ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 11 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 70/TTr-STP ngày 28 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố Huế và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Dung
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định hình thức, nội dung phối hợp hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân kinh doanh; Trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế trong việc
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
Huế;
3. Liên minh hợp tác xã; các hiệp, hội doanh nghiệp;
4. Doanh nghiệp;
5. Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục đích phối hợp
Đảm bảo việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được
thực hiện có hiệu quả; Tránh chồng chéo về nội dung, cách thức và thời gian hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp; góp phần phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao của cơ quan, tổ chức có liên quan;
2. Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp quy định tại Quy
chế này được thực hiện đối với mọi doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu,
hình thức tổ chức, quy mô kinh doanh và lĩnh vực hoạt động;
3. Phù hợp với quy định của pháp luật;
4. Thực hiện thường xuyên, kịp thời.
Chương II
HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI
HỢP HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
Điều 5. Phối hợp hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu pháp luật phục
vụ hoạt động của doanh nghiệp
1. Các sở, ban, ngành tổ chức xây dựng, duy trì, cập
nhật hệ thống danh mục cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và
các văn bản hướng dẫn thi hành trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có
liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện
tử của Sở, ban, ngành (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định
của pháp luật);
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tư pháp tổ chức xây dựng, duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu về văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ở địa phương ban hành liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải trên trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ văn bản thuộc danh mục bí mật Nhà nước theo quy định
của pháp luật);
3. Doanh nghiệp được tiếp cận, sử dụng miễn phí
thông tin đăng tải trên trang thông tin điện tử được quy định tại các khoản 1,
2 Điều này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật đã có hiệu lực pháp luật mà
chưa được đăng tải trên trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành hoặc của
Ủy ban nhân dân tỉnh thì doanh nghiệp có quyền đề nghị các cơ quan, tổ chức,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn bản đó.
Điều 6. Phối hợp về xây dựng
tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
1. Các sở, ban, ngành xây dựng tài liệu giới thiệu,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp phải đảm bảo:
a) Các văn bản pháp luật được ban hành còn hiệu lực
pháp luật;
b) Các tài liệu phải liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp;
c) Việc tổ chức Hội nghị, hội thảo để giới thiệu,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật không trùng lặp về nội dung, thời gian
tổ chức; Chú trọng đến các đối tượng cần hỗ trợ pháp lý kịp thời, ảnh hưởng trực
tiếp;
2. Sở Tư pháp chủ trì hoặc phối hợp để thực hiện
các nội dung tại Khoản 1 của Điều này.
Điều 7. Phối hợp bồi dưỡng kiến
thức pháp luật cho doanh nghiệp
1. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của địa
phương, nhu cầu của doanh nghiệp, các sở, ban, ngành được giao nhiệm vụ bồi dưỡng
kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Sở Tư pháp biên soạn tài liệu bồi
dưỡng kiến thức pháp luật trong phạm vi ngành, lĩnh vực do mình quản lý có liên
quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế, các tổ chức đại diện của doanh nghiệp thực hiện việc bồi dưỡng
pháp luật.
2. Việc biên soạn tài liệu và tổ chức bồi dưỡng kiến
thức pháp luật cho doanh nghiệp phải đảm bảo:
a) Xây dựng tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật
phù hợp;
b) Thực hiện tham vấn ý kiến của các cơ quan có
liên quan trong việc xây dựng tài liệu bồi dưỡng kiến thức pháp luật phù hợp (nếu
có);
c) Mời chuyên gia, báo cáo viên chuyên ngành hoặc
có kinh nghiệm để trình bày có hiệu quả nội dung các tài liệu bồi dưỡng kiến thức
pháp luật;
d) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật hiệu quả,
kịp thời.
Điều 8. Phối hợp giải đáp pháp
luật cho doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu các sở, ban, ngành
có liên quan giải đáp quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh
nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực do sở, ban, ngành đó quản lý;
2. Các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị khác
có liên quan có trách nhiệm trả lời yêu cầu giải đáp pháp luật của doanh nghiệp
thuộc lĩnh vực, ngành do mình quản lý trong thời hạn 7 ngày làm việc (kể từ
ngày doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan đến yêu cầu giải đáp
pháp luật); trường hợp nội dung phức tạp hoặc liên quan đến phạm vi quản lý Nhà
nước trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực thì thời hạn trả lời là 15 ngày làm việc.
