BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2746/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ
PHÁP LÝ LIÊN NGÀNH DÀNH CHO DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010- 2014
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 –
2014;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về quản lý, thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành
dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo,
Ban Quản lý, Tổ Thư ký Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh
nghiệp giai đoạn 2010 – 2014, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Tư pháp (để b/c);
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để biết);
- Văn phòng Chính phủ; các Bộ: Tài chính; Công thương; Thông tin và Truyền
thông; Kế hoạch và Đầu tư;
- UBND các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Quảng Bình, Cần
Thơ, Đồng Nai, Đắk Lắk;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; Liên đoàn Luật sư Việt Nam; Hiệp
hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam; Liên minh hợp tác xã Việt Nam; Câu lạc bộ
Pháp chế doanh nghiệp;
- Lưu: Văn thư, Vụ Pháp luật DSKT (5b).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Trung Tụng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ LIÊN NGÀNH
DÀNH CHO DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2010 - 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2746 /QĐ-BTP ngày 22 /11 /2010 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định về việc quản lý, thực hiện Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành
dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2014 ban hành kèm theo Quyết định số
585/QĐ-TTg ngày 05/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Chương
trình).
2. Quy chế
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý và
tham gia thực hiện Chương trình.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý hoạt động của Chương trình
1. Bảo đảm
Chương trình được triển khai đúng mục tiêu, nội dung và kế hoạch đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2. Kinh phí của
Chương trình được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, tránh lãng phí và tuân thủ
các quy định pháp luật hiện hành.
3. Mỗi hoạt động
của Chương trình do một đầu mối phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được phân công làm đầu mối phụ trách hoạt động phải chịu trách
nhiệm trước Ban Chỉ đạo Chương trình (sau đây gọi chung là Ban Chỉ đạo) về tiến
độ, kết quả triển khai hoạt động và việc sử dụng kinh phí của Chương trình.
Chương II
QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, quản lý Chương trình
1. Ban Chỉ đạo
do Bộ Tư pháp thành lập, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình;
chỉ đạo việc tổ chức triển khai các hoạt động chung của Chương trình và phân
công các cơ quan, tổ chức chủ trì hoặc tham gia thực hiện các hoạt động của
Chương trình.
2. Ban Quản
lý Chương trình (sau đây gọi chung là Ban Quản lý) do Bộ Tư pháp thành lập, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện các quyết định của Ban Chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Tổ Thư ký và triển khai các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư
pháp trong việc thực hiện Chương trình.
3. Tổ Thư ký
Chương trình (sau đây gọi chung là Tổ Thư ký) do Bộ Tư pháp thành lập, có nhiệm
vụ tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý. Tổ Thư ký có Thường trực Tổ
Thư ký, Thường trực Tổ Thư ký có nhiệm vụ triển khai các hoạt động hàng ngày của
Chương trình và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý giao.
4. Cơ quan chủ
trì thực hiện hoạt động của Chương trình là các Bộ, ngành được Ban Chỉ đạo giao
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động cụ thể và trực tiếp quản lý, sử
dụng kinh phí của Chương trình.
5. Cơ quan
tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình là đơn vị được giao thực hiện hoạt
động của Chương trình theo quyết định của Ban Quản lý hoặc cơ quan chủ trì thực
hiện hoạt động của Chương trình.
