BỘ
CÔNG NGHIỆP NẶNG
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
|
Số:
300-BCNNg-KTTV
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 3 năm 1963
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ LẬP VÀ XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN CỦA ĐƠN VỊ
TẠI XÍ NGHIỆP, CÔNG TRƯỜNG ĐƠN VỊ KIẾN THIẾT CƠ BẢN THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
Căn cứ Nghị định số 185-CP
ngày 02 tháng 11 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ, quy định nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Bộ Công nghiệp nặng;
Căn cứ Nghị định số 175-CP ngày 28 tháng 10 năm 1961 của Hội đồng Chính phủ ban
hành điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước;
Căn cứ điều lệ tạm thời về chế độ báo cáo quyết toán của xí nghiệp quốc doanh
do Phủ Thủ tướng đã ban hành kèm theo công văn số 4.059-TN ngày 20 tháng 7 năm
1957 và thông tư số 460-TTg ngày 07 tháng 6 năm 1957 về tăng cường công tác quản
lý tài chính và chấp hành chế độ báo cáo quyết toán;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Kế toán tài vụ Bộ Công nghiệp nặng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
– Để tăng cường công tác quản lý kinh tế tài chính, chấp
hành chế độ báo cáo quyết toán được chính xác, kịp thời, đẩy mạnh chế độ hạch
toán kinh tế, tăng thu, tiết kiệm chi, góp phần vào việc hoàn thành kế hoạch
kinh tế, tài chính của Nhà nước, nay ban hành chế độ lập và xét duyệt quyết
toán của đơn vị tại xí nghiệp, công trường, đơn vị kiến thiết cơ bản thuộc Bộ
Công nghiệp nặng.
Điều 2.
– Ông Vụ trưởng Vụ Kế toán tài vụ chịu trách nhiệm giải
thích và hướng dẫn thi hành chế độ này.
Điều 3.
– Các quy định cũ về lập và xét duyệt quyết toán đơn vị
trái với bản chế độ này đều bãi bỏ.
Điều 4.
– Ông Chánh văn phòng, các ông Giám đốc Vụ Kế toán và tài
vụ, giám đốc các Cục quản lý, Công ty, kế toán trưởng các cấp chiếu quyết định
này thi hành kể từ ngày ký quyết định này.
|
K.T.
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Anh
|
QUY TẮC
LẬP VÀ XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN ĐƠN VỊ TẠI CÁC XÍ NGHIỆP, CÔNG
TRƯỜNG, ĐƠN VỊ KIẾN THIẾT, SỰ NGHIỆP HÀNH CHÍNH THUỘC BỘ CÔNG NGHIỆP NẶNG
I. NGUYÊN TẮC CHUNG:
Điều 1. – Việc lập và xét duyệt quyết toán đơn vị
tại các xí nghiệp, công trường, đơn vị kiến thiết, sự nghiệp, hành chính là một
công tác quan trọng của việc quản lý kinh tế, tài chính có mục đích:
1. Phản ánh
trung thực khách quan tình hình phát triển thực tế của công tác quản lý sản xuất
và kinh doanh của đơn vị.
2. Kiểm tra,
đánh giá đúng mức độ phát triển và hiệu quả công tác sản xuất, kinh doanh, thấy
rõ những ưu điểm và khuyết điểm trong kỳ kế hoạch.
3. Tổng kết
kinh nghiệm, tìm ra nguyên nhân các khuyết điểm để khắc phục, các ưu điểm để
phát huy hơn nữa giám đốc việc cải tiến công tác quản lý sản xuất và kinh
doanh.
4. Đôn đốc việc
chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ, kỷ luật kinh tế tài chính đẩy mạnh sản xuất,
thực hành tiết kiệm, chống quan liêu, lãng phí, tham ô, đảm bảo tăng thu vượt mức
kế hoạch.
5. Thúc đẩy
việc chấp hành đúng đắn các điều lệ, chế độ kế toán, đảm bảo việc ghi chép phản
ảnh và giám đốc các hoạt động kinh tế và sự nghiệp được kịp thời và chính xác.
Điều 2. – Việc lập và xét duyệt quyết toán vừa là kỷ luật
của Nhà nước, vừa là nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo các cấp nên tất cả các đơn vị,
cơ quan các cấp thuộc Bộ có sử dụng vốn của Nhà nước, đều phải lập báo cáo quyết
toán theo đúng chế độ và thời hạn báo cáo của Nhà nước và của Bộ, đáp ứng đầy đủ
yêu cầu và phù hợp với thời gian lập kế hoạch và tổng kết công tác chung của Bộ
và của Nhà nước.