Trường hợp không giải đáp pháp luật thì cơ quan được yêu cầu giải đáp phải nêu
rõ lý do và trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp;
3. Trường hợp việc giải đáp pháp luật của các cơ
quan chưa đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có quyền yêu cầu
các Bộ có liên quan giải đáp (theo khoản 2 Điều 10 Nghị định số 66/2008/NĐ-CP);
4. Việc giải đáp pháp luật được thực hiện thông qua
các hình thức sau đây:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Giải đáp thông qua thư điện tử;
c) Giải đáp trực tiếp thông qua Hội nghị, Hội thảo,
tọa đàm hoặc thông qua điện thoại;
d) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
5. Các sở, ban, ngành được yêu cầu phối hợp giải
đáp pháp luật doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Giải đáp đầy đủ nội dung yêu cầu;
b) Trực tiếp tham dự Hội nghị, Hội thảo, tọa đàm để
giải đáp pháp luật khi có đề nghị của cơ quan chủ trì;
c) Phản ánh kịp thời mọi vấn đề phát sinh để quan
chủ trì chủ động bố trí thực hiện giải đáp pháp luật cho doanh nghiệp.
Điều 9. Phối hợp tiếp nhận kiến
nghị của doanh nghiệp và hoàn thiện pháp luật
1. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận mọi phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp;
b) Phân loại kiến nghị, phản ánh để phối hợp với Sở
Tư pháp tổng hợp, giải quyết theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kết quả tiếp nhận kiến nghị của doanh
nghiệp.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh từ các sở, ban,
ngành được nêu tại Khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với cơ quan có liên quan để xử lý, tham
mưu, trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh
từ các sở, ban, ngành được nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Phối hợp xây dựng và
tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm:
a) Thông báo chương trình Hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp đến Sở Tư pháp;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp để thực hiện chương
trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (nếu có);
c) Cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp do cơ quan chuyên ngành Trung ương ban hành để Sở
Tư pháp kịp thời tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh Kế hoạch hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp hàng năm.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận thông tin về chương trình hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp từ các sở, ban, ngành có liên quan;
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành để thực hiện
chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (nếu có);
c) Chủ trì tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều
chỉnh Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp hàng năm (nếu có).
Điều 11. Khảo sát nhu cầu hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, các sở, ban,
ngành có liên quan có trách nhiệm:
1. Tham gia Đoàn khảo sát nhu cầu hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp;
2. Thực hiện góp ý và hoàn chỉnh Phiếu khảo sát;
3. Tổng hợp, đánh giá, phân tích kết quả khảo sát;
4. Báo cáo kết quả khảo sát.
Điều 12. Báo cáo công tác hỗ
trợ pháp lý doanh nghiệp
Các sở, ban, ngành có liên quan phải phối hợp với Sở
Tư pháp để thực hiện:
1. Báo cáo định kỳ công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
2. Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền liên quan hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
3. Báo cáo các nội dung khác liên quan đến công tác
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp (nếu có).
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC
HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế trong hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và chủ động tổ chức
nắm bắt nhu cầu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
2. Tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế này;
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan khác có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
4. Sau khi Kế hoạch, chương trình hỗ trợ pháp lý
cho doanh nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, các sở, ban, ngành có
trách nhiệm thực hiện trong phạm vi chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của mình;
5. Các cá nhân, tổ chức đại diện của doanh nghiệp
và các tổ chức, cá nhân có chức năng cung cấp dịch vụ pháp lý được khuyến khích
tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cá nhân, tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong hoạt động hỗ trợ pháp lý
1. Chủ động tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình;
2. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước và các
tổ chức khác có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp theo quy định tại Quy chế này.
Điều 15. Trách nhiệm của doanh
nghiệp
1. Chủ động tìm hiểu pháp luật, bố trí cán bộ phụ
trách công tác pháp chế doanh nghiệp hoặc thuê Luật sư tư vấn để giúp doanh
nghiệp thực thi pháp luật;
2. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước và các
tổ chức đại diện của doanh nghiệp trong việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp
lý theo quy định tại Quy chế này;
3. Thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết về nghĩa vụ
của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Chế độ, kinh phí để
thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chế độ, kinh phí để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định của pháp luật
Điều 17. Xử lý các vướng mắc,
bất cập
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc,
bất cập, đề nghị cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Tư pháp) để tổng hợp, giải quyết./.