UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2015/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày
24 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ
THÀNH LẬP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014;
Thực hiện Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 11/4/2012
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV
ngày 28/5/2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về việc ban
hành Quy chế phối hợp mẫu giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập.
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 163/TT-SKHĐT ngày 18 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Giám đốc Sở Tư pháp; Giám đốc các Sở, thủ trưởng các Ban, Ngành trực thuộc
tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Pleiku; thủ trưởng
các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp
Trung ương đặt tại tỉnh Gia Lai; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27 /2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên tắc, nội dung
và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
trong việc: Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp; thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; xử lý doanh
nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; báo
cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Gia Lai.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc cơ
quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Gia Lai.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình và theo
quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi xác định
tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp là việc
hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc phạm vi
quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định của
pháp luật, cung cấp, phổ biến thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không
thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là việc xem xét,
đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật Thanh tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền
hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, quyền
hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ quan quy định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp là chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu của việc phối
hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan trong quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã hội đối với
doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời những doanh nghiệp
có hành vi vi phạm pháp luật, ngăn chặn và hạn chế những tác động tiêu cực do
doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng,
thuận lợi cho doanh nghiệp.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng
cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản lý doanh
nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước;
mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh
nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông
tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu quản lý nhà nước phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu. Việc sử dụng thông tin doanh
nghiệp phải tuân thủ theo quy định pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời;
không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng
thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu đến mức
tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với
doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP, CÔNG
KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung thông tin doanh
nghiệp
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp, bao gồm: Tên doanh
nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh doanh; thông
tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công ty; danh sách
thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông tin về đơn vị
trực thuộc và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định của pháp
luật.
Các thông tin về tình hình quản trị doanh nghiệp
như: Sổ đăng ký thành viên, Giấy chứng nhận góp vốn, Sổ đăng ký cổ đông, việc tổ
chức họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông thường niên.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp,
bao gồm các tình trạng: đang hoạt động; đang làm thủ tục giải thể; đã giải thể;
bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng kinh doanh; đã chấm
dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh,
báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập khẩu và
các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi kinh
doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ quan có thẩm
quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
5. Thông tin về việc cấp, thu hồi các loại giấy phép,
điều kiện kinh doanh như: Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản chấp thuận về
điều kiện kinh doanh… tại các doanh nghiệp.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp thông
tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ quan
chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp các thông tin đăng ký
doanh nghiệp theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước trong thời hạn không
quá 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu. Quy trình cung cấp thông tin
thực hiện theo quy chế hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng ký doanh nghiệp
do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy đủ so với tình
trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đăng ký
thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định. Sau khi
doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư
có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông
tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lên Website của Sở. Nội dung thông
tin đăng ký doanh nghiệp công khai gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, ngành nghề kinh
doanh, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, ngành nghề kinh doanh/lĩnh
vực hoạt động, tên người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp;
c) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã hoàn tất thủ tục giải thể;
d) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở, tên người đứng đầu
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung cấp, công khai
thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, công khai
thông tin về tình trạng các doanh nghiệp đã bị đóng mã số thuế, các doanh nghiệp
đã được xử lý khôi phục mã số thuế.
3. Các cơ quan chức năng khác, khi phát hiện doanh
nghiệp thuộc tình trạng không còn hoạt động tại trụ sở đã đăng ký thì cung cấp
thông tin kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh để theo dõi, xử lý.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ đối chiếu thông
tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với thông tin cơ quan
thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp ngừng
hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan đăng ký
kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử phạt theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan chức năng trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động
trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Tăng cường trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia
sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai,
báo cáo của doanh nghiệp.
3. Thực hiện công khai thông tin về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật chuyên
ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối công khai thông
tin doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật
về doanh nghiệp và đầu tư trên Website của Sở (skhdt.gialai.gov.vn).
Thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp luật, hình thức xử
lý và biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Cục Thuế tỉnh công khai danh sách các doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật
về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế
trên Website của Cục (gialai.gdt.gov.vn). Đồng thời chuyển danh sách doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp được công khai thông tin về Sở Kế hoạch
và Đầu tư để theo dõi.
3. Cơ quan chức năng khác có liên quan, ngoài các
cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý. Thông
tin công khai gồm: tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo
pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm pháp
luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả. Đồng thời chuyển danh
sách doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp được công khai thông tin về
Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi.
4. Các cơ quan chức năng phải thực hiện nhiệm vụ
công khai thông tin theo quy định tại Điều này trong thời hạn tối đa 05 ngày làm
việc, kể từ ngày có kết luận, xử lý về hành vi vi phạm của doanh nghiệp.