Điều 3. – Báo biểu quyết toán phải được lập đầy đủ,
chính xác và kịp thời về cả ba mặt: lập báo biểu, gửi báo biểu và sử dụng báo
biểu. Các chỉ tiêu báo cáo quyết toán phải thống nhất trong phạm vi của chỉ
tiêu kế hoạch nhằm mục đích đối chiếu và phân tích được với kế hoạch và khi cần
thiết đối chiếu với tài liệu của các kỳ kế hoạch trước để có thể phản ánh mức độ
thực hiện kế hoạch và tình hình phát triển và cải tiến công tác sản xuất và
công tác quản lý.
Điều 4. – Việc lập và xét duyệt quyết toán tiến
hành theo nguyên tắc tổ chức và phân cấp quản lý. Cụ thể:
1. Về phần sản
xuất, sự nghiệp, Vụ Tài vụ chịu trách nhiệm xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết
toán của các xí nghiệp sản xuất, Cục Vật tư Bộ, Công ty than Hòn-gai, Công ty
gang thép Thái-nguyên và các đơn vị sự nghiệp do Vụ trực tiếp quản lý về kế
toán và tài vụ.
2. Về kiến
thiết cơ bản, Cục Xây lắp chịu trách nhiệm xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán
của các công trường thuộc Cục; Cục Kiến thiết cơ bản chịu trách nhiệm xét duyệt
và tổng hợp báo cáo quyết toán của các đơn vị kiến thiết. Vụ Tài vụ chịu trách
nhiệm xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán của Cục Xây lắp, Cục Kiến thiết
cơ bản và công trường khu Gang thép Thái-nguyên.
3. Văn Phòng
Bộ chịu trách nhiệm về xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán của các đơn vị
hành chính.
Điều 5. – Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng có
nhiệm vụ lập báo cáo quyết toán theo đúng chế độ và thời hạn của Nhà nước và của
Bộ.
Để giúp thủ
trưởng đơn vị thực hiện được nhiệm vụ đó, hàng tháng kế toán trưởng phải tổ chức
kiểm tra và ký khóa sổ sách tài liệu kế toán rồi trình thủ trưởng duyệt. Căn cứ
vào sổ sách và tài liệu kế toán đã được khóa sổ, kế toán trưởng phải lập báo
cáo kế toán theo đúng mẫu của Nhà nước đã ban hành rồi lập dự thảo bản giải
trình tình hình tài vụ và kế toán. Sau khi tổ chức hội nghị phân tích, xét duyệt
quyết toán ở đơn vị, nói ở phần sau, thủ trưởng đơn vị sẽ chỉnh lý lại và ký gửi
lên cấp trên.
Điều 6. – Các con số kế hoạch ghi trong báo cáo đều
phải được ghi chép theo đúng các tài liệu đã được Nhà nước hoặc Bộ phê chuẩn.
Các con số thực tế ghi trong báo cáo phải được ghi theo tài liệu kế toán chính
thức của đơn vị sau khi khóa sổ, làm kiểm tra đối chiếu giữa sổ Nhật ký vào sổ
cái.
Điều 7. – Báo cáo quyết toán phải lập theo từng thời
hạn nhất định như tháng, quý và năm.
a) Đối với
báo cáo tháng, không cần có bản giải trình.
- Về sản xuất,
báo cáo quyết toán gồm các biểu kế toán kể cả các báo biểu về giá thành;
- Về kiến thiết
cơ bản, báo cáo chỉ tiêu chính theo yêu cầu của cấp quản lý trực tiếp;
- Về hành
chính, sự nghiệp lập báo cáo tháng.
b) Đối với
quyết toán quý, bản giải trình chỉ trình bày những nét lớn và tình hình giá
thành, nguyên nhân cao hạ, kèm theo các báo biểu quy định ở điều 9.
c) Đối với
quyết toán năm, bản giải trình phải trình bày tỉ mỉ. Nội dung bản giải trình
tình hình tài vụ và kế toán phải gồm các mục chủ yếu sau đây:
1. Tình hình
hoàn thành các kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, lao động tiền lương, cung cấp, tiêu
thụ, giá thành, kiến thiết cơ bản và tài vụ.
