với Công an tỉnh để thực hiện thủ tục cấp thẻ tạm trú và
đăng ký tạm trú theo luật định.
d) Thực hiện
kiểm tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp, có biện
pháp xử lý và đề nghị xử lý theo quy định.
đ) Thống kê
tình hình lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK.
2. Công an
tỉnh
a) Thực hiện
công tác quản lý xuất, nhập cảnh và hướng dẫn các cơ quan, tổ chức và doanh
nghiệp có sử dụng lao động người nước ngoài cư trú và làm việc tại các KCN,
KCX, KKTCK các thủ tục hành chính theo quy định pháp luật. Tổ chức thực hiện
công tác quản lý, kiểm tra và xử lý người nước ngoài vi phạm pháp luật về xuất
cảnh, nhập cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại các KCN, KCX,
KKTCK.
b) Tiếp nhận,
giải quyết việc cấp, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ thị thực, tạm trú, cấp thẻ tạm
trú cho người nước ngoài theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trụ
sở tại địa phương; cấp thị thực cho người nước ngoài ở KKTCK có nhu cầu đến tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác của Việt Nam. Không cấp thị thực, cấp lại
thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú đối với người nước ngoài làm việc tại các KCN,
KCX, KKTCK mà không có giấy phép lao động hoặc giấy phép lao động hết hiệu lực
hoặc vô hiệu.
c) Chỉ đạo, hướng
dẫn Công an cấp huyện, thành phố, cấp xã, Đồn Công an các KCN, KCX, KKTCK thực
hiện việc khai báo tạm trú của người nước ngoài.
d) Phối hợp với
Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý, kiểm tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài
tại các doanh nghiệp trong các KCN, KCX, KKTCK.
3. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
Phối hợp với
Ban Quản lý thanh tra tình hình sử dụng lao động nước ngoài của các doanh nghiệp
trong KCN, KKTCK.
Điều 20. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác
quản lý bảo hiểm xã hội - bảo
hiểm y tế - bảo hiểm thất nghiệp (BHXH - BHYT – BHTN)
1. Ban Quản lý
a) Phối hợp Bảo
hiểm Xã hội tỉnh tổ chức tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật về BHXH
- BHYT - BHTN cho các doanh nghiệp.
b) Đôn đốc
doanh nghiệp thực hiện việc trích nộp BHXH - BHYT - BHTN theo quy định.
c) Phối hợp với
Bảo hiểm Xã hội tỉnh kiểm tra tình hình thực hiện chế độ BHXH - BHYT - BHTN; đề
nghị xử phạt vi phạm hành chính đối với các đơn vị vi phạm theo quy định.
d) Thông báo
cho Bảo hiểm Xã hội tỉnh hình hoạt động, tình hình biến động (tăng, giảm) doanh
nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK.
2. Bảo hiểm Xã
hội tỉnh
a) Phối hợp với
Ban Quản lý trong công tác tập huấn nghiệp vụ về BHXH - BHYT - BHTN (tài liệu,
báo cáo viên) cho các doanh nghiệp.
b) Kiểm tra
tình hình trích nộp BHXH và thông báo cho Ban Quản lý kế hoạch kiểm tra doanh
nghiệp để phối hợp.
c) Giải quyết
những vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định về BHXH
- BHYT - BHTN.
d) Thông báo
danh sách doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK nợ tiền bảo hiểm và vi phạm pháp luật
BHXH - BHYT - BHTN cho Ban Quản lý.
Điều 21. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác
quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong các KCN, KCX, KKTCK
1. Ban Quản lý
a) Tiến hành
công tác giám sát, nhắc nhở việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đảm bảo
VSATTP của các doanh nghiệp tự tổ chức nấu ăn và đơn vị khác trong KCN, KCX,
KKTCK có thực hiện dịch vụ cung cấp bữa ăn giữa ca, nước uống cho doanh nghiệp
trong KCN, KCX, KKTCK.
b) Tuyên truyền,
hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về đảm bảo
VSATTP.
c) Phối hợp với
lực lượng y tế huyện hoặc tỉnh trong công tác xử lý ngộ độc thực phẩm, ngộ độc
hàng loạt khác, phòng chống dịch bệnh và đặc biệt khi có đại dịch xảy ra.
d) Phối hợp với
Sở Y tế khám, phát hiện và chữa bệnh nghề nghiệp, bệnh lý do vệ sinh môi trường,
vệ sinh an toàn lao động gây ra.
e) Phối hợp Sở
Y tế kiểm tra việc chấp hành quy định về công tác VSATTP tại các doanh nghiệp
theo kế hoạch.
