ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2952/2015/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 30 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29
tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về
việc ban hanh Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan
chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 197/TTr-KHĐT ngày 25/12/2015, Báo cáo thẩm định của Sở Tư
pháp số 62/BCTĐ-STP ngày 18/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các
cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các
doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ:
KH&ĐT, TC, NV (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND thành phố (để b/c);
- Đoàn ĐBQHTP Hải Phòng;
- CT, các PCT UBND thành phố;
- CPVP;
- Sở Tư pháp;
- Công báo, Cổng thông tin điện
tử thành phố;
- Báo Hải Phòng, Đài Phát thanh
và Truyền hình Hải Phòng;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
CV: DN, CT, NC;
Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2952/2015/QĐ-UBND ngày 30 tháng
12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Hải Phòng
trong việc: trao đổi cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp;
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện; báo cáo
tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng.
2. Ủy ban nhân dân các quận,
huyện trên địa bàn thành phố Hải Phòng (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
3. Công an thành phố Hải Phòng, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố Hải
Phòng các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ
quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu trong phạm vi chức năng quản lý
của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội
dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công
tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản
lý của mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp,
phổ biến thông tin doanh nghiệp một
cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý
theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh
nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện
pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp
và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ
quan quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu
của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngăn chặn và hạn
chế những tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng
cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản
lý doanh nghiệp theo từng ngành lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của
nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm quản lý, theo dõi tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trên địa bàn quản lý theo thẩm
quyền.
2. Việc trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi,
cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản
lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc
sử dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp
trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện
thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở
hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung
thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp,
bao gồm: tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ
sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về
người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công
ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện
theo ủy quyền; thông tin về đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải
thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu sản lượng,
số lao động, xuất khẩu,
nhập khẩu và các thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về
xử lý doanh nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành
vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin, công bố thông tin
đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc
gia.
Định kỳ vào ngày 10 hàng tháng Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp danh sách các doanh nghiệp đơn vị phụ thuộc của
doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp: đăng ký
thành lập mới, đăng ký thay đổi,
thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, đơn vị phụ
thuộc của doanh nghiệp địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp, đăng ký tạm ngừng hoạt động đã hoàn tất thủ tục
giải thể, chấm dứt hoạt động trong tháng trước liền kề đến các cơ quan chức
năng theo địa chỉ email: [email protected].
2. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp.
3. Trường hợp phát hiện thông tin
đăng ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình trạng thực tế
của doanh nghiệp,
cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để
yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo
quy định. Sau khi doanh nghiệp đăng ký
thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách
nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên
quan.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế
hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai
thông tin về tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Trên cơ sơ khai thác từ Hệ thống quản
lý thuế, Cục Thuế thành phố là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về các trạng
thái mã số thuế của doanh nghiệp trên
địa bàn thành phố.
2. Cục Thuế
thành phố là đầu mối trao đổi, cung cấp danh sách các doanh nghiệp có trạng
thái đóng và tạm đóng mã số thuế cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm trao đổi, cung cấp danh sách các doanh nghiệp sẽ ra quyết định
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Cục Thuế
thành phố, đề nghị Cục Thuế thành phố rà
soát, kiểm tra trạng thái mã số thuế của các doanh nghiệp này trước khi ra
quyết định thu hồi.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia
với thông tin cơ quan thuế cung cấp về
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp
ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến
hành thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây
dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động
trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư Cục Thuế
thành phố và các cơ quan đầu mối thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ
quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ quan chức năng
trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công
khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về
doanh nghiệp. Thông tin công khai bao gồm: tên, mã số địa chỉ
trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật, hành vi vi phạm pháp luật về
doanh nghiệp.
2. Cục Thuế thành phố công khai danh
sách các doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp trên địa bàn thành phố có hành vi vi phạm pháp luật về thuế
theo quy định của Luật Quản lý Thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các
cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách
nhiệm công khai doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông tin công khai gồm: tên, mã số,
địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình
thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Điều 11. Hình thức,
phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Khuyến khích các cơ quan chức năng
ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Việc trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp giữa các cơ quan chức năng quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều 2 Quy chế này được thực hiện bằng hình thức gửi bản giấy hoặc
qua đường thư điện tử.