2. Phân tích
tình hình sử dụng vốn:
a) Nguyên
nhân tăng giảm vốn Nhà nước.
b) Quản lý sử
dụng vốn:
- Quản lý vốn
cố định.
- Quản lý vốn
lưu động.
c) Phân tích
về quản lý sử dụng các loại vốn khác: khấu hao sửa chữa lớn, vốn kiến thiết cơ
bản, vốn chuyên dùng, sự nghiệp phí, quỹ xí nghiệp.
d) Đánh giá
chung tình hình sử dụng vốn.
3. Phân tích
về tình hình quản lý giá thành.
4. Phân tích
về tình hình lỗ lãi và nguyên nhân.
5. Tình hình
tham ô, lãng phí và tiết kiệm (có số liệu).
6. Tình hình
công tác kế toán:
a) Sự lãnh đạo
của thủ trưởng đơn vị đối với công tác kế toán.
b) Tình hình
tổ chức và cán bộ kế toán của đơn vị của ngành
c) Tình hình
tổ chức công việc ghi sổ và lập báo biểu thường kỳ.
d) Tình hình
chấp hành chế độ tài chính, lao động, tình hình chấp hành điều lệ tổ chức kế
toán Nhà nước.
7. Phương hướng
nỗ lực và những đề nghị cải tiến về tài vụ kế toán, đề nghị sửa đổi thể lệ, chế
độ.
Điều 8. – Để giúp kế toán trưởng lập được bản giải
trình tình hình tài vụ và kế toán theo yêu cầu trong điều 7 điều lệ tổ chức kế
toán của Nhà nước, thủ trưởng đơn vị phải quy định nhiệm vụ và thời hạn cho các
bộ phận khác như kế hoạch, thống kê, lao động tiền lương, cung tiêu, kỹ thuật
v.v…cung cấp các tài liệu cần thiết cho kế toán trưởng.
Nội dung các
tài liệu cần cung cấp cho kế toán trưởng gồm có các số liệu kế hoạch và số thực
hiện kỳ kế hoạch về:
1. Giá trị tổng
sản lượng hàng hóa và giá trị sản phẩm chủ yếu đối với xí nghiệp sản xuất.
- Đối với
công trình kiến thiết cơ bản, tùy theo tình hình phát triển của công trường và
tùy theo yêu cầu hàng tháng, quý, năm, nội dung số liệu phải phản ánh cho được:
- Khối lượng
công trình kiến thiết cơ bản quý, năm kế hoạch;
- Khối lượng
công trình kiến thiết cơ bản hoàn thành;
- Khối lượng
công trình kiến thiết cơ bản hoàn thành, đã được kiểm nhận đưa vào sản xuất;
- Đối với đơn
vị sự nghiệp, cơ quan hành chính: khối lượng công tác (đề tài nghiên cứu, số lượng
cán bộ đào tạo v.v…)
2. Sản lượng
hiện vật:
- Sản phẩm chủ
yếu
- Sản phẩm
khác
- Trọng lượng
chung
- Tổng số đất
đá (ở những xí nghiệp khai thác)
3. Công nhân
viên chức của đơn vị: số lượng, năng suất lao động, lương bình quân, tổng mức tiền
lương của tổng số công nhân viên chức, của một công nhân viên chức, của một
công nhân sản xuất, của một công nhân kiến thiết cơ bản. Kế hoạch và tình hình
sử dụng thời gian lao động của công nhân. Kế hoạch và tình hình đào tạo, bồi dưỡng
công nhân, viên chức. Tình hình sử dụng chuyên gia. Kế hoạch gửi thực tập sinh
v.v…Tỷ lệ nhân viên gián tiếp với công nhân trực tiếp sản xuất, xây dựng.
4. Tổng mức
tiêu phí nguyên vật liệu chủ yếu về sản xuất, về kiến thiết cơ bản, về công tác
nghiên cứu…Định mức và tiêu hao thực tế theo đơn vị sản phẩm. Tình hình thực hiện
kế hoạch vật tư (định mức dự trữ, kế hoạch thu mua vật liệu trong nước, ngoài
nước, số lượng hàng nhập…)Tổng mức tiêu phí về điện (tính theo Kw), về nước
(tính theo m3) cho sản xuất.
5. Tình hình huy
động năng lực sản xuất, sử dụng thiết bị chủ yếu. Kế hoạch sửa chữa lớn.
6. Giá thành:
- Tỷ lệ tăng, giảm giá thành những sản phẩm có thể so sánh được.