Điều 4. Ban Chỉ đạo
1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chỉ đạo:
a) Xây dựng kế
hoạch thực hiện các hoạt động của Chương trình;
b) Phân công
cơ quan chủ trì hoặc tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình;
c) Chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình;
d) Kiểm tra,
giám sát và đánh giá việc triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình;
đ) Sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Chương trình;
e) Thông qua
báo cáo kết quả thực hiện các hoạt động của Chương trình, trình Bộ trưởng Bộ Tư
pháp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Nguyên tắc
hoạt động, chế độ làm việc, hội họp của Ban Chỉ đạo:
a) Ban Chỉ đạo
họp thường kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo;
b) Ban Chỉ đạo
làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa số. Trong trường hợp có số
lượng biểu quyết ngang bằng nhau đối với cùng một vấn đề thì thực hiện theo quyết
định của Trưởng Ban chỉ đạo;
c) Các thành
viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Ban Chỉ đạo và sự
phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo:
a) Tham gia đầy
đủ các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất của Ban Chỉ đạo;
b) Thực hiện
đúng tiến độ và có chất lượng các nhiệm vụ theo quyết định của Ban Chỉ đạo và sự
phân công của Trưởng Ban chỉ đạo;
c) Báo cáo
Ban Chỉ đạo kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao;
d) Phối hợp với
Ban Quản lý và các thành viên khác trong Ban Chỉ đạo triển khai các hoạt động của
Chương trình.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban Chỉ đạo
Trưởng Ban chỉ
đạo có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc tổ chức, quản lý, triển khai thực hiện
các hoạt động của Chương trình;
2. Triệu tập,
chủ trì, điều hành các cuộc họp của Ban Chỉ đạo;
3. Chỉ đạo, tổ
chức triển khai các nghị quyết, quyết định của Ban Chỉ đạo;
4. Phân công,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động của Chương trình đối với các
thành viên Ban Chỉ đạo;
5. Điều hành
hoạt động của Ban Quản lý.
Điều 6. Ban Quản lý
Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Quản lý:
a) Tổ chức thực
hiện các quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Ban Chỉ đạo trong việc quản lý,
thực hiện Chương trình;
b) Chỉ đạo,
điều hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc hoạt động của Tổ Thư ký, bộ phận kế toán
và thủ quỹ của Chương trình;
c) Tổ chức
triển khai các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp trong việc thực
hiện Chương trình;
d) Quản lý
kinh phí thực hiện Chương trình được cấp thông qua Bộ Tư pháp và các nguồn kinh
phí khác (nếu có);
đ) Lựa chọn, ký
hợp đồng thuê cán bộ, chuyên môn, kế toán, thủ quỹ của Chương trình.
Chế độ làm việc
của Ban Quản lý:
Ban Quản lý
làm việc theo chế độ thủ trưởng;
b) Các Phó
trưởng ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 7. Tổ Thư ký
1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổ Thư ký
a) Chuẩn bị nội
dung các cuộc họp Ban Chỉ đạo, Ban quản lý;
b) Lập dự kiến
Kế hoạch thực hiện các hoạt động của Chương trình và dự kiến phân công các cơ
quan, tổ chức chủ trì hoặc tham gia thực hiện các hoạt động của Chương trình;
c) Triển khai
hoạt động của Chương trình theo quyết định của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý;
d) Theo dõi,
đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các hoạt động của Chương trình;
đ) Xây dựng báo
cáo việc thực hiện các hoạt động của Chương trình theo từng giai đoạn cụ thể.
2. Nguyên tắc
hoạt động, chế độ làm việc, hội họp của Tổ Thư ký:
a) Tổ Thư ký
hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Các thành viên Tổ Thư ký chủ động đề xuất và
trao đổi dân chủ về các nhiệm vụ của Tổ Thư ký. Tổ trưởng Tổ Thư ký tổng hợp,
tiếp thu ý kiến các thành viên Tổ Thư ký và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
quản lý về quyết định của mình;
b) Tổ Thư ký
họp hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổ trưởng Tổ Thư ký.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Tổ Thư ký:
a) Tham gia đầy
đủ các cuộc họp thường kỳ hoặc đột xuất của Tổ Thư ký;
b) Thực hiện
các nhiệm vụ theo quyết định của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý và Tổ trưởng Tổ Thư
ký;
c) Phối hợp với
Thường trực Tổ Thư ký trong việc triển khai các hoạt động của Chương trình;
d) Báo cáo Tổ
trưởng Tổ Thư ký về kết quả các nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Thường trực Tổ Thư ký
1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thường trực Tổ Thư ký
Thường trực Tổ
Thư ký có trách nhiệm tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý trong việc quản
lý, triển khai thực hiện hoạt động của Chương trình và có các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau đây:
a) Tổ chức
xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai hoạt động hàng năm, hàng quý của Chương
trình;
b) Trực tiếp
triển khai các hoạt động của Chương trình do Bộ Tư pháp chủ trì theo quy định của
Chương trình và sự phân công của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý;
c) Làm đầu mối
trong việc triển khai, điều phối các hoạt động của Chương trình;
d) Thẩm tra Đề
án thực hiện hoạt động của Chương trình, báo cáo Ban Quản lý phê duyệt;
đ) Đề xuất
Ban Quản lý về việc sử dụng chuyên gia, tư vấn để đảm bảo thực hiện các hoạt động
của Chương trình;
e) Giúp Ban
Chỉ đạo, Ban Quản lý theo dõi, kiểm tra hoạt động của các cơ quan tham gia thực
hiện hoạt động của Chương trình;
g) Xây dựng
báo cáo tình hình triển khai thực hiện các hoạt động của Chương trình;
h) Duy trì chế
độ thông tin giữa các thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý và Tổ Thư ký.