Các cơ quan chức năng này có trách
nhiệm thông báo hòm thư điện tử được sử dụng để trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp trên địa bàn
thành phố với Sở Kế hoạch và Đầu tư ngay
khi Quyết định này có hiệu lực thi hành Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp, thông báo tới
các cơ quan chức năng và báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố danh sách các hòm thư này. Trường hợp
các cơ quan chức năng thay đổi hòm thư điện tử thì phải thông báo kịp thời tới Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Hình thức, phương tiện trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp của các cơ quan
chức năng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế này được thực hiện theo quyết định
của Cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương hoặc cơ quan
có thẩm quyền khác. Các cơ quan chức năng này có trách nhiệm
thông báo hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp của mình cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp, thông báo tới các cơ quan chức năng
và báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương III
THANH TRA, KIỂM
TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH
NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định
hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: phối
hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng
kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Thanh tra thành phố là cơ quan đầu
mối phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn thành phố trên cơ sở tổng
hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ
quan chức năng quy định tại Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt của các cơ
quan Thanh tra để báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm tra của thành phố.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ
quan chức năng phải xác định cụ
thể doanh nghiệp, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 01 tháng 11 hàng năm,
các cơ quan chức năng quy định tại Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm gửi kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau
liền kề của mình cho Thanh tra thành phố.
b) Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, Thanh tra thành phố có
trách nhiệm tổng hợp, so sánh, đối chiếu các kế hoạch quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều này, tổ chức họp với các cơ quan chức năng để thống nhất nội
dung kế hoạch thanh tra nhằm giảm thiểu sự trùng lặp.
c) Trước ngày 25 tháng 11 hàng năm,
căn cứ kết quả thống nhất với Thanh tra thành phố quy định tại Điểm b Khoản 2
Điều này, các cơ quan chức năng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế
này phê quyệt kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của mình theo đúng thẩm quyền.
d) Trước ngày 25 tháng 11 hàng năm,
căn cứ kết quả thống nhất với Thanh tra thành phố
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này, các cơ quan chức năng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Quy chế này trình cấp có thẩm
quyền phê quyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
năm sau liền kề của mình.
3. Thanh tra thành phố thông báo bằng
văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc
một số doanh nghiệp đề nghị các cơ
quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp
do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc
lập, Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố bằng văn bản.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Trường hợp thành lập đoàn
thanh tra liên ngành, Thanh tra thành phố
có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho
các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng
lĩnh vực được xử lý theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra
quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định xử lý theo quy định.
b) Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan khác cử cán bộ tham gia Kết quả
kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của
doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn
cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra
quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy
định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị
hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi
vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc
thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra thành phố là cơ quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của
các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy
định phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc
trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên
quan. Kết quả xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại địa bàn quản lý theo chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được quy định;
b) Công an thành phố có trách nhiệm
xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
là giả mạo;
c) Cơ quan tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách
nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan
chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký
kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo
quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức
năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết
định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị Sở Kế hoạch
và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều
kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông
báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa
các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Các nội dung khác quy định tại Quy
chế này.
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trước ngày 15 tháng 1 hàng năm, các cơ quan chức năng quy định tại Điều 2 Quy chế này
có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân
công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại
Khoản 2, Điều 17 Quy chế này của năm liền trước, đồng thời
đề xuất các giải pháp tăng cường quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký
thành lập. Báo cáo được gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Thanh tra thành phố để tổng
hợp.
2. Trong tháng 1 hàng năm, Sở Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình công tác quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập; tình hình thực hiện nội
dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c, d và đ Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của
năm liền trước và đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố.
3. Trước ngày 20 tháng 1 hàng năm,
Thanh tra thành phố là đầu mối tổng hợp, thông báo tới Sở Kế hoạch và Đầu tư để Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước và đề xuất các giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
trên địa bàn thành phố của năm liền trước theo các nội dung quy định tại Điều
17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Kinh
phí triển khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố được
bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan này.
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan chức năng quy định tại Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm chủ
động tổ chức phối hợp và triển khai thực
hiện có hiệu quả Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thanh tra thành phố, Cục
Thuế thành phố, Công an thành phố, Sở Nội
vụ, Sở Tài chính đôn đốc, theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình hình triển khai thực hiện Quy chế
này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, đề xuất, đề nghị các cơ quan chức năng phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.