- Giá thành
đơn vị sản phẩm.
7. Tiêu thụ:
- Phẩm chất hàng hóa.
- Kế hoạch vận
chuyển
- Tình hình
thi hành hợp đồng.
- Tồn kho
thành phẩm hiện vật.
8. Cải thiện
điều kiện lao động và đời sống:
Bảo hộ an
toàn lao động – Cải tiến kỹ thuật – Phúc lợi tập thể - Thưởng thi đua khuyến
khích vật chất – Tình hình các mặt của các phân xưởng sản xuất chính và phụ.
9. Kiến thiết
cơ bản: Nếu đơn vị là công trường thì các tài liệu trong mục này đã được chi tiết
hóa trong các điều đã nói ở trên. Ở đây mục này dành riêng cho các xí nghiệp sản
xuất, cơ quan sự nghiệp, đơn vị hành chính.
- Nhiệm vụ
thiết kế từng công trình
- Lịch thi
công
- Tổng mức đầu
tư chia ra thành phẩm bỏ vốn (xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác).
10. Biện pháp
và đề nghị chủ yếu.
Chế độ cung cấp
tài liệu trên đây cùng việc quy định thời hạn gửi do bộ phận kế toán lập, thông
qua thủ trưởng đơn vị rồi gửi cho các bộ phận khác thi hành.
Điều 9. – Thời hạn chậm nhất phải gửi báo cáo quyết
toán đến Bộ quy định như sau:
TÊN
BÁO CÁO
|
Báo
cáo tháng
|
Báo
cáo quý
|
Báo
cáo 6 tháng
|
Báo
cáo năm
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
a)
Đối với các xí nghiệp sản xuất: theo thông tư số 169-BCNNg-THKT ngày 8 tháng
3 năm 1961
|
Biểu 11
KTCN (1 GT cũ)
|
15
ngày sau
|
15
ngày sau
|
15
ngày sau
|
40
ngày sau
|
Biểu 12
KTCN (3 GT cũ)
|
|
20
ngày sau
|
20
ngày sau
|
40
ngày sau
|
Biểu 13
KTCN (2 GT cũ)
|
|
20
ngày sau
|
20
ngày sau
|
40
ngày sau
|
Biểu 16
KTCN (4 GT cũ)
|
|
|
20
ngày sau
|
40
ngày sau
|
Biểu 14
KTCN
|
20
ngày sau
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
40
ngày sau
|
Biểu 15
KTCN
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
40
ngày sau
|
Biểu 1 KTCN
|
20
ngày sau
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
40
ngày sau
|
Biểu 2 KTCN
|
|
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 3 KTCN
|
|
|
|
60
ngày sau
|
Biểu 4 KTCN
|
|
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 5 KTCN
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 21
KTCN
|
20
ngày sau
|
20
ngày sau
|
20
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 22
KTCN
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 23
KTCN
|
20
ngày sau
|
20
ngày sau
|
20
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 24
KTCN
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Bản giải
trình tình hình tài vụ và KT
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
|
5
biểu
|
12
biểu
|
15
biểu
|
16
biểu
|
Còn
báo biểu số 17 kiến thiết cơ bản (5 GT cũ), khi nào tình hình giá thành có thay
đổi, mới báo cáo.
