ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/2010/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 31 tháng 08 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Chỉ thị số 17/2005/CT-TTg ngày 25/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chấn
chỉnh các hoạt động tiêu cực trong quán bar, nhà hàng karaoke, vũ trường;
Căn cứ Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc ban
hành Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế hoạt
động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định
số 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số
52/TTr-SVHTTDL ngày 23/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt
động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 81/2007/QĐ-UBND ngày 07/8/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc Quy định điều kiện gia hạn giấy phép kinh doanh, mở rộng quy mô kinh
doanh, chuyển địa điểm kinh doanh và thay đổi người đứng tên Giấy phép kinh
doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản;
- Bộ VHTTDL;
- TTTU, TT HĐND;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP, Tg, N, TH;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KARAOKE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 30/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về hoạt
động kinh doanh karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động kinh
doanh karaoke; đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước
ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn
tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Việc
cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy phép kinh doanh karaoke thực
hiện theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ Ban hành Quy
chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (sau đây gọi tắt
là Nghị định 103) và Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16/12/2009 của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết thi hành một số quy định tại Quy chế
hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị
định 103/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư
04).
Điều 4. Những
hành vi nghiêm cấm trong hoạt động kinh doanh karaoke
Nghiêm cấm các hành vi khiêu dâm,
nhảy múa thoát y, mua bán dâm, mua bán, sử dụng ma túy và các chất gây nghiện,
kích thích tại phòng karaoke.
Chương 2.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Điều kiện
cấp Giấy phép kinh doanh karaoke
Điều kiện cấp phép karaoke dựa trên
các tiêu chí sau:
- Phòng karaoke phải có diện tích sử
dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về
cách âm, phòng, chống cháy nổ;
- Cửa phòng karaoke phải là cửa
kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;
- Không được đặt khóa, chốt cửa bên
trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
- Địa điểm hoạt động karaoke phải
cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử, văn
hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;
- Địa điểm hoạt động karaoke trong
khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;
- Phù hợp với quy hoạch về karaoke
được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục cấp mới Giấy phép kinh doanh karaoke
1. Người đề nghị cấp mới Giấy phép
kinh doanh karaoke nộp hồ sơ tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh
doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng
phòng;
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có giá trị pháp lý;
- Ý kiến bằng văn bản của các hộ liền
kề.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn
bản, nêu rõ lý do.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm kiểm tra điều kiện thực tế của cơ sở đề nghị cấp mới Giấy phép
kinh doanh karaoke và đối chiếu với quy hoạch về karaoke để cấp giấy phép.
Điều 7. Về quy
định chuyển tiếp (gia hạn)
1. Các cơ sở kinh doanh karaoke trước
khi Giấy phép hết thời hạn ít nhất 10 ngày phải đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch để làm thủ tục gia hạn.
2. Trường hợp Giấy phép đã hết hạn,
nếu có nhu cầu kinh doanh tiếp tục thì phải làm thủ tục theo quy định cấp mới
Giấy phép và phải đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Về mở rộng
quy mô kinh doanh
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy
phép kinh doanh karaoke có đủ điều kiện theo Nghị định 103, có nhu cầu mở rộng
thì được phép mở rộng quy mô (tăng thêm số phòng) tại cơ sở đang kinh doanh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ đến kiểm tra
điều kiện thực tế của cơ sở để cấp giấy phép, trường hợp không đủ điều kiện mở
rộng quy mô kinh doanh thì sẽ có văn bản trả lời đồng thời nêu rõ lý do.
Điều 9. Về chuyển
địa điểm kinh doanh
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy
phép kinh doanh karaoke muốn chuyển đến địa điểm mới trong cùng một địa bàn khu
phố, ấp thì được xem xét giải quyết theo đề nghị của chủ cơ sở kinh doanh nhưng
phải đảm bảo đủ điều kiện theo Nghị định 103 của Chính phủ và Quy hoạch về hoạt
động karaoke trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KARAOKE
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Cấp mới Giấy phép kinh doanh
karaoke theo đúng quy định của Nghị định số 103 của Chính phủ và Thông tư 04 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Sao gửi Giấy phép kinh doanh
karaoke ngay sau khi cấp phép cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và đơn vị
có liên quan để phối hợp quản lý, kiểm tra.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho tổ chức doanh
nghiệp, cá nhân có nhu cầu kinh doanh karaoke sau khi có thỏa thuận bằng văn bản
của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc lấy ý kiến về địa điểm kinh
doanh karaoke của tổ chức doanh nghiệp, cá nhân đảm bảo phù hợp với điều kiện
và quy hoạch.
Điều 12. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động kinh doanh karaoke
Tổ chức, cá nhân sau khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải tiến hành làm ngay các thủ tục hồ sơ
theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Quy định này để được cấp Giấy phép kinh
doanh karaoke.
Nếu quá 06 tháng kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với hộ kinh doanh cá thể) và 12 tháng
(đối với tổ chức, doanh nghiệp) mà chưa xây dựng cơ sở vật chất và nộp hồ sơ
xin cấp Giấy phép kinh doanh karaoke thì Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có quyền
từ chối cấp Giấy phép kinh doanh karaoke.
Điều 13. Thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Thanh tra chuyên ngành Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các huyện, thị; xã, phường, thị trấn
và các cơ quan chức năng có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc thực hiện, xử
lý vi phạm theo thẩm quyền đối với các cơ sở hoạt động dịch vụ karaoke trên địa
bàn.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh
doanh karaoke có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn
có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
theo đúng quy định này.
Điều 15. Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, Ủy ban nhân dân
huyện, thị, Sở ngành, cá nhân tổ chức có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất gửi
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.