2. Sở Y tế
a) Quản lý các
hoạt động về chuyên môn của các Phòng khám đa khoa và các trạm y tế trong KCN,
KCX, KKTCK và trong các doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK.
b) Triển khai
lực lượng y tế xử lý các tình huống cấp cứu hàng loạt do ngộ độc thực phẩm,
phòng, chống dịch bệnh và khi có đại dịch xảy ra.
c) Đào tạo
nghiệp vụ, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP,
cách sắp xếp bếp theo quy trình một chiều cho cán bộ làm công tác quản lý
VSATTP trong các KCN, KCX, KKTCK và cho các doanh nghiệp thuộc KCN, KCX, KKTCK.
d) Phối hợp với
Ban Quản lý trong công tác khám, phát hiện và chữa trị bệnh nghề nghiệp, bệnh
lý do vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn lao động gây ra.
e) Xây dựng kế
hoạch kiểm tra và phối hợp với Ban Quản lý thực hiện công tác kiểm tra VSATTP tại
các doanh nghiệp trên địa bàn KCN, KCX, KKTCK theo quy định pháp luật.
Mục 7. AN NINH TRẬT TỰ- PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
Điều 22. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác
quản lý an ninh trật tự trong các KCN, KCX, KKTCK
1. Ban Quản lý
a) Là đầu mối thông
tin và tham gia cùng với các cơ quan, ban, ngành, chính quyền, Công an địa
phương và các doanh nghiệp, các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN trong
công tác giữ gìn an ninh trật tự, phối hợp giải quyết tình hình đình công, lãn
công theo văn bản chỉ đạo của Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh.
b) Chủ động
trao đổi với Công an tỉnh về tình hình có liên quan đến an ninh trật tự và các
hoạt động đầu tư, kinh doanh, sản xuất, xuất nhập khẩu, bảo vệ môi trường của
các doanh nghiệp; tình hình lưu trú của người nước ngoài trong KCN, KCX, KKTCK
có dấu hiệu hoạt động vi phạm pháp luật.
c) Phối hợp với
Công an tỉnh chỉ đạo các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN triển khai công
tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc để tuyên truyền giáo dục
đội ngũ cán bộ, công nhân viên của các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK nâng
cao ý thức cảnh giác đối với âm mưu, thủ đoạn của địch và các loại tội phạm.
d) Chỉ đạo các
Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN: Ký kết quy chế phối hợp với Công an địa
phương để phối hợp giải quyết những vấn đề có liên quan đến an ninh trật tự
trong các KCN, KCX, KKTCK; thành lập đội bảo vệ đủ mạnh để đảm đương nhiệm vụ bảo
vệ an ninh trật tự trong khu; trang bị đủ phương tiện, công cụ hỗ trợ để phục vụ
công tác bảo vệ, giữ gìn an ninh trật tự; phối hợp với chính quyền, Công an địa
phương triển khai các biện pháp phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội trong KCN,
KCX, KKTCK; xây dựng nội quy bảo vệ của khu và tích cực phát hiện, xử lý các hoạt
động xâm phạm an ninh trật tự.
2. Cơ quan
Công an
a) Thông báo
cho Ban Quản lý tình hình âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động của địch và
các loại tội phạm, cũng như các nội dung, yêu cầu trong công tác bảo vệ an ninh
Quốc gia, an ninh kinh tế trong từng thời gian nhằm giúp cho cán bộ, công nhân viên
nâng cao ý thức cảnh giác và tinh thần trách nhiệm trong việc góp phần bảo vệ
an ninh trật tự.
b) Chủ động hướng
dẫn nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến thức chính trị và pháp luật cần thiết cho lực lượng
bảo vệ; hướng dẫn trang bị, cấp phép sử dụng và kiểm tra đối với các phương tiện,
công cụ hỗ trợ, vũ khí bảo vệ theo quy định.
c) Chủ trì triển
khai công tác bảo vệ an ninh chính trị, an ninh nội bộ, bí mật Nhà nước; bảo vệ
tài sản của Nhà nước và của các doanh nghiệp, quyền lợi chính đáng của người
lao động và người sử dụng lao động trong KCN, KCX, KKTCK. Thực hiện công tác
tham mưu, phối hợp Ban Quản lý hướng dẫn các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng
KCN trong công tác phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc.
d) Công an tỉnh
có trách nhiệm điều tra các vụ án xâm phạm an ninh trật tự xảy ra tại các doanh
nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK, nhanh chóng làm rõ nguyên nhân, tìm ra thủ phạm,
xử lý và thông báo kết quả điều tra, kết quả xử lý cho lãnh đạo Ban Quản lý
theo luật định.