|
b)
Đối với các đơn vị kiến thiết cơ bản: lấy mẫu biểu thống nhất quy định trong
thông tư số 42-TC-CDKT ngày 27-3-1962 của Bộ Tài chính
|
Xí nghiệp
xây lắp
|
|
|
|
|
Biểu 1 KB
|
15
ngày sau
|
|
|
|
Biểu 2 KB
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 5 KKKB
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
»
|
Biểu 6 KKKB
|
|
|
25
ngày sau
|
»
|
Biểu 7 KKKB
|
|
|
|
»
|
Biểu 11
KKKB
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
»
|
Biểu 12
KKKB
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
»
|
Biểu 13
KKKB
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
»
|
Biểu 21
KKKB
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
»
|
Bản giải
trình
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
»
|
|
1
biểu
|
7
biểu
|
8
biểu
|
9
biểu
|
Đơn vị kiến
thiết cho thầu
|
|
|
|
|
Biểu 1 KK
|
15
ngày sau
|
|
|
|
Biểu 2 KK
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 3 KK
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 4 KK
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 6 KK
|
|
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 7 KKKB
|
|
|
|
60
ngày sau
|
Bản giải
trình
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
|
1
biểu
|
4
biểu
|
5
biểu
|
6
biểu
|
Đơn
vị kiến thiết tự làm phải làm thêm những báo biểu sau đây:
|
Biểu 5 KKKB
|
|
25
ngày sau
|
25
ngày sau
|
60
ngày sau
|
Biểu 11
KKKB
|
|
25
ngày sau
|
»
|
»
|
Biểu 12
KKKB
|
|
|
»
|
»
|
Biểu 13
KKKB
|
|
|
»
|
»
|
Biểu 21
KKKB
|
|
|
»
|
»
|
Cộng
:
|
Vẫn
1 biểu
|
Là
6 biểu
|
Là
10 biểu
|
Là
11 biểu
|
Cục gửi lên
Bộ:
|
23
ngày sau
|
35
ngày sau
|
35
ngày sau
|
78
ngày sau
|
c)
Đối với các đơn vị sự nghiệp:
|
Báo cáo quyết
toán
|
15
ngày sau
|
20
ngày sau
|
20
ngày sau
|
30
ngày sau
|
Bản giải
trình
|
»
|
»
|
»
|
»
|
III. VỀ VIỆC TỔ CHỨC XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN.
Điều 10. – Việc tổ chức xét duyệt quyết toán nhằm
mục đích:
1. Xác định lại
tính chính xác của các số liệu trong báo cáo.
2. Phân tích,
đánh giá đúng đắn tình hình sản xuất, kinh doanh của đơn vị đồng thời nâng cao
trách nhiệm của cán bộ lãnh đạo chủ chốt của xí nghiệp.
3. Trên cơ sở
ưu khuyết điểm đã thấy, thống nhất tư tưởng và biện pháp sửa chữa, khai thác khả
năng tiềm tàng của đơn vị.
Điều 11. – Thủ trưởng đơn vị có nhiệm vụ tổ chức xét duyệt
quyết toán với sự giúp đỡ của kế toán trưởng.
Thành phần
chính thức hội nghị xét duyệt báo cáo quyết toán của đơn vị gồm có: - Thủ trưởng
đơn vị và các Phó giám đốc.
- Các trưởng
phó phòng quản lý nghiệp vụ, kỹ thuật.
- Các trưởng Phó
quản đốc phân xưởng, tổng đội, công trường thành phần mời gồm có:
- Ban chấp
hành Đảng ủy đơn vị.
- Thư ký công
đoàn đơn vị.
Mỗi thành
viên của hội nghị có nhiệm vụ tham gia xây dựng báo cáo giải trình của đơn vị
được toàn diện, đánh giá đúng mức thành tích và khuyết điểm của đơn vị đồng thời
xây dựng tư tưởng thống nhất chỉ đạo sản xuất trong kỳ kế hoạch tới và xây dựng
biện pháp thực hiện cụ thể. Ngoài ra mỗi thành viên của hội nghị đều có trách
nhiệm bảo vệ bí mật con số sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
Điều 12. – Theo chế độ báo cáo hiện hành, các đơn vị phải
lập báo cáo tháng, quý, năm.
Đối với báo
cáo tháng, thành phần hội nghị xét duyệt gồm có các đại biểu chính thức và Bí
thư Đảng ủy là đủ.
Đối với báo
cáo quý, năm, ngoài thành phần chính thức, phải mời thêm các thành phần mời họp
như quy định ở Điều 11. Trường hợp thành phần mời họp không tới dự được thì sẽ
ghi vào biên bản và hội nghị cứ tiến hành.
Điều 13. – Tất cả báo cáo kế toán đều phải tuần tự
gửi lên các cơ quan cấp trên. Cơ quan cấp trên, một mặt phải tổ chức xét duyệt
báo cáo cho từng đơn vị, một mặt phải làm báo cáo tổng hợp và tổ chức xét duyệt
báo cáo tổng hợp.
Kế toán trưởng
của Cục quản lý, Công ty có nhiệm vụ chuẩn bị xét duyệt báo cáo cho từng đơn vị
và lập báo cáo tổng hợp của đơn vị thuộc Cục, Công ty quản lý theo nguyên tắc tổ
chức về phân cấp quản lý nói ở điều 4.
Việc duyệt
báo cáo cho từng đơn vị cơ sở sẽ tiến hành như sau:
- Đối với báo
cáo tháng, quý I và quý II của từng đơn vị cơ sở: Kế toán trưởng thẩm tra rồi
trình giám đốc Cục hoặc Công ty quản lý xét duyệt.
