QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG
SƠN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 30 /2015/QĐ-UB
ngày 13 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục
tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
2. Các cơ quan chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp
thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm
vi chức năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin
doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công
tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi
thông tin doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp
thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc
theo định kỳ.
3. Công khai thông
tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản
lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh
nghiệp một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra
doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục
được quy định tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá
nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
6. Cơ quan chức
năng là cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực
thuộc doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều
4. Mục tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa
phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối
hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm
giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò
giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý
kịp thời những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế
những tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi.
Điều
5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể.
Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản
lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của
doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp,
công khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu
cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý
nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử
dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng,
nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện
thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động
bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh
thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động bình thường.
Chương
II
TRAO ĐỔI,
CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều
6. Nội dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký
doanh nghiệp, bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở
chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn
điều lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện
theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình
trạng hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang
làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao
động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý
doanh nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận, quyết
định và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi
vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và
pháp luật chuyên ngành khác.
Điều
7. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội
dung thông tin đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ
trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ
trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ
trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ
tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ
trụ sở, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
2. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu
tư cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp. Việc cung cấp, trao đổi thông tin
đăng ký kinh doanh giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các cơ quan quản lý Nhà nước
khác được quy định tại Điều 11 Quy chế này.
3. Các cơ quan chức
năng căn cứ nhiệm vụ theo thẩm quyền có trách nhiệm cung cấp thông tin về doanh
nghiệp liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
4. Trường hợp phát hiện
thông tin đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác
hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu
doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh
nghiệp theo quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính
thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan
chức năng có liên quan
Điều
8. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai
thác từ Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư
là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,
đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan
thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh
tra, kiểm tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp
luật.
Điều
9. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức
năng chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh
vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi
thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối
thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ
quan chức năng trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công khai thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật chuyên ngành.
Điều
10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về
doanh nghiệp và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai
danh sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có
hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo
hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng
khác, ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này có trách nhiệm
công khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi
phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều
11. Hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
Việc trao đổi, cung cấp,
công khai thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan chức năng thực hiện bằng hình
thức gửi hồ sơ bằng bản giấy và nhận trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng công nghệ
thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp qua
mạng điện tử.
Chương
III
THANH TRA,
KIỂM TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ
DOANH NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều
12. Nội dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp
trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp
trong thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định
hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp
trong xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
gồm: phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh, là cơ quan đầu mối xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở tổng hợp về yêu cầu
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại khoản 1, 3,
Điều 2 Quy chế này; theo dõi tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể
được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp
triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm
tra.
a) Trước ngày 08 tháng 11 hàng năm, các cơ quan
quy định tại Khoản 1, 3, Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra
năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, kế hoạch công tác thanh
tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại khoản 1, 3, Điều 2 Quy chế
này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm
sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa phương có trách nhiệm
đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng khác trên
địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm thiểu trùng
lắp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau
liên kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh
thông báo bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra,
kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa
thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện
thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh bằng văn bản.
Điều
14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo
kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên
ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan có liên quan cử
cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức
năng tham gia. Hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
b) Trường hợp thành lập
đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ
trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành
phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong
từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết
luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính
theo quy định.
2. Trường hợp trong
quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ
quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm
tra độc lập. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về hình sự thì chuyển
cơ quan điều tra thực hiện.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan
tham mưu, giúp UBND tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo UBND tỉnh.
4. Kết quả thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh
nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cơ quan
chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
3. Trường hợp nhận được
thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả
xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm
cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan chức
năng quy định tại khoản 1, 2 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi
kinh doanh ngành, nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có
trách nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản
lý người thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành
lập doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản
của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo
Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh
nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu
thu hồi.
Điều
16. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời
yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng
quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình
chỉ giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ
hành nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh
nghiệp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan
đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông
báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng
ký kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
5. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện; có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các trường hợp đã
bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Chương
IV
BÁO CÁO VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều
17. Nội dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập
1. Tình hình công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện
phối hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp
và công khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác
quy định tại Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh
trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều
18. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
1. Trước ngày 15 tháng
1 hàng năm, các cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại
Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước; đồng thời gửi về Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các
Điểm a, c và d Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu
mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều 17 Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng
năm, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội
dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy chế
này.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác
phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh
được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan này.
3. Trong quá trình phối hợp quản
lý doanh nghiệp sau cấp phép, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm
pháp luật, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp thì
tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Các Sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp thực
hiện việc vận động, hướng dẫn các doanh nghiệp tự giác chấp hành quy định của
pháp luật; tham gia, đề xuất với các cơ quan nhà nước những biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; tổ chức đánh giá, bình chọn
và khen thưởng doanh nghiệp tiêu biểu hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 20. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vướng mắc, phát sinh mới, các cơ quan tổ chức, cá
nhân kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.