BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2657/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA THỐNG KÊ CÁC DOANH NGHIỆP/CƠ SỞ KINH TẾ TRỰC
THUỘC DOANH NGHIỆP CÓ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU, KINH DOANH
TRONG NGÀNH NĂNG LƯỢNG NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Luật
Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục
chỉ tiêu thống kê quốc gia
của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2022 của
Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Chính
phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc
Hệ thống chỉ tiêu thống
kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản
phẩm trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 33/2022/TT-BCT ngày 20 tháng 12 năm 2022 của Bộ
Công Thương ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 34/2019/TT-BCT ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Bộ
Công Thương quy định Hệ thống thông tin năng lượng;
Xét Tờ trình số
1992/TTr-ĐL về việc phê duyệt Phương án Điều tra thống kê các doanh
nghiệp/cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp có hoạt động khai
thác, sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh
trong ngành năng lượng năm 2022; Các văn bản Thẩm định Vụ Kế hoạch - Tài chính
số 1655/KHTC ngày 06/9/2023 và Tổng cục Thống kê số
1631/TCKT-PPCĐ ngày 21/9/2023;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điện lực
và Năng lượng tái tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án thực hiện Điều tra thống kê các doanh
nghiệp/cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp có hoạt động khai thác, sản xuất,
xuất nhập khẩu, kinh doanh trong ngành năng lượng năm 2022 (Phương án Điều
tra kèm theo).
Kinh phí từ ngân sách nhà nước theo Dự
toán chi thường xuyên cấp cho Cục Điện lực và Năng lượng tái
tạo để thực hiện nhiệm vụ năm 2023 theo Quyết định số 2665/QĐ-BCT ngày 26 tháng
11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt Kế hoạch và dự toán chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, tổng hợp và
thống kê thông tin năng lượng.
Điều 2. Mục tiêu điều
tra
Điều tra thống kê các doanh nghiệp/cơ
sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp có hoạt động khai thác, sản xuất, xuất nhập
khẩu, kinh doanh trong ngành năng lượng năm 2022, trên phạm vi
toàn quốc nhằm đáp ứng các mục tiêu chủ yếu sau:
- Đánh giá khả năng khai thác, sản
xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh trong ngành năng lượng bao gồm: Điện, dầu khí,
than, xăng dầu trong cả nước, từng địa phương, các nhà đầu tư và doanh nghiệp;
- Phục vụ cho cơ quan quản lý nhà nước
về công tác quy hoạch, chiến lược, xây dựng chính sách phát triển năng
lượng tổng thể, dài hạn; lập kế hoạch phát triển năng lượng cho các vùng lãnh
thổ và dự báo triển vọng năng
lượng trong tương lai;
- Tổng hợp các chỉ tiêu thống
kê năng lượng trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương;
- Cập nhật vào cơ sở dữ liệu năng
lượng kết quả thông tin thống kê năng lượng để phục vụ công tác quản lý,
điều tiết hệ thống năng lượng quốc gia, xây dựng giải pháp cân bằng năng lượng
hiệu quả, bền vững; xây dựng cơ chế
cảnh báo, đồng thời, đưa ra giải pháp ứng phó với khủng hoảng năng
lượng, góp phần đảm bảo
an ninh năng lượng;
- Theo dõi tình trạng tiếp cận năng lượng
trong cả nước và khả năng tiêu thụ năng lượng của người dân để đáp ứng
các yêu cầu về mức sống tối thiểu của dân cư trong thực tế.
Điều 3. Nghĩa vụ và
trách nhiệm thực hiện
- Giao nhiệm vụ cho Cục Điện lực và
Năng lượng tái tạo chủ trì và là đầu mối phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ Công
Thương, Sở Công Thương
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện thu thập,
tổng hợp các chỉ tiêu thống kê ngành năng lượng theo Phương án điều tra
đã được phê duyệt; cập nhật vào cơ sở dữ liệu năng lượng kết quả thông tin thống
kê ngành năng lượng phục vụ cho công tác quản lý nhà nước ngành Công Thương:
+ Phối hợp với Vụ Dầu khí và Than, Vụ Tiết
kiệm năng lượng và Phát triển bền vững, Cục Điều tiết Điện lực thu
thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê ngành năng lượng và lập Báo
cáo ngành năng lượng năm 2022;
+ Phối hợp Vụ Kế hoạch - Tài chính
trình thẩm định chuyên môn nghiệp vụ điều tra thống kê ngành Công Thương; tổ chức kiểm
tra, giám sát, rà soát số liệu báo cáo thống kê tại một số địa
phương, doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp/cơ sở kinh tế trực thuộc
doanh nghiệp được chọn điều tra có nghĩa vụ và trách nhiệm báo cáo đầy đủ,
chính xác, kịp thời những thông tin trong Phiếu thu thập thông tin thống kê
ngành năng lượng năm 2022.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
- Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
- Cục trưởng Cục Điện lực
và Năng lượng
