ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2814/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 09 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày
29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28 tháng 05 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức
năng trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn thành phố Cần
Thơ trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN
THƠ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2814/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm
2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục
tiêu, nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trên địa bàn thành phố trong việc: Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
doanh nghiệp; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Cơ quan quản lý
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đóng trên
địa bàn thành phố.
3. Ủy ban nhân dân quận,
huyện (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông
tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức
năng quản lý của mình và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp
có nội dung, phạm vi xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý
nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông
tin doanh nghiệp là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông
tin doanh nghiệp là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của
mình và theo quy định của pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp
một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh
nghiệp là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định
tại Luật Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức
có liên quan.
5. Kiểm tra doanh
nghiệp là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực
hiện pháp luật, chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ
chức có liên quan.
6. Cơ quan chức
năng là cơ quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh
nghiệp thành lập.
Điều
4. Mục tiêu của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa
bàn thành phố theo hướng:
a) Tăng cường sự phối
hợp giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm
giữa các cơ quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò
giám sát của xã hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp
thời những doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những
tác động tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng
môi trường kinh doanh thuận lợi.
Điều
5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể.
Các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản
lý của nhiều cơ quan nhà nước; mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của
doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp,
công khai thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu
cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý
nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử
dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực,
công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung
thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra,
kiểm tra; giảm thiểu đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường
của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh
thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động bình thường.
Chương
II
TRAO ĐỔI,
CUNG CẤP, CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều
6. Nội dung thông tin doanh nghiệp
1. Thông tin đăng ký
doanh nghiệp, bao gồm: Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở
chính; ngành, nghề kinh doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn
điều lệ, điều lệ công ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện
theo ủy quyền; thông tin về đơn vị trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh
nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin về tình
trạng hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động; đang
làm thủ tục giải thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao
động, xuất khẩu, nhập khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh khác của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý
doanh nghiệp có hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết
quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật
chuyên ngành khác.
Điều
7. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký
doanh nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy trình cung cấp thông tin đăng
ký doanh nghiệp cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn thành phố.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh
nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với
tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng
ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau
khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu
tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai
thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. Nội dung thông tin đăng
ký doanh nghiệp gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều
8. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai
thác từ Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư
là đầu mối cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
trên địa bàn thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư định kỳ đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia với thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,
đối với doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan
thuế hoặc cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành phối hợp
với các cơ quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
3. Định kỳ hàng tháng,
các cơ quan quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi phòng Đăng ký
kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư các thông tin về: Các loại giấy phép kinh
doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng
nhận hoặc văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh (gọi chung là các loại giấy
phép) đã cấp cho doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc, người quản lý doanh nghiệp.
Thông tin cung cấp bao gồm bản sao chụp các loại giấy phép và danh sách danh
nghiệp tương ứng được cấp phép.
Điều
9. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông
tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức
năng chủ động xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành,
lĩnh vực quản lý nhà nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao
đổi thông tin doanh nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu
mối thông tin doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của mình.
2. Khuyến khích các cơ
quan chức năng trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng
thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều
10. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh
nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về
doanh nghiệp và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở
chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế thành phố
công khai danh sách các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản
lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng
khác, ngoài các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm
công khai doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi
quản lý. Thông tin công khai gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi
phạm pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
4. Định kỳ hàng tháng,
các cơ quan quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư
thông tin các doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có liên quan.
Điều 11. Hình thức, phương
tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng dụng
công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp qua mạng điện tử.
2. Các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3
Điều 2 Quy chế này lựa chọn hình thức, phương tiện trao đổi, cung cấp, công
khai thông tin doanh nghiệp phù hợp với cơ quan, đơn vị mình theo một trong các
cách hình thức sau đây: Sử dụng hộp thư điện tử thành phố (tên miền
cantho.gov.vn), sử dụng văn bản giấy thông thường hoặc các hình thức, phương tiện
thích hợp khác theo quy định.
3. Cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hình thức, phương tiện trao đổi,
cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp của cơ quan quy định tại Khoản 2 Điều
2 Quy chế này.
Chương
III
THANH TRA,
KIỂM TRA DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ
DOANH NGHIỆP CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều
12. Nội dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp
trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp
trong thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: phối hợp xác định
hành vi vi phạm thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
và thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp
trong xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
gồm: Phối hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật.
Điều
13. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra thành phố
là cơ quan đầu mối xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của thành
phố trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ
quan theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp
kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt và giám
sát công tác kiểm tra, xử lý sau thanh tra của các cơ quan để báo cáo Ủy ban
nhân dân thành phố.
Kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của
kế hoạch thanh tra, kiểm tra của thành phố.
2. Các cơ quan chức
năng có trách nhiệm phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
hàng năm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác
định cụ thể doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm
tra.
a) Trước ngày 15 tháng
11 hàng năm, các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi
kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm sau liền kề của đơn vị mình cho Thanh tra
thành phố.
Căn cứ vào định hướng,
chương trình kế hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra
thành phố tổng hợp nhu cầu thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy
định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25
tháng 11 hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề.
b) Các cơ quan quản lý
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa
phương có trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan chức năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của
mình để giảm thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra thành phố kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra thành phố
thông báo bằng văn bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm
tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa
thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan
chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập,
Thủ trưởng cơ quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố bằng văn bản.
Điều
14. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức
năng có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
Trường hợp thành lập
đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra thành phố có trách nhiệm chủ trì, các cơ
quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng
lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của
đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập
đoàn kiểm tra liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ
trì, các cơ quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành
phải được gửi cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong
từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết
luận của đoàn kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính
theo quy định.
2. Trường hợp trong
quá trình chuẩn bị hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ
quan chức năng phát hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
thông báo, đề nghị cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm
tra độc lập.
3. Thanh tra thành phố
là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc theo dõi, đôn đốc
thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; tổng
hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan
chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Kết quả thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định
phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được
thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả
xác minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm
cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp tại địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định
tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh
doanh ngành, nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an thành phố
có trách nhiệm xác minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả
mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản
lý người thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người
thành lập doanh nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản
của cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo
Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh
nghiệp theo quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu
thu hồi.
Điều
16. Trách nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện
doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện,
cơ quan chức năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời
yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng
quản lý nhà nước về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, đình chỉ
giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành
nghề hoặc các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp
kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan
đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông
báo bằng văn bản của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định, đồng thời gửi
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng
ký kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Chương
IV
BÁO CÁO VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều
17. Nội dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập
1. Tình hình công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện
phối hợp giữa các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp
và công khai thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp
có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều
18. Trách nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp
1. Trong tháng 01 hàng
năm, cơ quan chức năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý được phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy
định tại Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm trước liền kề.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các
Điểm a, c và d Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra thành phố
là đầu mối tổng hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b
Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. Trong tháng 2 hàng
năm, Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm trước liền kề theo
các nội dung quy định tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính,
Bộ Nội vụ.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
19. Thực hiện Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố và cơ
quan chức năng khác tổ chức thực hiện Quy chế này, phối hợp với các cơ quan
thông tin đại chúng phổ biến rộng rãi Quy chế này cho các tổ chức, doanh nghiệp
và Nhân dân được biết, thực hiện. Đồng thời, theo dõi, tổng hợp tình hình triển
khai thực hiện Quy chế.
2. Các Sở, ban ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này và hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc cấp, ngành mình tổ chức thực hiện.
3. Các doanh
nghiệp có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Luật Doanh nghiệp và
các luật chuyên ngành; các chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
ngành, lĩnh vực hoạt động; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cấp,
các ngành theo những nội dung quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật.
Điều 20. Kinh phí triển khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm
cho công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn thành phố được bố trí trong dự
toán chi thường xuyên của từng cơ quan.
Giao Sở Tài
chính hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí cho các cơ
quan trên địa bàn thành phố thực hiện nhiệm vụ được giao trong Quy chế.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy chế phối hợp
Trong quá
trình thực hiện Quy chế, nếu có vướng mắc, phát sinh mới, các cơ quan tổ chức, cá nhân kịp
thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp./.