ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 288/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI NỮ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ; Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ
quy định chi tiết thi hành Nghị định 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số
33/2012/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số
34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND Thành phố quy định về tổ chức,
hoạt động của hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về hội trên địa bàn thành phố Hà
Nội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Nữ
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội về việc phê duyệt Điều lệ Hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 03/TTr-SNV ngày 04/01/2016 về việc đề nghị phê duyệt Điều lệ Hội
Nữ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Nữ doanh nghiệp nhỏ và vừa
thành phố Hà Nội đã được Đại hội Hội Nữ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội
lần thứ II, nhiệm kỳ 2015-2020 thông qua ngày 10 tháng 10 năm 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Sở Công Thương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Hội Nữ
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- PCT TT UBND TP Vũ Hồng Khánh;
- Công an Thành phố;
- VP UBND TP: PCVP Phạm Chí Công, NC, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Khanh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI NỮ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Phê duyệt theo quyết định số 288/QĐ-
UBND ngày 19 tháng 01
năm 2015 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội Nữ Doanh nghiệp
nhỏ và vừa thành phố Hà Nội.
2. Biểu tượng: Logo của Hội được đăng
ký bảo hộ bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Hội Nữ Doanh nghiệp nhỏ và vừa
thành phố Hà Nội (sau đây viết tắt là Hội) là tổ
chức xã hội - nghề nghiệp của các nữ doanh nhân Việt Nam, tổ chức Việt
Nam (người đứng đầu là nữ) của doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập theo quy
định của pháp luật có trụ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội tự nguyện gia nhập Hội.
2. Mục đích của Hội là tập hợp đoàn kết các hội viên, bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của hội viên nhằm hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau để
phát triển nghề nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì sự phát triển
và bình đẳng của phụ nữ góp phần xây dựng Thủ đô, đất nước giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật và Điều lệ Hội được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Phòng
1004C – nhà D, Khách sạn Thể thao Hacinco, phố Lê Văn Thiêm, phường Nhân Chính,
thành phố Hà Nội.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi thành
phố Hà Nội, trong lĩnh vực kinh tế.
2. Hội chịu sự quản lý của Sở Công Thương
và các Sở, ban, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo đúng quy
định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội
hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện
nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành
lập pháp nhân thuộc hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ hội mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh thì
hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ sơ báo cáo
theo quy định với Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ, Sở Công Thương.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với
những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hội
đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến
an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của
dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi
ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của
Hội, góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân
thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ,
quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội
viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính
sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định
của pháp luật.
5. Chủ động ứng
dụng công nghệ thông tin, tăng cường hoạt
động của Hội trên môi trường mạng theo đúng quy định của pháp luật.
6. Hàng năm, Hội thực hiện chế độ báo
cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội đối với
Sở Nội vụ, Sở Công Thương và các sở, ban, ngành có liên quan, đảm bảo thời gian và chất
lượng và báo cáo công khai trong Hội.
7. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
8. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
10. Thực hiện quy định của pháp luật
về công tác văn thư lưu trữ, bao gồm:
a) Lập hồ sơ danh sách hội viên, các
đơn vị trực thuộc Hội, trong đó ghi rõ tên, tuổi, nghề
nghiệp, địa chỉ của hội viên; sổ sách, chứng
từ về tài sản, tài chính của Hội, các tài liệu liên quan đến hoạt động của Hội,
sổ ghi biên bản các
cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và lưu giữ thường
xuyên tại trụ sở của Hội;
b) Xác định thời hạn lưu giữ và hủy
tài liệu hồ sơ đó hết thời hạn, đảm bảo thực hiện theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội
viên
1. Hội viên của Hội gồm: hội viên
chính thức, hội viên danh dự và hội viên liên kết.