2. Chế độ làm
việc của Thường trực Tổ Thư ký:
a) Thường trực
Tổ Thư ký làm việc theo chế độ thủ trưởng;
b) Các thành
viên thường trực Tổ Thư ký thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ
Thư ký.
Điều 9. Cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động của Chương trình
Cơ quan chủ
trì thực hiện hoạt động của Chương trình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lập kế hoạch
chi tiết thực hiện hoạt động của Chương trình do cơ quan mình chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện;
2. Lựa chọn
cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình;
3. Chịu trách
nhiệm trước Ban Chỉ đạo về việc thực hiện các hoạt động của Chương trình;
4. Chịu trách
nhiệm về việc sử dụng kinh phí của Chương trình theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương
trình
Cơ quan tham
gia thực hiện hoạt động của Chương trình có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức thực
hiện hoạt động của Chương trình theo đúng kế hoạch, tiến độ, nội dung và yêu cầu
của Chương trình;
2. Chịu trách
nhiệm trước Ban Quản lý hoặc cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động của Chương
trình về việc sử dụng kinh phí của Chương trình;
3. Chịu trách
nhiệm quyết toán thuế đối với các hoạt động được giao;
4. Báo cáo
Ban Quản lý hoặc cơ quan chủ trì thực hiện hoạt động của Chương trình định kỳ
hàng tháng hoặc đột xuất về tiến độ và kết quả triển khai hoạt động của Chương
trình;
5. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định tại Hợp đồng giao thực hiện hoạt động của
Chương trình (nếu có).
Điều 11. Con dấu, tài khoản của Chương trình
1. Ban Chỉ đạo,
Ban Quản lý được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp trong việc tổ chức triển khai
thực hiện các hoạt động của Chương trình.
2. Ban Quản
lý được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng để tiếp nhận, quản lý
kinh phí Chương trình được cấp phát thông qua Bộ Tư pháp.
Chương III
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Mục 1 – Xây dựng kế hoạch và phân công cơ quan, đơn vị chủ trì,
tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình
Điều 12. Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình
1. Kế hoạch
thực hiện Chương trình gồm có Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình, kế hoạch
chi tiết hàng năm và hàng quý.
2. Căn cứ vào
Kế hoạch tổng thể thực hiện Chương trình, Ban quản lý tổ chức xây dựng kế hoạch
hàng năm, hàng quý để triển khai các hoạt động của Chương trình.
3. Kế hoạch
hàng năm hoặc hàng quý có thể được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của Ban Chỉ
đạo.
Điều 13. Nguyên tắc lựa chọn cơ quan, đơn vị chủ trì, tham
gia thực hiện hoạt động của Chương trình
1. Việc lựa
chọn, phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện hoạt động của Chương
trình được căn cứ vào các tiêu chí sau đây:
a) Phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị;
b) Có điều kiện
và năng lực thực hiện có hiệu quả hoạt động của Chương trình;
c) Có kinh
nghiệm tổ chức, thực hiện các hoạt động tương tự.
2. Cơ quan,
đơn vị tham gia thực hiện hoạt động Chương trình phải xây dựng đề án thực hiện
hoạt động của Chương trình để Ban quản lý xem xét, quyết định lựa chọn cơ quan
tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình.
Điều 14. Đề án thực hiện hoạt động của Chương trình
1. Trên cơ sở
mục tiêu, nội dung, kế hoạch hoạt động của Chương trình và năng lực, nhu cầu của
cơ quan, đơn vị mình, cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình tiến
hành xây dựng đề án thực hiện hoạt động Chương trình.