tái tạo, Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực, Vụ trưởng Vụ Dầu khí
và Than, Vụ trưởng
Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính, Giám đốc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thủ trưởng các
doanh nghiệp/cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp được chọn điều tra và Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Tổng cục Thống kê (để phối hợp);
-
Cổng thông tin điện tử BCT;
- Lưu: VT, ĐL.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Sinh Nhật Tân
|
PHƯƠNG
ÁN
ĐIỀU
TRA THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP CÓ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, SẢN XUẤT, XUẤT NHẬP KHẨU,
KINH DOANH NGÀNH NĂNG LƯỢNG NĂM 2022
(Ban
hành theo Quyết định số 2657/QĐ-BCT
ngày 13 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích, yêu cầu điều tra
Điều tra thống kê các doanh nghiệp, cơ
sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp, hợp tác xã, (Sau đây gọi tắt là
doanh nghiệp) có hoạt động khai thác, sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh
trong ngành năng lượng trên phạm vi toàn quốc nhằm
thu thập thông tin thống kê đáp ứng các mục tiêu chủ yếu sau:
- Đánh giá khả năng khai thác,
sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh trong ngành năng lượng bao gồm: Điện,
dầu khí, than, xăng
dầu trong cả nước, từng địa phương, các nhà đầu tư và doanh
nghiệp;
- Phục vụ cho cơ quan quản lý nhà nước
về công tác quy hoạch, chiến lược, xây dựng chính sách phát triển năng lượng tổng
thể, dài hạn; lập
kế hoạch phát triển năng lượng cho các vùng lãnh thổ và dự báo triển vọng năng lượng
trong tương lai;
- Tổng hợp các chỉ
tiêu thống kê năng lượng
trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương;
- Cập nhật vào cơ sở dữ liệu
năng lượng kết
quả thông tin thống
kê năng lượng để phục vụ công tác quản lý, điều tiết hệ thống năng lượng quốc
gia, xây dựng giải pháp cân bằng năng lượng hiệu quả, bền vững;
xây dựng cơ chế cảnh báo, đồng
thời, đưa ra giải pháp ứng phó với khủng hoảng năng
lượng, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng.
- Theo dõi tình trạng tiếp cận
năng lượng trong cả nước và khả năng tiêu thụ năng lượng của người dân để
đáp ứng các yêu cầu về mức sống tối thiểu của dân cư trong thực tế.
2. Yêu cầu điều tra
Điều tra doanh nghiệp có hoạt động
khai thác, sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh trong lĩnh vực năng lượng năm
2022 phải bảo
đảm các
yêu cầu sau:
- Thực hiện đúng các nội dung quy định trong
Phương án điều tra. Phạm vi, nội dung điều tra phải đầy đủ, thống
nhất; không trùng, không chồng chéo với các cuộc điều tra khác;
- Bảo mật thông
tin thu thập được từ các đối tượng điều tra theo quy định của Luật Thống kê;
- Sử dụng và quản lý kinh
phí ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ tài chính hiện
hành;
- Kết quả điều tra phải đáp ứng
yêu cầu của người
dùng tin trong và ngoài nước; đảm bảo tính so sánh quốc tế.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG,
ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
2.1. Phạm vi điều tra
Cuộc điều tra thống kê về thông tin
năng lượng thực hiện trên phạm vi toàn quốc tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương với đối
tượng điều tra là
doanh nghiệp hoạt động khai thác, sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh
doanh trong lĩnh vực năng lượng bao gồm: Điện, dầu khí, than và đầu mối kinh
doanh xăng dầu.
2.2. Đối tượng, đơn vị điều tra
Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp hạch
toán kinh tế độc lập, các
cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp được thành lập và chịu sự điều tiết của Luật Doanh nghiệp đang hoạt động
khai thác, sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa thuộc
Danh mục sản phẩm điều tra (Phụ lục 1 kèm theo).
Doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trực thuộc
doanh nghiệp thuộc đối tượng, điều tra phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có địa điểm khai thác, sản xuất, xuất
nhập khẩu, kinh doanh được xác định trên lãnh thổ Việt Nam;
- Có hoạt động khai thác, sản xuất,
xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa trong Danh mục sản phẩm điều
tra;
Cụ thể:
(1). Khu vực doanh nghiệp nhà nước bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên 100% vốn nhà nước;
- Công ty cổ phần; công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn nhà nước chiếm giữ trên
50% vốn điều lệ.
- Công ty nhà nước.
(2). Khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước
bao gồm:
- Công ty cổ phần; Công ty TNHH có vốn nhà nước dưới hoặc
bằng 50%.
- Doanh nghiệp tư nhân.
- Công ty hợp danh.
- Công ty TNHH tư nhân.
- Công ty cổ phần không có
vốn nhà nước.
(3). Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Doanh nghiệp liên doanh với nước
ngoài.
