ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
287/1998/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 01 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH ĐỐI VỚI CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ QUẬN 3
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc Hội thông qua ngày 20 tháng 4 năm
1995 ;
- Căn cứ các Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 ; số 56/CP ngày 02/10/1996 ; số
59/CP ngày 03/10/1996 và Nghị định số 38/CP ngày 28/4/1997 của Chính phủ;
- Tiếp theo Quyết định số 7502/QĐ-UB-KT ngày 30/12/1997 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc tổ chức doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đối với Công
ty Công trình giao thông đô thị quận 3 thuộc Ủy ban nhân dân quận 3 ;
- Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 3 và Trưởng Ban Tổ chức Chính
quyền thành phố (tờ trình số 282/TCCQ ngày 16/12/1997) ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động theo loại hình
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đối với Công ty Công trình giao thông
đô thị quận 3 thuộc Ủy ban nhân dân quận 3.
Điều 2.-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 3 và Giám đốc Công ty Công
trình giao thông đô thị quận 3 có trách nhiệm chỉ đạo và triển khai thực hiện
theo nội dung Bản Điều lệ này. Mọi bổ sung, sửa đổi Điều lệ doanh nghiệp do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận 3 đề nghị và Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định.
Điều 3.-
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy
định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 4.-
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ
chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài
chánh thành phố, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước thành phố, Chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước thành phố, Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 3 và Giám đốc
Công ty Công trình giao thông đô thị quận 3 có trách nhiệm thi hành quyết định
này.-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Long
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ
QUẬN 3 DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
(Ban
hành kèm theo quyết định số 287/1998/QĐ-UB-KT ngày 15/01/1998 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I.
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.-
Những căn cứ để xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1- Luật doanh nghiệp Nhà nước
được Quốc Hội thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995 ;
1.2- Nghị định 50/CP ngày
28/8/1996 của Chính phủ.
1.3- Nghị định 56/CP ngày
02/10/1996 của Chính phủ.
1.4- Nghị định 59/CP ngày
03/10/1996 của Chính phủ.
1.5- Thông tư 01/BKH/DN ngày
29/01/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.6- Thông tư 06/TC-TCDN ngày
24/02/1997 của Bộ Tài chánh.
1.7- Chỉ thị 39/CT-UB ngày
02/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố.
1.8- Quyết định số 7502/QĐ-UB
ngày 30/12/1997 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động công ích Công ty Công trình giao thông đô thị quận 3.
Điều 2.-
Pháp nhân của Công ty.
- Tên giao dịch : Công ty Công
trình giao thông đô thị quận 3.
- Tên đối ngoại (nếu có) :
…………………………………………………
- Trụ sở đặt tại : 200B Võ Văn Tần,
phường 5, quận 3.
- Số điện thoại cần thiết khi
liên lạc : 8.395277.
- Nơi mở tài khoản : Ngân hàng
Công thương Chi nhánh 3
- Số Tài khoản : 710A 00892
Công ty Công trình giao thông đô
thị quận 3 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 3 là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động
công ích trên lĩnh vực công trình giao thông và công trình đô thị, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, được giao vốn, vay vốn
và ưu tiên đầu tư vốn để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao và theo đơn
đặt hàng của Nhà nước; được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để
hoạt động theo quy định.
Điều 3.- Vốn
điều lệ của Công ty.
Tổng nguồn vốn Nhà nước tại Công
ty (tính đến 30/6/1997) là 4.153.444.127 VNĐ (Bốn tỷ một trăm năm mươi ba triệu
bốn trăm bốn mươi bốn ngàn một trăm hai mươi bảy đồng).
Trong đó :
+ Phân theo nguồn :
- Ngân sách Nhà nước cấp
: 2.507.973.089 VNĐ
- Tự bổ
sung
: 1.645.471.038 VNĐ
Tỷ lệ doanh thu hoạt động công
ích (tính đến ngày 30/6/1997) 85%.
Chương II.
MỤC TIÊU, NHIỆM, VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 4.- Mục
tiêu của Công ty.
4.1- Bảo đảm hoạt động sản xuất,
cung ứng và dịch vụ công cộng trên lĩnh vực công trình giao thông, công trình
đô thị theo chỉ tiêu kế hoạch, đơn đặt hàng và chịu sự quản lý trực tiếp của
Nhà nước.
4.2- Phục vụ nhu cầu phát triển
chung của toàn bộ nền kinh tế-xã hội cũng như đời sống cộng đồng dân cư, xây dựng
các yếu tố nền tảng bảo đảm sự phát triển vững chắc và cân bằng (theo ngành và
theo lãnh thổ).
