ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 283/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
19 tháng 03 năm 2013.
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “CUNG ỨNG LAO ĐỘNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
GIAI ĐOẠN 2013 - 2015”.
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định
số 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị định
số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành
lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm;
Quyết định số
2406/QĐ-TTg ngày 18/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012-2015;
Thông tư liên
tịch số 95/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 07/8/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn về phí giới thiệu việc làm;
Xét đề nghị của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt Đề án “Cung ứng lao động cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013 - 2015” (sau đây gọi tắt
là Đề án), với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Đảm bảo cung ứng
lao động cả về số lượng và chất lượng theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Khai thác tối
đa nguồn lao động của tỉnh. Dự kiến mỗi năm thu hút được 15.000 - 17.000 lao động
- Tăng cường thu
hút lao động của các tỉnh ngoài. Dự kiến mỗi năm thu hút được 18.000 - 20.000
lao động.
- Nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần và điều kiện làm việc cho người lao động nhằm đảm bảo cho
người lao động làm việc ổn định lâu dài trong doanh nghiệp.
II. GIẢI PHÁP
1. Trách nhiệm của
cơ quan nhà nước
- Đẩy mạnh công
tác thông tin tuyên truyền và phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo
Bắc Ninh xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chuyên mục về lao động, việc làm
theo định kỳ hàng tháng.
- Phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan thông tin, truyền thông từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành
phố và các xã, phường, thị trấn; kịp thời đăng tải các thông tin về nhu cầu
tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp; đảm bảo các thông tin được phổ biến
rộng rãi đến các địa phương trên toàn tỉnh.
- Thực hiện tốt
công tác dự báo cung, cầu lao động hàng năm để xây dựng kế hoạch cung ứng kịp thời
nhu cầu lao động cho các doanh nghiệp.
- Phối hợp chặt
chẽ với doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp tuyển dụng
lao động ở địa phương; thường xuyên thông tin cho người lao động và doanh nghiệp
về nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp và nhu cầu tìm việc làm của người lao
động.
- Tuyên truyền,
phổ biến cho doanh nghiệp: Thường xuyên mở các lớp tập huấn cho các doanh nghiệp;
cung cấp các văn bản pháp luật cho các doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn các
doanh nghiệp thông qua các kỳ kiểm tra thanh tra; tuyên truyền thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng...
- Đầu tư có hiệu
quả nguồn vốn của chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề. Tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công
lập. Tiếp tục xã hội hoá công tác dạy nghề. Đầu tư phát triển đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý về số lượng và chất lượng; bổ sung, điều chỉnh chương trình,
giáo trình và các nghề phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh tiến
độ quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân; có chính sách và biện pháp hiệu quả khuyến
khích các doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở, nhà trẻ cho công nhân lao động.
- Tăng cường hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho lao động ngoại tỉnh dễ dàng tiếp cận với các dịch
vụ công ở địa phương như nhà trẻ, trường học, bệnh viện… Khuyến khích tạo điều
kiện cho lao động tham gia các sinh hoạt cộng đồng, tạo sự gắn bó giữa số lao
động này với nhân dân địa phương.
- Tăng cường đảm
bảo an ninh, trật tự tại các doanh nghiệp, khu nhà trọ nhằm đảm bảo cho lao động
yên tâm sinh sống và làm việc.
- Lựa chọn cấp phép
các dự án đầu tư phù hợp với điều kiện của tỉnh: Cần phải lựa chọn các dự án
đầu tư có công nghệ tiên tiến, sử dụng lao động có trình độ chuyên môn vừa đảm
bảo hiệu quả kinh tế, vừa thúc đẩy chuyển giao công nghệ, tạo điều kiện cho người
lao động tiếp cận khoa học, công nghệ nâng cao trình độ kỹ năng, thu nhập cho
người lao động.
- Liên hệ, liên
kết với các tỉnh có nguồn lao động dồi dào như: Lạng Sơn, Bắc Cạn, Cao Bằng, Thái
Bình, Thanh Hoá, Nghệ An... để cung cấp lao động cho các doanh nghiệp.