đ) Tham gia giải
quyết và đảm bảo an ninh trật tự các vụ đình công của người lao động tại các
KCN, KCX, KKTCK.
e) Quản lý hoạt
động của các Công ty dịch vụ bảo vệ chuyên nghiệp.
3. UBND cấp
huyện
a) Phối hợp với
Liên đoàn Lao động huyện và chỉ đạo các lực lượng Công an, Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội và các lực lượng khác trực thuộc thẩm quyền của huyện giữ
gìn an ninh trật tự và giải quyết các vụ tranh chấp lao động tập thể tại các
KCN, KCX, KKTCK theo quy định hiện hành.
b) Chỉ đạo các
lực lượng chuyên môn có liên quan trong công tác xử lý các sự cố môi trường,
tai nạn giao thông, ngộ độc thực phẩm, các vụ án hình sự, kinh tế xảy ra trong
KCN, KCX, KKTCK.
4. Cục Hải
quan tỉnh
Phối hợp với
Ban Quản lý trong việc phòng chống, thanh tra, kiểm tra việc gian lận, thẩm lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa đối với các doanh nghiệp KCN, KKTCK.
Điều 23. Công tác phòng cháy và chữa cháy trong các KCN, KCX, KKTCK
1. Phòng Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy phối hợp với Ban Quản lý,
chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ PCCC đối với lực lượng PCCC cơ sở và chuyên
trách tại các KCN, KCX, KKTCK; tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức
PCCC đối với cán bộ, nhân viên trong KCN, KCX, KKTCK.
2. Phòng Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy chủ trì trong công tác khảo sát, nắm tình hình và
phân loại các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ trong KCN, KCX, KKTCK; hướng dẫn
các đơn vị cơ sở xây dựng phương án chữa cháy; hướng dẫn xây dựng và triển khai
kế hoạch thực tập phương án chữa cháy, cứu nạn - cứu hộ và công tác tự kiểm tra
PCCC tại các cơ sở sản xuất và trong toàn KCN, KCX, KKTCK; hướng dẫn các Công
ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN thành lập Ban Chỉ đạo về PCCC.
3. Phòng Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với
các Công ty đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN, các cơ sở sản xuất trong KCN, KCX,
KKTCK và thông báo cho Ban Quản lý phối hợp. Tổ chức kiểm tra đột xuất khi cần
thiết.
4. Phòng Cảnh
sát Phòng cháy và Chữa cháy tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chữa cháy, cứu nạn - cứu
hộ cho cán bộ, công nhân viên làm việc trong các KCN, KCX, KKTCK.
5. Ban Quản lý
có trách nhiệm nhắc nhở, yêu cầu các doanh nghiệp trong KCN, KKTCK thực hiện chế
độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc theo Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, ngày 08 tháng 11
năm 2006 của Chính phủ Quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Mục 8. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC CỬA
KHẨU
Điều 24. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Chỉ đạo các
Đồn biên phòng tại các cửa khẩu thực hiện kiểm soát việc xuất cảnh, nhập cảnh,
đi lại và cư trú, tạm trú ở KKTCK theo quy định tại Nghị định 164/2013/NĐ-CP,
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
2. Phối hợp với
Ban Quản lý, các đơn vị có liên quan cùng chính quyền địa phương nắm tình hình
an ninh trật tự, gian lận thương mại, buôn lậu, ... tại khu vực biên giới nhằm
kịp thời pháp hiện và phối hợp xử lý các vướng mắc phát sinh.
3. Phối hợp với
Ban Quản lý và Ban Quản lý cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, Xa Mát thực hiện tốt quy
chế điều hành hoạt động của cửa khẩu theo Quyết định 45/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 25. Ban Quản lý cửa khẩu Mộc Bài, Xa Mát
1. Xây dựng nội
quy cửa khẩu, quy chế phối hợp giữa các đơn vị tại cửa khẩu trình Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện.
2. Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo quyết định thành lập; phối hợp cùng Ban Quản
lý, các đơn vị chức năng tại cửa khẩu cùng chính quyền địa phương trong việc
triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng tại khu vực cửa khẩu.