Điều 5.- Nhiệm
vụ của Công ty.
5.1- Một số nhiệm vụ chung :
Công ty Công trình giao thông đô
thị quận 3 căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động đã được xác định
trong Quyết định thành lập Công ty để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về
hoạt động công ích và các hoạt động khác thông qua cơ quan chủ quản trực tiếp của
Công ty gởi Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và cơ quan tài chánh cùng cấp.
Ngoài nhiệm vụ thực hiện chỉ
tiêu Nhà nước giao hoặc đặt hàng, Công ty có thể sản xuất kinh doanh các sản phẩm
dịch vụ khác để tận dụng năng lực sản xuất nhưng phải bảo đảm các điều kiện sau
đây :
- Phải được Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh đồng ý bằng văn bản.
- Không làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước giao hoặc đặt hàng.
- Đăng ký bổ sung ngành nghề
kinh doanh theo quy định hiện hành.
- Hạch toán riêng phần hoạt động
kinh doanh.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với
phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
5.2- Nhiệm vụ hoạt động công ích
:
5.2.1- Vệ sinh công cộng.
5.2.2- Duy tu bảo quản công
viên.
5.2.3- Xây dựng sửa chữa các
công trình giao thông, công trình đô thị, thoát nước, vĩa hè, chiếu sáng.
5.3- Hoạt động khác :
5.3.1- Xây dựng cầu cống, bến
bãi, san lắp đất đá, nề, bêtông.
5.3.2- Xây dựng công trình giao
thông, công trình đô thị.
Điều 6.- Quyền
hạn của Công ty.
6.1- Hợp tác, liên kết với các
thành phần kinh tế để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
6.2- Được đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp nhưng phải đảm bảo các quy định tại điểm (3) Thông tư số 06/TC-TCDN ngày
24/02/1997 của Bộ Tài chánh.
6.3- Tận dụng khai thác năng lực
thực sự và lao động Nhà nước giao để thực hiện những hoạt động khác nhưng không
làm ảnh hưởng mục tiêu nhiệm vụ công ích và tiến độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch
hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước giao.
6.4- Tổ chức cơ cấu, tổ chức bộ
máy Công ty và nhân lực lao động; thực hiện phân phối tiền lương, thưởng theo kết
quả lao động được công nhận ; tổ chức đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và
kỹ thuật cho công nhân viên chức thuộc Công ty.
Điều 7.-
Nguyên tắc hoạt động của Công ty.
7.1- Chịu sự chi phối và quản lý
chặt chẽ của Nhà nước, nhất là về tiến độ và chất lượng cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công cộng.
7.2- Bảo đảm cung cấp sản phẩm
hoặc dịch vụ công cộng cho mọi đối tượng theo khung giá hoặc phí do Nhà nước
quy định.
7.3- Hoạt động sản xuất, cung ứng
theo đơn đặt hàng của Nhà nước và Ngân sách chi trả (kể cả bù giá, bù lỗ) hoặc
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng có sự hỗ trợ bằng các chính sách
về thuế doanh thu, lợi tức và do Nhà nước quy định khung giá.
7.4- Doanh thu hàng năm của hoạt
động công ích phải đảm bảo trên 70% tổng doanh thu của Công ty.
7.5- Công ty được quản lý điều
hành theo chế độ thủ trưởng, hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và chỉ
đạo của cơ quan chủ quản trực tiếp (kể cả cơ quan quản lý Nhà nước theo ngành
có liên quan).
Chương
III.
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ
Điều 8.- Tổ
chức sản xuất.
8.1- Bảo đảm xây dựng và thực hiện
đúng phương hướng nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công cộng do Nhà
nước quy định thông qua chỉ tiêu kế hoạch hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước. Công
ty tự cân đối nguồn nhân lực sản xuất thực hiện cho được nhiệm vụ Nhà nước
giao.
8.2- Được thành lập hoặc tổ chức
lại hệ thống cơ cấu bộ máy sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công cộng khi
xét thấy cần thiết để Công ty hoạt động thuận lợi. Điều kiện này được thực hiện
khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của Ủy ban nhân dân quận 3.