- Hỗ trợ kinh phí
để tổ chức tuyển dụng lao động ở các tỉnh (thông qua các Trung tâm Giới thiệu
việc làm công lập của tỉnh).
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra:
+ Tăng số lượng
các cuộc thanh tra, kiểm tra hàng năm, đặc biệt là cấp huyện. Mặt khác, phải nâng
cao chất lượng thanh tra, kiểm tra để phát hiện những vi phạm của doanh nghiệp.
+ Khi phát hiện
sai phạm phải xử lý kiên quyết; việc đôn đốc, giám sát, kiểm tra thực hiện kết luận
sau thanh tra phải triệt để.
2. Trách nhiệm của
các doanh nghiệp
- Thực hiện nghiêm
túc các quy định của pháp luật lao động, đặc biệt là các quy định về quyền lợi
của người lao động. Chú ý cải thiện điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao
động, bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
- Phối hợp chặt
chẽ với chính quyền các địa phương trong việc tuyển dụng lao động; báo cáo đầy đủ
với các cơ quan quản lý nhà nước về nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp
để có kế hoạch cung ứng kịp thời nhu cầu lao động của các doanh nghiệp.
- Cần xem xét trả
lương và các khoản phụ cấp cho người lao động xứng đáng với sức lao động mà họ
đã bỏ ra, phù hợp với giá cả sinh hoạt hiện nay.
- Quan tâm đến vấn
đề nhà ở cho công nhân, có chính sách hỗ trợ tiền nhà thoả đáng cho số công nhân
này, nhằm tạo điều kiện cho lao động yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với doanh
nghiệp.
- Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật lao động cho người lao động tại các doanh nghiệp.
- Tăng cường sự
phối hợp với các cơ sở đào tạo, các Trung tâm Giới thiệu việc làm để đào tạo theo
địa chỉ, theo đơn đặt hàng, đáp ứng đúng nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
3. Đối với người
lao động
- Thực hiện nghiêm
túc các quy định của pháp luật lao động.
- Thực hiện tốt
nội quy, quy chế của doanh nghiệp.
- Không ngừng học
tập, tu dưỡng nhằm nâng cao nhận thức, tay nghề và tiếp cận được với sự phát
triển của khoa học công nghệ, đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của các doanh
nghiệp.
4. Đối với các cơ
sở đào tạo, Trung tâm Giới thiệu việc làm
- Tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề. Đầu tư phát triển
đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý về số lượng và chất lượng; thường xuyên cập
nhật bổ sung, điều chỉnh chương trình, giáo trình và các nghề phù hợp với nhu
cầu của doanh nghiệp.
- Tăng cường sự
phối hợp giữa các cơ sở đào tạo, các Trung tâm Giới thiệu việc làm và các doanh
nghiệp để đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng, đáp ứng đúng nhu cầu tuyển dụng
của doanh nghiệp.
- Tăng cường xây
dựng mối liên kết sâu rộng giữa các Trung tâm Giới thiệu việc làm với các doanh
nghiệp để khai thác thông tin nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trên địa
bàn.
- Nâng cao hiệu
quả tổ chức phiên giao dịch tại Sàn giao dịch việc làm. Thường xuyên rà soát cải
tiến quy trình nghiệp vụ, cách thức tổ chức theo hướng đơn giản và thuận tiện,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và doanh nghiệp trong việc đăng
ký tìm việc làm và tuyển dụng lao động.
- Đẩy mạnh tổ chức
các phiên sàn lưu động. Trong đó tập trung vào các cơ sở dạy nghề, các địa phương
ở xa trung tâm.