Chương III
CÔNG
TÁC THÔNG TIN, BÁO CÁO VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
LAO ĐỘNG TẬP THỂ
Điều 26. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác phối
hợp cung cấp thông tin, quản lý hoạt động về thuế, xuất nhập khẩu và tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Ban Quản lý
a) Gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo tình hình xây dựng và phát triển các KCN, KCX, KKTCK
hàng quý và báo cáo tổng kết hàng năm; thông tin hàng tháng về tình hình thu
hút đầu tư vào các KCN, KCX, KKTCK để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo
tình hình phát triển kinh tế xã hội, thu hút đầu tư của tỉnh.
b) Phối hợp với
Cục Thống kê triển khai, thu thập phiếu điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK.
2. Cục Thuế
Định kỳ hàng
quý cung cấp số liệu thu từng loại thuế, doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp
hoặc chi nhánh doanh nghiệp hoạt động tại các KCN, KCX, KKTCK cho Ban Quản lý.
3. Cục Hải
quan
a) Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, năm, cung cấp các thông tin, danh sách doanh nghiệp nợ tồn đọng
thuế xuất nhập khẩu cho Ban Quản lý.
b) Định kỳ 6
tháng, năm cung cấp cho Ban Quản lý tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu
của các doanh nghiệp trong các KCN, KCX, KKTCK.
c) Cung cấp,
trao đổi thông tin liên quan đến việc xác nhận ưu đãi về thuế nhập khẩu của
doanh nghiệp khi Ban Quản lý đề nghị.
4. Sở Công
thương
Thông báo tình
hình vi phạm các doanh nghiệp trên lĩnh vực thương mại, phân phối, lưu thông
hàng hóa của các doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK.
5. Cục Thống
kê
Hỗ trợ chương
trình, phương pháp xử lý tổng hợp số liệu thống kê. Định kỳ hàng năm, triển khai
điều tra hoạt động sản xuất kinh doanh đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp
trong KCN, KCX, KKTCK; tổng hợp, xử lý kết quả điều tra và chia sẻ kết quả tổng
hợp ở địa bàn KCN, KCX, KKTCK với Ban Quản lý.
6. Doanh nghiệp
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các KCN
- Định giá cho
thuê, cho thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các loại phí sử dụng
hạ tầng liên quan khác theo quy định của pháp luật và đăng ký với Ban Quản lý về
khung giá và các loại phí định kỳ 06 tháng 01 lần hoặc trong trường hợp có sự
điều chỉnh khác so với khung giá đã đăng ký.
- Thực hiện
báo cáo hàng tháng, quý, năm về tình hình hoạt động của doanh nghiệp gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh, Ban Quản lý và các sở, ban, ngành có liên quan; thực
hiện các báo cáo chuyên ngành khác theo yêu cầu của các bộ, ngành liên quan.
Điều 27. Cung cấp thông tin về quản lý lao động
1. Ban Quản lý
định kỳ 6 tháng, hàng năm tập hợp báo cáo từ các doanh nghiệp, thống kê, tổng hợp
về tình hình sử dụng lao động, tình hình thành lập công đoàn, xây dựng và đăng
ký Nội quy lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Hội đồng hòa giải cơ sở, xây dựng
và đăng ký thang lương, bảng lương, lao động nước ngoài gửi Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; cung cấp các thông tin cần thiết về doanh nghiệp cho các
cơ quan liên quan khi có nhu cầu; hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện thống
kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động, bảo hộ lao động theo quy định.
2. Khi nhận được
đề nghị của Ban Quản lý trong việc cung cấp các thông tin phục vụ cho công tác
quản lý lao động tại các KCN, KCX, KKTCK, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Liên đoàn Lao động và các cơ quan có liên quan thực hiện việc cung cấp theo đề
nghị.
3. Ban Quản
lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và Ủy ban Nhân
dân cấp huyện có KCN, KCX, KKTCK trao đổi thông tin về công tác quản lý nhà nước
về lao động việc làm, thống nhất các biện pháp giải quyết tranh chấp lao động,
đình công nhằm xây dựng, ổn định và phát triển quan hệ lao động giữa các bên
trong các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK trên địa bàn tỉnh.