8.3- Trường hợp cần thiết hình
thành tổ chức hạch toán nội bộ, có con dấu để giao dịch (không được ký bất kỳ Hợp
đồng kinh tế nào) sẽ được thiết lập trên cơ sở phương án được thông qua Ủy ban
nhân dân quận 3 và cơ quan quản lý tổng hợp của thành phố Hồ Chí Minh (Ban Tổ
chức chính quyền thành phố) xem xét, thỏa thuận bằng văn bản.
Điều 9.- Tổ
chức quản lý.
9.1- Công ty Công trình giao
thông đô thị quận 3 được tổ chức quản lý và điều hành bởi 01 Giám đốc theo chế
độ thủ trưởng. Có 1 hoặc 2 Phó Giám đốc và Kế toán trưởng giúp việc và liên đới
trách nhiệm cùng Giám đốc về kết quả (tiến độ, chất lượng sản phẩm) hoạt động
công ích theo chỉ tiêu kế hoạch và đơn đặt hàng của Nhà nước (kể cả hoạt động sản
xuất - kinh doanh theo tỷ lệ quy định) ; và tổ chức thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách chế độ có liên quan của Nhà nước.
9.2- Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng Công ty được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 3 ký quyết định bổ nhiệm
trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản của Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
9.3- Giám đốc Công ty Công trình
giao thông đô thị quận 3 có trách nhiệm tổ chức sắp xếp hợp lý cơ cấu bộ máy
chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho Công ty. Lựa chọn bố trí đội ngũ viên chức kỹ
thuật và lao động đủ năng lực hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao theo tiến
độ và chất lượng quy định. Xây dựng quy chế nội bộ để thống nhất phối hợp hoạt
động quản lý, điều hành và tác nghiệp tốt các nhiệm vụ được giao.
9.4- Phó Giám đốc do Giám đốc đề
nghị hoặc được cấp trên phân công và bổ nhiệm (theo Điểm 9.2 – Điều 9 tại Bản
Điều lệ này) trên cơ sở thỏa thuận thống nhất với Giám đốc Công ty.
9.5- Kế toán trưởng do Giám đốc
đề nghị hoặc được cấp trên phân công và bổ nhiệm (theo Điểm 9.2 – Điều 9 tại Bản
Điều lệ này) trên cơ sở đã thỏa thuận thống nhất với Giám đốc Công ty. Kế toán
trưởng thực thi nhiệm vụ theo Pháp lệnh Kế toán – Thống kê và các văn bản có
liên quan khác về tài chánh, kế toán của Nhà nước.
9.6- Hệ thống tổ chức Công ty
Công trình giao thông đô thị quận 3 gồm có:
9.6.1- Hệ thống tổ chức quản lý
Công ty.
- Ban Giám đốc
:
1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc.
- Phòng
: Tổ chức hành
chánh
- Phòng
: Kế toán tài vụ
- Phòng
: Kế hoạch kỹ thuật
- Phòng
: Quản lý môi trường
9.6.2- Hệ thống tổ chức tác nghiệp
sản xuất :
- Đội Dịch vụ
- Đội Công trình đô thị
- Đội Công trình giao thông
- Đội Công viên cây xanh
- Đội vệ sinh (trong đó có 8 tổ
vệ sinh)
- Xưởng sửa chữa
Các chức danh nói trên do Giám đốc
Công ty bổ nhiệm.
Chương IV.
NGUỒN VỐN VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ TÀI CHÁNH DOANH NGHIỆP
Điều 10.- Vốn
hoạt động của Công ty.
- Vốn do ngân sách Nhà nước cấp.
- Vốn đầu tư theo chỉ tiêu kế hoạch
hoặc theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
- Vốn vay.
- Vốn khác được hình thành từ
các nguồn thu theo thể lệ quy định đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
Nguồn vốn của Công ty được phản
ánh trong bản tổng kết tài sản, báo cáo tài chánh hàng năm theo quy định của
Nhà nước, các quỹ được thiết lập và sử dụng đúng nguyên tắc, chế độ tài chánh
hiện hành.
Điều 11.-
Chế độ quản lý tài chánh
11.1- Công ty thực hiện đúng
pháp lệnh tài chánh và thuế, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ về tài chánh với Nhà nước và phân phối các quỹ của Công ty theo
quy định hiện hành.
11.2- Việc giao vốn, trách nhiệm
bảo toàn vốn, đánh giá lại tài sản, phương án xử lý các trường hợp thất thoát
tài sản, quản lý các khoản công nợ thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động kinh doanh.
11.3- Bảo đảm thực hiện chế độ
quản lý tài chánh tại Công ty theo các điều, khoản quy định có liên quan tại
Thông tư số 06/TC-TCDN ngày 24/02/1997 của Bộ Tài chánh.