- Đối với báo
cáo 6 tháng và năm của từng đơn vị cơ sở, phải có hội nghị xét duyệt. Hội nghị
xét duyệt gồm có:
Giám đốc và
các phó giám đốc Cục hoặc Công ty quản lý;
Kế toán trưởng
Cục, Công ty;
Các trưởng hoặc
phó phòng nghiệp vụ, chuyên môn;
Giám đốc hoặc
đại diện của đơn vị có quyết toán;
Kế toán trưởng
đơn vị có quyết toán.
Trong hội nghị,
thủ trưởng đơn vị có quyết toán sẽ trình bày nội dung bản quyết toán.
Điều 14. – Kế toán trưởng Cục, Công ty quản lý tổng
hợp báo cáo của tất cả các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình, làm bản giải
trình để trình giám đốc để tổ chức xét duyệt. Giám đốc Cục, Công ty quản lý chịu
trách nhiệm tổ chức hội nghị xét duyệt gồm có:
Giám đốc và
các phó giám đốc Cục hoặc Công ty quản lý,
Kế toán trưởng
của Cục hoặc Công ty,
Các trưởng hoặc
phó phòng nghiệp vụ, chuyên môn,
Thành phần mời
họp: Đại biểu Vụ kế toán và Tài vụ Bộ.
Ông Giám đốc
Cục hoặc Công ty có trách nhiệm trình bày tại hội nghị.
Điều 15. – Ông Vụ trưởng Vụ Kế toán tài vụ có nhiệm vụ tổng
hợp chung tất cả các báo cáo tổng hợp của các Cục, Công ty (phần kiến thiết cơ
bản) và của tất cả các xí nghiệp (phần sản xuất), các đơn vị sự nghiệp, làm bản
giải trình lên Bộ trưởng để Bộ trưởng tổ chức xét duyệt.
Hội nghị xét
duyệt quyết toán của Bộ gồm có:
- Bộ trưởng
và các Thứ trưởng.
- Vụ trưởng Vụ
kế toán tài vụ.
- Các ông
Giám đốc các Cục, Vụ, Viện, Sở thuộc Bộ.
Ông Bộ trưởng
chủ trì hội nghị; các ông giám đốc đóng góp ý kiến xác định thành tích khuyết điểm
chung và tham gia xây dựng các biện pháp cần thực hiện về mặt kế toán và tài vụ
cho kỳ kế hoạch sau, thông tri trong toàn ngành.
Điều 16. – Tất cả các hội nghị xét duyệt quyết
toán ở các cấp đều phải có biên bản. Ý kiến bất đồng phải được trình bày rõ
ràng. Biên bản sẽ gửi tiếp theo việc gửi quyết toán trong vòng một tuần lễ lên
cấp trên trực tiếp.
Điều 17. – Khi quyết toán của Bộ đã được Nhà nước
xét duyệt xong, ông Vụ trưởng Vụ Kế toán tài vụ phải làm thông tri duyệt chính
thức cho các xí nghiệp, công trường, đơn vị sự nghiệp, ông Chánh văn phòng làm
thông tri duyệt y chính thức cho các đơn vị hành chính.
Trường hợp Bộ
Tài chính không công nhận khoản chi nào, ông Vụ trưởng Vụ Kế toán và Tài vụ có
trách nhiệm nghiên cứu cùng với đơn vị có liên quan để đề ra biện pháp sửa chữa
hoặc đề nghị lên Nhà nước quyết định, về phần sản xuất, kiến thiết cơ bản, sự
nghiệp, Ông Chánh văn phòng chịu trách nhiệm về phần chi phí hành chính.
Điều 18. – Đơn vị nào, người nào không tôn trọng kỷ
luật báo cáo quyết toán theo đúng quyết định này thì sẽ tùy lỗi nặng, nhẹ mà bị
Bộ phê bình, cảnh cáo hoặc giáng chức. Đơn vị người nào làm tốt, có kinh nghiệm
phổ biến được cho ngành sẽ được Bộ khen thưởng.
Điều 19. – Các ông Chánh văn phòng Bộ, Giám đốc các Cục,
Công ty, Vụ trưởng Vụ Kế toán và tài vụ, kế toán trưởng các cấp chiếu bản chế độ
này thi hành kể từ ngày ký quyết định ban hành.