Điều 28. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành trong công tác
phối hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong
lĩnh vực thuế, xuất nhập khẩu
1. Cục Hải
quan tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp
KCN, KCX, KKTCK các chính sách pháp luật có liên quan đến hoạt động xuất nhập
khẩu, công tác quản lý của Hải quan; giải quyết kịp thời những vướng mắc về thủ
tục hải quan cho doanh nghiệp; ưu tiên triển khai điện tử hóa hải quan tại các
KCN, KCX, KKTCK. Phối hợp kiến nghị với cấp có thẩm quyền những vấn đề còn
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất
nhập khẩu, trao đổi hàng hóa với thị trường nội địa.
2. Sở Công
thương, Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận văn bản của Ban Quản lý để phối
hợp giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực
thuế, xuất nhập khẩu. Phối hợp các ngành thẩm định việc thực hiện các dự án để
xác định điều kiện ưu đãi đầu tư.
3. Ban Quản lý
tiếp nhận kiến nghị, nắm bắt các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong
KCN, KCX, KKTCK trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận văn bản của Sở Công thương, Cục Thuế, Cục Hải quan để phối hợp giải
quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong lĩnh vực thuế,
xuất nhập khẩu.
Điều 29. Công tác giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh
chấp lao động tập thể và đình công
1. Đối với các
đơn thư khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị liên quan đến việc thực hiện pháp luật
lao động tại các doanh nghiệp KCN, KCX, KKTCK gửi đến thì Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động các cấp có trách nhiệm chuyển hoặc phối hợp
Ban Quản lý giải quyết.
2. Ban Quản
lý, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh và UBND cấp
huyện thực hiện các công tác được phân công trong việc giải quyết các tranh chấp
lao động tập thể và đình công quy định tại Quy chế phối hợp giải quyết bước đầu
các vụ đình công không đúng quy định pháp luật lao động trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh theo Quyết định UBND tỉnh.
Chương IV
CÔNG
TÁC THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 30. Thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra,
kiểm tra theo kế hoạch
a) Ban Quản lý
chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền
quy định tại Điều 81 của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP và quy định tại khoản 21,
Điều 1 Nghị định 164/2013/NĐ-CP, ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, ngày 14 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; các sở,
ban, ngành có trách nhiệm phối hợp thực hiện;
Ban Quản lý chủ
trì hoặc phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh,
Bảo hiểm Xã hội tỉnh, UBND huyện lập kế hoạch, thực hiện kiểm tra việc thi hành
pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội và kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật
lao động tại các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK. Phối hợp với Đoàn kiểm tra
thực thi Bộ Luật Lao động, thực hiện kiểm tra các doanh nghiệp trong KCN, KCX,
KKTCK.
b) Thanh tra,
kiểm tra chuyên ngành: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
các sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức
thanh tra, kiểm tra đảm bảo không trùng lặp đối với một doanh nghiệp theo quy định.
2. Thanh tra,
kiểm tra bất thường: Khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có
sự cố xảy ra thì các sở, ban, ngành ra quyết định thanh tra, kiểm tra bất thường
đối với doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK; đồng thời có thông báo cho Ban Quản
lý biết và có yêu cầu phối hợp khi cần thiết.
Điều 31. Đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước với
các doanh nghiệp trong KCN,
KCX, KKTCK
1. Định kỳ
hàng năm hoặc khi cần thiết Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK đồng
thời tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các ngành trong việc thực hiện cải
cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong các KCN, KCX,
KKTCK; các ngành chức năng có trách nhiệm phối hợp với Ban Quản lý.
2. Ban Quản lý
có trách nhiệm hiệp y hồ sơ khen thưởng cho doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK
và tổ chức triển khai hưởng ứng các phong trào thi đua khen thưởng do tỉnh
phát động đến các doanh nghiệp trong KCN, KCX, KKTCK .
Chương V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Trách nhiệm thực hiện
1. Ban Quản lý
là cơ quan đầu mối, phối hợp các sở, ngành, UBND huyện tổ chức thực
hiện Quy chế này. Hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao phối hợp và yêu cầu công việc cụ thể, Ban
Quản lý xem xét, thống nhất xây dựng kế hoạch chi tiết với từng sở, ban,
ngành, UBND huyện để triển khai hiệu quả công tác phối hợp quản lý nhà nước đối
với các KCN, KCX, KKTCK.
Điều 33. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban ngành, UBND cấp huyện
gửi về Ban Quản lý để tổng hợp, kiến nghị trình UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ
sung cho phù hợp./.