- Phối hợp với các
doanh nghiệp tổ chức các đoàn công tác đến các tỉnh liên kết tuyển lao động.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Năm
|
2013
|
2014
|
2015
|
I. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
|
|
|
|
1. Cấp tỉnh
|
|
|
|
Tổ chức hội nghị triển khai
Đề án đến các ngành của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
x
|
|
|
Tổ chức hội nghị triển khai
đến các doanh nghiệp lớn, các cơ sở đào tạo
|
x
|
|
|
Tổ chức hội thảo giữa các doanh
nghiệp và các cơ sở đào tạo
|
x
|
|
x
|
Tổ chức hội nghị sơ kết tổng
kết, đánh giá
|
|
|
x
|
2. Cấp huyện
|
|
|
|
Tổ chức hội nghị triển khai
đến các ngành của huyện, các xã phường, thị trấn, các doanh nghiệp trên địa
bàn
|
x
|
|
|
Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết, đánh giá
|
|
|
x
|
II. CÁC HOẠT ĐỘNG
|
|
|
|
1. Nâng cao chất lượng đào
tạo
|
|
x
|
x
|
2. Nâng cao năng lực
tư vấn giới thiệu việc làm.
|
|
|
|
Tăng cường cung ứng lao động
qua Sàn giao dịch việc làm
|
|
x
|
x
|
Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền
|
|
x
|
x
|
3. Tăng cường hỗ trợ doanh
nghiệp tuyển dụng tại địa phương
|
|
x
|
x
|
4. Hỗ trợ doanh nghiệp tuyển
dụng lao dộng ngoài tỉnh
|
|
x
|
x
|
5. Cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho người lao dộng
|
|
x
|
x
|
6. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra.
|
|
x
|
x
|
7. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền phổ biến pháp luật lao động.
|
|
x
|
x
|
IV. HIỆU QUẢ
CỦA ĐỀ ÁN
Dự kiến kết quả
của Đề án khi được tổ chức thực hiện như sau:
1. Kết quả chung
1.1. Công tác hỗ
trợ các doanh nghiệp tuyển dụng lao động
- 100% chính quyền
các xã, phường, thị trấn sẵn sàng phối hợp, hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao
động ở địa phương.
- 100% thông tin
về tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp được phổ biến kịp thời đến các xã,
phường, thị trấn trong tỉnh.
- 100% các
doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động qua sàn giao dịch việc làm được đáp
ứng kịp thời.
- 100% các doanh
nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động ở các tỉnh được tạo điều kiện hỗ trợ.
- 100% cán bộ quản
lý và công nhân lao động được tuyên truyền giáo dục pháp luật.
1.2. Đời sống vật
chất tinh thần cho người lao động
- Thu nhập, điều
kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt của người lao động trong các doanh nghiệp
được nâng lên; điều kiện ăn ở được cải thiện.
- Người lao động
được tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận với các dịch vụ công và tham
gia sinh hoạt tại cộng đồng; an ninh trật tự tại các khu trọ được đảm bảo.
1.3. Ý thức chấp
hành pháp luật lao động của doanh nghiệp và người lao động
Thông qua công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động và công tác thanh tra, kiểm tra, ý
thức chấp hành pháp luật lao động của người sử dụng lao động và người lao động
được nâng lên.
2. Kết quả tuyển
dụng lao động
TT
|
Chỉ tiêu
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng số
|
1.1
|
Số lao động trong tỉnh được tuyển dụng. Trong đó:
|
14.000
|
16.000
|
16.000
|
46.000
|
|
Thông
qua địa phương
|
2.000
|
3.500
|
4.000
|
9.500
|
|
Thông
qua sàn giao dịch việc làm
|
3.000
|
4.500
|
5.000
|
12.500
|
|
Thông
qua các phương tiện thông tin
|
1.000
|
2.000
|
3.000
|
6.000
|
|
Hình
thức khác
|
8.000
|
6.000
|
4.000
|
18.000
|
1.2
|
Số lao dộng ngoài tỉnh được tuyển dụng. Trong đó:
|
17.000
|
19.000
|
21.000
|
57.000
|
|
Thông
qua hỗ trợ của cơ quan quản lý nhà nước
|
5.000
|
15.000
|
18.000
|
38.000
|
|
Các
hình thức khác
|
12.000
|
4.000
|
3.000
|
19.000
|
|
Tổng số (Người)
|
31.000
|
35.000
|
37.000
|
103.000
|
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng kinh phí thực
hiện Đề án là 6.674.000.000 đồng (Sáu tỷ sáu trăm bảy mươi tư tỷ đồng) sử dụng
nguồn ngân sách của tỉnh (có phụ lục kèm theo).