11.4- Công ty tổ chức bộ máy kế
toán thích hợp dưới sự điều hành của kế toán trưởng nhằm thực hiện đầy đủ pháp
lệnh kế toán thống kê tại Công ty.
11.5- Công ty chỉ được áp dụng một
hệ thống chứng từ, sổ sách duy nhất do Nhà nước quy định. Mọi hoạt động kinh tế
tổ chức tài chánh phát sinh đều phải lập ngay chứng từ gốc và ghi chép phản ảnh
thông qua biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ ; các tài liệu kế toán phải được bảo
quản lưu trữ theo đúng quy định trong chế độ bảo quản hồ sơ tài liệu kế toán.
11.6- Công ty thực hiện hạch
toán giá thành theo đúng các khoản mục được cấp có thẩm quyền quy định. Tính
đúng, tính đủ mọi chi phí phát sinh theo chế độ hiện hành.
11.7- Năm tài chánh của Công ty
được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
Chương V.
LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 12.- Về
lao động.
12.1- Công ty được tuyển chọn
lao động theo yêu cầu phục vụ và chính sách về lao động của Công ty, ưu tiên
tuyển chọn lao động có tay nghề hoặc chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp. Chủ động áp
dụng các hình thức tổ chức lao động thích hợp đảm bảo việc làm thường xuyên cho
người lao động.
12.2- Việc tuyển dụng lao động,
Công ty thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động do Giám đốc Công ty và người
lao động thỏa thuận ký trên cơ sở những nguyên tắc và quy định trong Bộ Luật
Lao động.
12.3- Giám đốc Công ty có trách
nhiệm xây dựng nội quy, quy chế, nhằm cụ thể hóa những quy định của Nhà nước về
tuyển dụng lao động, kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh công cộng, ý thức
bảo vệ tài sản Nhà nước, bảo vệ Công ty và thường xuyên tổ chức giáo dục tạo điều
kiện cho cán bộ công nhân viên chức nắm vững nội quy, quy chế của Công ty.
12.4- Giám đốc Công ty có quyền
cho người lao động thôi việc hoặc chấm dứt Hợp đồng lao động nếu họ vi phạm nội
quy, quy chế của Công ty hoặc vi phạm Hợp đồng đã ký ; nhưng không được giải
quyết cho thôi việc trong trường hợp người lao động đang điều trị hoặc có thai
sản theo chế độ.
Điều 13.- Về
tiền lương.
13.1- Căn cứ vào các chế độ tiền
lương, phụ cấp lương của Nhà nước và đơn giá tiền lương đã được duyệt trên cơ sở
chỉ tiêu kế hoạch được giao trong năm. Công ty xác định quỹ lương, các hình thức
trả lương, thưởng cho người lao động theo hiệu quả lao động và tính chất công
việc của mỗi người đảm nhận theo quy định của Nhà nước và quy chế trả lương của
Công ty.
13.2- Công ty có quyền chọn lựa
các hình thức trả lương, thực hiện rộng rãi chế độ trả lương, thưởng theo khoán
sản phẩm hoặc khoán doanh thu trên nguyên tắc phân phối theo lao động để kích
thích sản xuất.
13.3- Mức thu nhập của mỗi người
trong Công ty phụ thuộc vào năng suất chất lượng và hiệu quả công tác được giao
của mỗi người và kết quả hoạt động công ích của Công ty, không hạn chế mức thu
nhập tối đa.
Điều 14-
Công tác xã hội.
14.1- Công ty thực hiện đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng hạn cho người lao động trong Công ty.
14.2- Công ty sử dụng quỹ phúc lợi
vào mục đích cải thiện đời sống và công tác xã hội, tổ chức hoạt động văn hóa,
y tế, giáo dục, sinh hoạt giải trí đối với cán bộ công nhân viên chức Công ty.
14.3- Công ty thường xuyên xây dựng
các chỉ tiêu thi đua, các hình thức khen thưởng thông qua hiệu quả hoạt động và
kết quả tiết kiệm cho Công ty.
Chương VI.
CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ
NGOÀI DOANH NGHIỆP
Điều 15.-
Trong nội bộ.
15.1- Công ty được tổ chức và
làm việc theo chế độ Thủ trưởng ; cấp ủy Đảng thực hiện chức năng lãnh đạo và
kiểm tra các mặt hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của
Công ty theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện thuận
lợi cho Giám đốc Công ty làm tròn nhiệm vụ được giao.