Điều 11. Hình thức, phương tiện
trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
1. Việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan chức
năng được thực hiện theo hình thức thống kê, báo cáo định kỳ bằng File (tệp tin)
dữ liệu. Nội dung thông tin trao đổi được thực hiện theo quy định tại Điều 6
Quy chế này. Thời gian trao đổi thông tin được thực hiện theo định kỳ hàng tháng
hoặc có thể đột xuất.
2. Phương tiện trao đổi, cung cấp thông tin được
thực hiện thông qua trang thông tin điện tử (Website) của các cơ quan, hộp thư điện
tử (Email) hoặc có thể bằng văn bản (khi cần thiết).
3. Định kỳ vào ngày 01 hàng tháng, các cơ quan chức
năng phải thực hiện công khai về thông tin doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý
của tháng trước liền kề trên Website của cơ quan (nếu có). Đồng thời gửi đến Sở
Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện công khai thông tin trên Website của Sở, thông
qua hộp thư điện tử (Email): [email protected].
4. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, công khai thông
tin doanh nghiệp chỉ phục vụ cho công tác quản lý nhà nước. Nghiêm cấm các cơ
quan chức năng, cán bộ trực thuộc các cơ quan chức năng lợi dụng việc cung cấp
thông tin làm ảnh hưởng đến bí quyết, chiến lược kinh doanh hoặc các thông tin
khác không thuộc nội dung công khai thông tin của doanh nghiệp.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA DOANH
NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP CÓ
HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội dung phối hợp trong
công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp bao gồm: Phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc trường
hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý doanh nghiệp vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối hợp xử phạt doanh
nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện và theo dõi việc khắc phục các vi phạm sau khi xử phạt.
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh, trên cơ sở tổng hợp yêu cầu về
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3
Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp có thể
được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch thanh tra, kiểm
tra của tỉnh.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp
triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh nghiệp,
đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Trước ngày 15 tháng 11 hàng năm, các cơ quan quy
định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra
năm sau liền kề của mình cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công
tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều
2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm
sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh vực thuộc
cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa phương (Công an, Cục thuế,
Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, Cục thống kê, Bảo hiểm xã hội, Hải quan…) có
trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng
khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm
thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn bản tới các
cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một số doanh nghiệp
đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp do yêu cầu đặc thù
phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận bằng văn bản.
Điều 14. Trách nhiệm của các
cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh
tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết
quả thanh tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành
vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo quy định của
pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn thanh tra liên ngành, Thủ
trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra liên ngành, các
cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ quan liên quan khác
cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi cho các cơ quan
tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực được xử lý theo
quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn kiểm tra liên
ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị hoặc trong
quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát hiện hoặc
nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị cơ quan
có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp phải
được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày xác
định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về hành vi vi phạm
của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra
doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác minh thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xác minh
việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn
quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều
2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành, nghề cấm kinh
doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh có trách nhiệm xác minh nội dung
kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người thành lập doanh
nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh nghiệp
đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan chức năng xác
định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký kinh doanh
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo quy định,
đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách nhiệm của các
cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện
1. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức năng quyết
định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định xử
phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh nghiệp thực
hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc các loại văn bản
chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện;
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo
yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan
chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng
Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh
doanh, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện tiếp tục xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý
theo quy định.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội dung báo cáo về
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
a) Thông tin về giấy phép kinh doanh, giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc văn bản
chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp
cho các doanh nghiệp;
b) Thông tin về tình hình hoạt động và nộp thuế của
doanh nghiệp từ báo cáo thuế của doanh nghiệp;
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa các cơ quan
chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai thông tin doanh
nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 01 hàng năm, cơ quan chức năng có
trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được phân công và
tình hình công tác quản lý nhà nước, thực hiện phối hợp theo các nội dung quy
định tại Điểm b, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Trong tháng 04 hàng năm, Cục Thuế tỉnh có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình hoạt
động và nộp thuế (năm trước) của doanh nghiệp từ báo cáo thuế, báo cáo tài chính
của doanh nghiệp.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp tình hình thực
hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy chế này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp tình
hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c và d Khoản 2 Điều
17 Quy chế này. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ về tình hình quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các quy định tại Quy
chế này được xem xét tuyên dương, khen thưởng theo quy định hiện hành;
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật,
làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp hoặc không
phối hợp thực hiện theo các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất và
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 20. Kinh phí triển
khai, thực hiện
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo Quy chế này được
bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vấn
đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần phản ánh về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp.
Trường hợp có nội dung quy định tại Quy chế này trái
với quy định của pháp luật hiện hành nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung kịp thời
thì được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật./.