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối
hợp với các ngành, các cấp chính quyền tổ chức triển khai thực hiện Đề án; tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh định kỳ 6 tháng, 1 năm.
- Thống kê nhu cầu
sử dụng lao động của các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp, phối hợp với Ban
quản lý các khu công nghiệp thống kê nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp.
- Phối hợp với Cục
Thống kê và các đơn vị liên quan thống kê lực lượng lao động trong độ tuổi từ
18-35, phân loại trình độ, tìm hiểu nhu cầu để tác động, vận động người lao động
vào làm việc trong các doanh nghiệp.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp; hướng dẫn truyên truyền, phổ
biến pháp luật lao động cho các doanh nghiệp và người lao động.
- Chỉ đạo các cơ
sở dạy nghề tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề; chú trọng
công tác đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý dạy nghề; thường xuyên cập nhật, đổi mới chương trình, giáo trình,
học liệu cho phù hợp với thực tiễn; phối hợp với các doanh nghiệp trong việc
đào tạo theo địa chỉ và việc thực tập của học viên tại các doanh nghiệp.
- Chỉ đạo Trung
tâm Giới thiệu việc làm thuộc Sở tăng cường phối hợp với các Trung tâm Giới thiệu
việc làm trong và ngoài tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển dụng lao động; tăng
cường phối hợp với các cơ quan thông tin, truyền thông từ tỉnh đến các huyện,
thị xã, thành phố phổ biến, tuyên truyền thông tin thị trường lao động đến các
địa phương trong tỉnh.
- Xây dựng dự toán
kinh phí hàng năm báo cáo Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt; quyết toán
kinh phí hàng năm theo quy định.
- Phối hợp với Sở
Tư pháp thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lao
động trong các doanh nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Lựa chọn cấp phép
đầu tư cho các dự án ngoài khu công nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội, điều kiện đất đai và nguồn nhân lực của tỉnh.
3. Sở Tài chính
Bố trí kinh phí
hàng năm cho hoạt động của Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và quyết toán kinh
phí theo quy định.
4. Sở Công
thương
Thực hiện lồng ghép
các chương trình xúc tiến thương mại, chương trình khuyến công, trong đó đặc
biệt là hoạt động đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh
nghiệp.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan triển khai việc xây dựng nhà ở cho công nhân; thực hiện
chính sách về nhà ở cho công nhân; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan
thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và quản lý vận hành nhà ở
công nhân trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp
với các ngành có liên quan giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt chương trình,
kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo nghị định
66/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
7. Công an tỉnh
Tăng cường các biện
pháp đảm bảo an ninh trật tự cho các doanh nghiệp tại các khu, cụm công nghiệp
và công nhân lao động ở các khu nhà trọ; tạo điều kiện thuận lợi cho lao động
đăng ký hộ khẩu và đăng ký tạm trú.
8. Ban Quản lý các
Khu công nghiệp
- Thống kê nhu cầu
tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp; phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển dụng
lao động.
- Chỉ đạo Trung
tâm Hỗ trợ đầu tư và Phát triển Khu công nghiệp Bắc Ninh phối hợp với Trung tâm
Giới thiệu việc làm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc tư vấn giới
thiệu việc làm.
- Tăng cường công
tác kiểm tra hướng dẫn, tuyên truyền pháp luật lao động trong các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp.
- Tổng hợp số lượng
công nhân tại các khu công nghiệp tập trung có nhu cầu thuê nhà ở; phối hợp với
Sở Xây dựng trong tổ chức quản lý vận hành nhà ở công nhân tại các khu công
nghiệp.
- Lựa chọn cấp phép
đầu tư cho các dự án trong khu công nghiệp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội, điều kiện đất đai và nguồn nhân lực của tỉnh. Xây dựng quy định phù hợp,
đảm bảo khi các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn phải có cơ chế chính sách ưu
tiên tuyển dụng lao động là người địa phương, đặc biệt là các gia đình bị thu
hồi đất để xây dựng khu công nghiệp.