2. Nội dung đề
án cần nêu rõ các vấn đề chủ yếu sau đây:
a) Thuyết
minh năng lực tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình;
b) Sự cần thiết
thực hiện hoạt động, lý do triển khai hoạt động;
c) Kế hoạch
các bước thực hiện cụ thể nhằm triển khai thực hiện hoạt động;
d) Trình bày
tính khả thi của việc triển khai thực hiện hoạt động;
đ) Bản dự
toán chi tiết kinh phí thực hiện: xác định tổng thể kinh phí thực hiện, kinh
phí cho từng nội dung cụ thể, cơ cấu nguồn kinh phí (nếu có);
e) Đánh giá
hiệu quả của việc thực hiện hoạt động: nêu rõ các tác động tới việc hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp, xây dựng các mô hình điểm và khả năng áp dụng rộng rãi kết
quả thu được.
Điều 15. Đánh giá đề án thực hiện hoạt động của Chương trình
và đề xuất cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình
1. Việc đánh
giá đề án thực hiện hoạt động của Chương trình được căn cứ vào các tiêu chí sau
đây:
a) Tính thống
nhất: nội dung và mục tiêu của các hoạt động phải phù hợp với nội dung và mục
tiêu chung của Chương trình;
b) Tính bao
quát và điển hình: các hoạt động của Chương trình phải mang tính bao quát, điển
hình, có tính đặc thù kịp thời đáp ứng nhu cầu chung về hỗ trợ pháp lý của
doanh nghiệp, của một địa phương hoặc khu vực;
c) Tính khả
thi:
- Các hoạt động
được xây dựng một cách hợp lý;
- Nội dung của
các hoạt động phải phù hợp với năng lực tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì thực
hiện;
- Kinh phí thực
hiện các hoạt động phù hợp với khả năng bảo đảm nguồn kinh phí của Chương trình
và khả năng huy động từ nguồn kinh phí khác của các tổ chức, cá nhân chủ trì thực
hiện dự án.
d) Tính hiệu
quả:
- Hoạt động cần
đem lại lợi ích cụ thể cho doanh nghiệp; cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp và có tác động lâu dài;
- Kết quả các
hoạt động của Chương trình có thể được sử dụng để nhân rộng, phổ biến tới nhiều
doanh nghiệp, địa phương trên toàn quốc.
2. Căn cứ vào
kết quả đánh giá đề án thực hiện hoạt động của Chương trình, Thường trực Tổ thư
ký đề xuất lựa chọn cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình gửi Ban
quản lý xem xét, quyết định.
Mục 2 - Tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình
Điều 16. Nguyên tắc tổ chức thực hiện các hoạt động của
Chương trình
1. Việc tổ chức
thực hiện các hoạt động của Chương trình phải căn cứ vào kế hoạch thực hiện
Chương trình và quyết định của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý về phân công cơ quan,
đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình.
2. Cơ quan,
đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình có trách nhiệm tổ
chức thực hiện hoạt động theo Quy chế này và tuân thủ pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp
cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình sử dụng kinh phí của
Chương trình được cấp phát thông qua Bộ Tư pháp thì phải thực hiện thông qua việc
ký kết Hợp đồng giao thực hiện hoạt động của Chương trình (sau đây gọi chung là
Hợp đồng giao việc).
Điều 17. Hợp đồng giao việc
1. Căn cứ vào
đề án thực hiện hoạt động của Chương trình đã được Trưởng Ban Quản lý phê duyệt,
đại diện Ban Quản lý (Bên giao việc) ký Hợp đồng giao việc với cơ quan tham gia
thực hiện hoạt động của Chương trình (Bên nhận việc).
2. Nội dung
và hình thức của Hợp đồng giao việc phải tuân theo các quy định của pháp luật
hiện hành.
Điều 18. Thẩm tra, phê duyệt đề án thực hiện hoạt động của
Chương trình
1. Đề án thực
hiện hoạt động của Chương trình được Thường trực Tổ Thư ký thẩm tra, trình Trưởng
Ban quản lý xem xét, phê duyệt.
2. Trên cơ sở
quyết định của Ban quản lý về lựa chọn cơ quan tham gia thực hiện hoạt động của
Chương trình, cơ quan tham thực hiện hoạt động của Chương trình hoàn chỉnh đề
án và gửi tới Thường trực Tổ Thư ký. Thường trực Tổ Thư ký tổ chức thẩm tra đề
án, trình Ban Quản lý quyết định.