15.2- Đối với các đoàn thể như :
Công đoàn, Đoàn Thanh niên… trong Công ty là tổ chức quần chúng quan trọng của
Công ty – cùng kết hợp với nhau trong việc vận động tổ chức, rèn luyện, giáo dục
công nhân viên chức thi đua sản xuất, công tác tham gia quản lý kinh tế, quản
lý cơ quan. Giám đốc Công ty phải lắng nghe ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi
cho các đoàn thể trên hoạt động nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình.
15.3- Đối với các tổ chức trực
thuộc Công ty, Giám đốc Công ty có trách nhiệm quản lý toàn diện, thực hiện kiểm
tra, chỉ đạo hoạt động sản xuất. Đồng thời, các tổ chức này phải báo cáo thường
xuyên, định kỳ hoặc đột xuất mọi hoạt động sản xuất được giao với Giám đốc Công
ty một cách trung thực, kịp thời, đúng quy định.
Điều 16.- Đối
với cơ quan chủ quản trực tiếp.
Ủy ban nhân dân quận 3 là cơ
quan được ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp quản lý cấp trên của
Công ty. Công ty chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban
nhân dân quận 3 trực tiếp nhận mọi chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận 3 và triển
khai thực hiện một cách nghiêm túc, đúng và đủ nội dung ; thường xuyên báo cáo
với Ủy ban nhân dân quận 3 các chỉ tiêu công tác được giao. Với các phòng ban của
Ủy ban nhân dân quận 3, Công ty quan hệ để được sự giúp đỡ, hướng dẫn về chỉ
tiêu kế hoạch nhằm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 17.- Đối
với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành có liên quan của thành phố.
Công ty được quan hệ trực tiếp
và chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành mà Công ty đang thực
thi.
Điều 18.- Đối
với chính quyền địa phương.
18.1- Công ty chịu sự quản lý của
chính quyền địa phương sở tại về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, về
quản lý dân cư và lao động, về kết cấu hạ tầng trên cơ sở luật pháp Nhà nước.
18.2- Ủy ban nhân dân địa phương
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để Công ty hoạt động theo chức năng, nhiệm
vụ được Nhà nước giao.
Chương
VII.
CẢI TỔ VÀ GIẢI THỂ,
TRANH CHẤP VÀ TỐ TỤNG
Điều 19.- Cải
tổ Công ty.
Công ty được cải tổ khi hoạt động
kém hiệu quả. Giám đốc Công ty có trách nhiệm báo cáo kịp thời, đầy đủ quá
trình hoạt động của Công ty cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đề nghị
phương thức cải tổ, mức độ xử lý trách nhiệm cá nhân hoặc tập thể để cấp trên
xem xét và chỉ đạo.
Điều 20.-
Giải thể doanh nghiệp và chuyển hình thức sở hữu.
20.1- Hoạt động của Công ty sẽ
chấm dứt trong trường hợp mục tiêu của Công ty không còn được tổ chức thực hiện
qua kết quả và quyết định sau cải tổ.
20.2- Việc chuyển hình thức sở hữu
Công ty do cơ quan chủ quản đề nghị và Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định.
Điều 21.-
Tranh chấp.
21.1- Các tranh chấp trong nội bộ
Công ty do Giám đốc Công ty giải quyết theo điều lệ, quy chế của Công ty và luật
pháp hiện hành.
21.2- Các tranh chấp giữa Công
ty với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài Công ty, Giám đốc Công ty có trách nhiệm
giải quyết trên cơ sở các quy định hiện hành có liên quan. Những tranh chấp
ngoài khả năng giải quyết của Giám đốc Công ty sẽ thuộc thẩm quyền của cơ quan
chủ quản xem xét hoặc đề nghị cơ quan pháp luật can thiệp theo Luật định.
Điều 22.- Tố
tụng.
Trường hợp Công ty có tranh chấp
với các đối tượng kinh tế xã hội khác, Giám đốc Công ty đại diện cho Công ty đứng
ra tranh tụng. Những vấn đề tranh tụng giữa các đơn vị với Công ty thì áp dụng
theo luật pháp hiện hành.
Chương
VIII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.-
Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
Điều 24.-
Tất cả cán bộ công nhân viên của Công ty có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh Bản Điều lệ này.
Điều 25.-
Ủy ban nhân dân thành phố có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
điều lệ khi cần thiết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận 3.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