9. Liên đoàn lao
động tỉnh
- Đẩy mạnh phát
triển đoàn viên và thành lập công đoàn cơ sở ngoài quốc doanh, nâng cao chất lượng
hoạt động của tổ chức công đoàn cơ sở nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
chính đáng của người lao động.
- Tăng cường giáo
dục ý thức pháp luật cho đoàn viên công đoàn và người lao động trong các doanh
nghiệp.
10. Tỉnh Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh
- Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật lao
động cho các đoàn viên, thanh niên.
- Chỉ đạo Trung
tâm Giới thiệu việc làm Thanh niên phối hợp với Trung tâm Giới thiệu việc làm của
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong việc tư vấn giới thiệu việc làm.
- Tăng cường tổ
chức, tuyên truyền các nội dung liên quan đến nghề nghiệp và việc làm cho thanh
niên thông qua tổ chức ngày hội việc làm cho thanh niên và các hình thức thông tin
truyền thông khác.
- Chủ động đề xuất
các giải pháp hỗ trợ thanh niên, công nhân, đặc biệt là công nhân nữ trong các
khu, cụm công nghiệp.
- Chỉ đạo các tổ
chức đoàn thanh niên ở cơ sở tạo điều kiện, khuyến khích người lao động tạm trú
ở địa phương tham gia các hoạt động của đoàn thanh niên.
- Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo tăng cường thực hiện dự án phân luồng học sinh THPT để các
em có những định hướng đúng đắn, phù hợp với năng lực, tránh lãng phí nguồn nhân
lực; tư vấn tuyển sinh và hướng nghiệp cho học sinh các trường THCS, THPT.
- Tiếp tục đầu tư
và đẩy mạnh hoạt động cho 126 Điểm tư vấn nghề trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tham
mưu và đề xuất giải pháp sớm đưa Trung tâm hỗ trợ thanh niên, công nhân và lao động
vào hoạt động.
11. Báo Bắc Ninh,
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Phối hợp với Sở
Lao động -Thương binh và Xã hội phổ biến, tuyên truyền rộng rãi các chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, lao động việc
làm; thực hiện tốt chuyên mục lao động việc làm.
- Tăng cường quảng
bá hình ảnh và nhu cầu lao động của các doanh nghiệp.
12. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ đạo các phòng,
ban chức năng phối hợp với các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp, Trung tâm Giới
thiệu việc làm đăng tải thông tin lên các phương tiện thông tin đại chúng của
địa phương về các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
đào tạo nghề, lao động việc làm; đồng thời đăng tải các thông tin về địa chỉ,
ngành nghề đào tạo của các cơ sở dạy nghề, về nhu cầu tuyển dụng lao động của
các doanh nghiệp.
- Chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn tăng cường công tác phối hợp, hỗ trợ các doanh nghiệp tuyển
dụng lao động ở địa phương.
- Chỉ đạo các xã,
phường, thị trấn tạo điều kiện thuận lợi cho lao động tạm trú ở địa phương tiếp
cận với các dịch vụ công như nhà trẻ, trường học; tạo điều kiện cho lao động
tham gia các hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở địa phương.
- Chỉ đạo Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội đôn đốc, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội định kỳ 6 tháng, 1 năm về kết quả thực hiện Đề án tại địa phương.
13. Các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh
- Báo cáo đầy đủ,
chính xác nhu cầu, kế hoạch tuyển dụng lao động hàng năm đối với các cơ quan
quản lý nhà nước về lao động.
- Có cơ chế chính
sách ưu tiên tuyển dụng lao động là người địa phương, đồng thời phối hợp chặt
chẽ với chính quyền các địa phương trong việc tuyển dụng lao động.
- Phối hợp chặt
chẽ với các cơ sở đào tạo, các Trung tâm Giới thiệu việc làm trong việc đào tạo
và tuyển dụng lao động.
- Thực hiện nghiêm
túc các quy định của pháp luật lao động. Quan tâm cải thiện điều kiện làm việc,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các các cơ quan,
đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX, PVPVX, CVP.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|