Điều 19. Chuyên gia tư vấn thẩm tra nội dung đề án thực hiện
hoạt động Chương trình
1. Trong trường
hợp cần thiết, Thường trực Tổ Thư ký mời chuyên gia tư vấn có ý kiến về các nội
dung liên quan đến việc thẩm tra nội dung Đề án thực hiện hoạt động Chương
trình theo sự chấp thuận của Ban Quản lý.
2. Trên cơ sở
ý kiến của chuyên gia tư vấn, Thường trực Tổ Thư ký xây dựng báo cáo thẩm tra,
báo cáo Trưởng Ban quản lý xem xét, quyết định.
Điều 20. Nội dung thẩm tra
Thường trực Tổ
Thư ký tổ chức thẩm tra Đề án tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình
theo các nội dung cơ bản sau đây:
1. Mục tiêu
và tiến độ thực hiện;
2. Cơ chế phối
hợp thực hiện, đối tượng thụ hưởng;
3. Tính khả
thi, hiệu quả của việc triển khai thực hiện hoạt động;
4. Khả năng kết
hợp, lồng ghép các hoạt động của Chương trình với các dự án, chương trình khác;
5. Dự báo kết
quả đạt được và tác động đối với việc thực hiện Chương trình.
Điều 21. Sửa đổi, chấm dứt hợp đồng giao việc
1. Các bên
tham gia hợp đồng giao việc có quyền:
a) Đề xuất sửa
đổi nội dung, tiến độ, thời hạn và kinh phí thực hiện hợp đồng giao việc cho
phù hợp với điều kiện thực tế;
b) Chấm dứt hợp
đồng giao việc theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Thường trực
Tổ Thư ký có trách nhiệm báo cáo các đề nghị sửa đổi, chấm dứt hợp đồng và đề
xuất phương án giải quyết trình Trưởng Ban quản lý quyết định.
3. Sau khi có
quyết định về việc chấm dứt hợp đồng giao việc của Trưởng Ban quản lý, các bên
tham gia hợp đồng giao việc phải ngừng mọi hoạt động và báo cáo bằng văn bản về
các công việc đã triển khai thực hiện, kinh phí đã sử dụng, trang thiết bị máy
móc đã mua (nếu có) cho Thường trực Tổ Thư ký để cơ quan này kiến nghị phương
án giải quyết hậu quả báo cáo Ban Quản lý.
Điều 22. Quản lý kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương
trình
1. Kinh phí
thực hiện các hoạt động của Chương trình do ngân sách nhà nước cấp, kinh phí
đóng góp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia Chương trình, nguồn
kinh phí huy động nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế.
2. Mức chi,
thủ tục lập dự toán, phê duyệt, giao, cấp phát, hạch toán và quyết toán kinh
phí do ngân sách nhà nước cấp được áp dụng theo quy định của Thông tư liên tịch
số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Mục 3 – Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động của
Chương trình
Điều 23. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động của
Chương trình
1. Ban Chỉ đạo,
Ban Quản lý tổ chức việc kiểm tra, giám sát theo định kỳ hoặc đột xuất việc thực
hiện các hoạt động và sử dụng kinh phí của Chương trình.
2. Cơ quan
tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
các thông tin liên quan đến các hoạt động của Chương trình và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc kiểm tra, giám sát, đánh giá của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý.
Điều 24. Chế độ báo cáo việc thực hiện các hoạt động của
Chương trình
1. Các cơ
quan tham gia thực hiện hoạt động của Chương trình có trách nhiệm báo cáo định
kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý về tình
hình thực hiện các hoạt động của Chương trình.
2. Định kỳ
sáu tháng hoặc đột xuất theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Ban Chỉ đạo, Ban
Quản lý xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện Chương trình, trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
3. Hàng năm,
Ban Chỉ đạo xây dựng báo cáo kết quả triển khai thực hiện các hoạt động của
Chương trình, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Quy chế này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 26. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá
trình áp dụng Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, Ban Chỉ đạo, Ban quản lý
cần kịp thời đề xuất Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy
chế./.