2. Tiêu chuẩn hội viên:
a) Hội viên chính thức: Công dân Việt
Nam là nữ doanh nhân, tổ chức Việt Nam (người đứng đầu là nữ) của doanh nghiệp
nhỏ và vừa được thành lập theo quy định của pháp luật có trụ sở trên địa bàn
thành phố Hà Nội, tán thành và thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hội, tự nguyện
làm đơn hoặc đăng ký ghi tên xin gia nhập Hội được Hội xem xét kết nạp làm hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức
Việt Nam có nhiều công lao, đóng góp đặc biệt cho sự phát triển của Hội được
xem xét, công nhận làm hội viên danh dự.
c) Hội viên liên kết: Công dân, tổ chức
Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên
chính thức của Hội, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội thì
được xem xét, công nhận là hội viên liên kết.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức
3. Được tham gia thảo luận, quyết định,
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội. Được tham gia các hội nghị, hội thảo, các lớp bồi dưỡng, sinh hoạt
khoa học do Hội tổ chức.
3. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm
tra Hội theo quy định của Hội.
4. Được giới thiệu hội viên mới.
5. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
8. Hội viên danh dự được hưởng quyền
lợi như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo,
Ban Kiểm tra của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội, đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng
Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Tổ chức, cá nhân đủ điều kiện trở
thành hội viên của Hội, gửi đơn xin gia nhập Hội tới Ban Chấp hành xem xét, kết
nạp hội viên. Việc kết nạp hội viên do Ban chấp hành Hội xem xét quyết định sau
khi có sự đề nghị của Chi hội và được thực hiện tại Chi hội đó.
2. Tổ chức, cá nhân xét thấy không muốn
tiếp tục là hội viên của Hội, có đơn xin ra khỏi Hội, gửi Ban Chấp hành xem
xét, xóa tên khỏi danh sách hội viên.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
hoặc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản, uy tín của Hội và các hội viên
khác, Ban Chấp hành xem xét quyết định xóa tên khỏi danh sách hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và các ban chuyên môn (nếu
có).
6. Các chi hội và tổ chức trực thuộc
(nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là
Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 5 năm một
lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số
ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
.
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy
chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, khen thưởng, kỷ luật của
Hội; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp
lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng
số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến
tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết
định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập hợp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các
tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn
vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần
hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ yêu cầu;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên
1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu
quyết tán thành. Ban Thường vụ có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ
quy định. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy
viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy
quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
Điều 18. Phó Chủ
tịch Hội
1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành Hội quy định.
2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về
lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Văn phòng Hội, các
Ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc
1. Khi cần thiết, ban Chấp hành Hội
quyết định thành lập Văn phòng Hội, các Ban chuyên môn và các tổ chức cơ sở trực
thuộc Hội
2. Văn phòng Hội và các Ban chuyên môn
là cơ quan giúp việc Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội, chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội. Văn
phòng Hội và các Ban chuyên môn hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành phê duyệt.
3. Hội được thành lập các pháp nhân
trực thuộc hoạt động trong lĩnh vực phù hợp
với Điều lệ Hội. Pháp nhân có con dấu riêng, chịu sự quản lý trực tiếp của Hội
và hoạt động theo quy định của Điều lệ, Ban thường trực và hoạt động đúng theo
quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân
Thành phố có quyền yêu cầu Hội ra quyết định giải thể pháp nhân đó và đề nghị
Công an Thành phố thu hồi con dấu khi pháp nhân hoạt động trái luật.
4. Hội được thành lập liên chi hội,
chi hội, phân hội, tổ hội thuộc hội (gọi chung là tổ
chức cơ sở thuộc hội) theo quy định của Điều lệ Hội .Tổ chức cơ sở do Hội
thành lập không có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 20. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ Luật
Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp
luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 21. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản
của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng
theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 23. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 24. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển
trách, cảnh cáo, bãi miễn chức vụ (nếu có), khai trừ ra khỏi Hội và chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong
nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 25. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội đại biểu Hội Nữ Doanh
nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được trên 2/3 số đại biểu chính thức có
mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 26. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hội có 08 Chương, 26 Điều,
đã được Đại hội Hội Nữ Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội lần thứ
II, nhiệm kỳ 2015 - 2020 thông qua ngày 10 tháng 10 năm 2015 tại
Hà Nội và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội
và Điều lệ Hội, Ban chấp hành Hội Nữ Doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Hà Nội
có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện điều lệ này.