ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 31/2017/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 19 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN, GIẢI ĐÁP CÁC VƯỚNG
MẮC CỦA DOANH NGHIỆP VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT; XỬ LÝ NHỮNG KIẾN NGHỊ CỦA
DOANH NGHIỆP VỀ HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP
ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp Tờ trình 239/TTr-STP ngày 29 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong hoạt động tiếp nhận, giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp về những quy
định của pháp luật; xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các
quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng
10 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3
(t/h);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐNĐ tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu: VT, PC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN, GIẢI ĐÁP CÁC VƯỚNG MẮC CỦA DOANH
NGHIỆP VỀ NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT; XỬ LÝ NHỮNG KIẾN NGHỊ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ
HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2017/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế quy định mục đích, nguyên
tắc, nội dung phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong hoạt
động tiếp nhận, giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp về những quy định của
pháp luật; xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định của
pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Việc giải đáp pháp luật trong quy định
này không áp dụng đối với các yêu cầu giải đáp pháp luật của doanh nghiệp về những
trường hợp cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Các tổ chức đại diện
doanh nghiệp; Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là đối tượng điều chỉnh của
Quy chế này.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
1. Nâng cao hiệu quả việc hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tăng cường năng lực, trách nhiệm
phối hợp, hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Tránh chồng chéo về nội dung, cách thức hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp tiếp cận những hoạt động hỗ trợ pháp lý của các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Nâng cao chất lượng thông tin pháp
lý cho doanh nghiệp tiếp nhận, giải đáp pháp luật, xử lý những kiến nghị của
doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định của pháp luật và
cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật (trừ các văn bản thuộc bí mật nhà nước)
góp phần giúp doanh nghiệp hoạt động theo đúng quy định pháp luật, ngăn ngừa rủi
ro trong sản xuất, kinh doanh.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
2. Đảm bảo tính chủ động, thường
xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động phối hợp hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế này mang lại hiệu quả.
3. Tuân thủ quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp trong hoạt động tiếp nhận,
giải đáp các vướng mắc về pháp luật của doanh nghiệp;
2. Phối hợp trong hoạt động tiếp nhận,
xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định của pháp luật;
3. Phối hợp trong hoạt động cung cấp
các văn bản quy phạm pháp luật (trừ các văn bản thuộc bí mật nhà nước).
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
CỤ THỂ
Điều 5. Phối hợp
trong hoạt động tiếp nhận, giải đáp các vướng mắc về pháp luật của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, giải đáp các vướng mắc về pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của ngành mình hoặc tiếp nhận, chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có liên quan để giải đáp các vướng mắc về pháp luật
có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Đồng thời, gửi kết quả
giải đáp đến Sở Tư pháp để tổng hợp, theo dõi chung.
2. Trường hợp đề nghị giải đáp của
doanh nghiệp có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, cơ quan chủ trì phải
gửi đề nghị phối hợp bằng văn bản đến cơ quan liên quan trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày doanh nghiệp cung cấp đủ thông tin có liên quan đến yêu cầu
giải đáp pháp luật.
Các cơ quan khi nhận được đề nghị phối
hợp có trách nhiệm tham gia và gửi ý kiến bằng văn bản về cơ quan chủ trì trong
thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị phối hợp.
3. Trường hợp yêu cầu giải đáp pháp luật không liên quan đến phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi đề
nghị giải đáp pháp luật đến cơ quan quản lý về ngành, lĩnh vực đó để giải đáp,
đồng thời thông báo cho doanh nghiệp và Sở Tư pháp về việc tiếp nhận yêu cầu giải
đáp.
Điều 6. Phối hợp
trong hoạt động tiếp nhận, xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện
các quy định của pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện việc tiếp nhận, tổng hợp, tham mưu xử lý kiến nghị của
doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
a) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh về
hoàn thiện các quy định của pháp luật trực tiếp từ doanh nghiệp và từ kết quả tổng
hợp, phân loại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan có
liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý, kiến nghị xử lý theo quy định;
c) Thông báo bằng văn bản kết quả giải
quyết kiến nghị, phản ánh cho doanh nghiệp và các cơ quan liên quan;
d) Tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn
thiện các quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh cho Bộ Tư pháp trước ngày 15
tháng 12 hàng năm.
3. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Tiếp nhận, phân loại phản ánh, kiến
nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định của pháp luật và gửi tới Sở Tư
pháp tổng hợp, giải quyết theo quy định;
b) Thông báo kết quả tiếp nhận kiến
nghị cho doanh nghiệp bằng văn bản;
c) Tổng hợp, báo cáo kết quả tiếp nhận,
xử lý những kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện các quy định pháp luật được
gửi đến cơ quan, địa phương mình tới Sở Tư pháp chậm nhất trước ngày 30/11 hàng
năm.
Điều 7. Phối hợp
trong hoạt động cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật
1. Phối hợp trong việc xây dựng cơ sở
dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố duy trì, cập nhật hệ thống
cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn
thi hành trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị
mình (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật).
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức xây
dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành để đăng tải lên Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định
của pháp luật).
c) Sở Tư pháp có trách nhiệm cập nhật
kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp trên chuyên
mục “Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp” và các văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản
quy phạm pháp luật cho Sở Tư pháp để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật theo quy định tại Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 16/8/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn trong việc cung cấp văn bản để cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về pháp luật.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật
(trừ các văn bản thuộc bí mật nhà nước) khi các tổ chức đại diện doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Tổ chức thực
hiện
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có
liên quan chủ động tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo Quy chế này và pháp luật có
liên quan đến hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Sở Tư pháp thực hiện tập huấn kỹ
năng, nghiệp vụ giải đáp pháp luật và tổng hợp kiến nghị hoàn thiện hệ thống
pháp luật, nghiệp vụ rà soát văn bản quy phạm pháp luật cho người làm công tác
pháp chế và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Đồng thời chủ trì, theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này, định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện
công tác hỗ trợ pháp lý trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tư pháp theo quy định.
c) Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí hợp lý để tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 9. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc, bất cập, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Tư pháp để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.