Lưu ý: Trường hợp
doanh nghiệp có nhiều cơ sở kinh tế trực thuộc mà các cơ sở kinh
tế đó có địa điểm khác tỉnh, thành phố với địa điểm của trụ sở doanh nghiệp thì cơ sở kinh tế
ở
tỉnh, thành phố nào
sẽ kê khai tại địa phương đó (Khi kê khai số liệu tại trụ
sở chính, doanh nghiệp phải loại trừ cơ sở,
chi nhánh đóng tại tỉnh, thành
phố khác).
III. LOẠI
ĐIỀU TRA
Điều tra thống kê các doanh nghiệp có
hoạt động khai thác, sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh
trong lĩnh vực năng lượng năm 2022 (điện, dầu khí, than, xăng dầu) là cuộc
điều tra toàn bộ.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI KỲ
VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
4.1. Thời điểm, thời gian điều
tra
Bắt đầu từ 10 tháng
10 năm 2023 và kết
thúc vào ngày 05 tháng 11 năm 2023.
4.2. Thời kỳ thu thập
thông tin
Thời kỳ thu thập
thông tin đối với cuộc điều tra là số liệu từ 01/01/2022 đến 31/12/2022.
Các chỉ tiêu thu thập
theo thời kỳ như: Đặc điểm kỹ thuật cơ sở hạ tầng; năng lực sản xuất (Công
suất thiết kế, nguồn, sản lượng khai
thác, sản xuất), xuất nhập khẩu, kinh doanh và một số chỉ tiêu khác.
4.3. Phương pháp điều tra
Điều tra doanh nghiệp có hoạt động
khai thác, sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh trong lĩnh vực năng lượng
năm 2022 sử dụng
phương pháp điều tra gián tiếp. Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo,
Bộ Công Thương sẽ
gửi Phiếu thu thập
thông tin thống kê năng lượng
tới doanh nghiệp; Doanh nghiệp kê khai đầy đủ thông tin
vào Phiếu thu thập
thông tin theo hướng dẫn; gửi Phiếu thu thập thông tin thống kê năng lượng cho
Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, Bộ Công Thương.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể truy cập
vào
http://ectic.gov.vn/thongke-nangluong tải
mẫu Phiếu thu thập thông tin thống kê năng lượng; Sau đó
làm theo quy trình trên.
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU
TRA
5.1. Nội dung điều tra
5.1.1. Thông tin chung của doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp/Cơ sở kinh tế;
- Mã số thuế doanh nghiệp/Cơ sở kinh tế;
- Địa chỉ; điện thoại;
fax; email;
- Loại hình doanh nghiệp;
- Ngành hoạt động SXKD chính.
5.1.2. Chỉ tiêu điều tra
Chỉ tiêu điều tra chi tiết tại Phụ lục
2 đính kèm.
5.1.3. Phiếu điều tra
- Tên phiếu: Phiếu thu thập thông tin
thống kê ngành năng lượng năm 2022.
- Có 10 mẫu phiếu điều tra (Phụ lục 3
kèm theo), gồm:
(1) Phiếu số 1: Áp dụng đối với doanh
nghiệp có hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh
doanh thủy điện, nhiệt điện than, nhiệt điện dầu, nhiệt
điện khí, điện khác
(2) Phiếu số 2: Áp dụng đối với doanh nghiệp
có hoạt động sản
xuất, xuất nhập
khẩu, kinh doanh điện gió
(3) Phiếu số 3: Áp dụng đối với doanh
nghiệp có hoạt động sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh điện mặt trời
(4) Phiếu số 4: Áp dụng đối với doanh
nghiệp có hoạt động truyền tải điện
(5) Phiếu số 5: Áp dụng đối với doanh
nghiệp có hoạt động
kinh doanh điện
(6) Phiếu số 6: Áp dụng
đối với doanh nghiệp có hoạt động khai thác, sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh than
(7) Phiếu số 7: Áp dụng đối với doanh
nghiệp có hoạt động khai thác, sản xuất, xuất nhập khẩu dầu, khí
(8) Phiếu số 8: Áp dụng đối với doanh
nghiệp có hoạt động lọc
hóa dầu
(9) Phiếu số 9: Áp dụng đối với
doanh nghiệp có hoạt động xử lý khí
(10) Phiếu số 10: Áp dụng đối với
doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh xăng dầu
VI. PHÂN LOẠI THỐNG
KÊ SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
6.1. Bảng phân ngành
kinh tế: Áp dụng theo Hệ
thống ngành kinh
tế Việt Nam năm 2018 ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ.
6.2. Bảng phân ngành
sản phẩm: Áp dụng theo Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo Quyết định
43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ.
6.3. Danh mục đơn vị hành
chính: Áp dụng theo Danh mục các đơn vị hành chính Việt
Nam ban hành theo Quyết định
số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7
năm 2004 của Thủ
tướng Chính phủ và cập nhật đến 31/12/2023.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ
VÀ BIỂU ĐẦU RA CỦA ĐIỀU TRA
7.1. Quy trình xử lý điều
tra
Quy trình xử lý điều
tra được thực hiện như sau:
- Thông tin phiếu điều tra (bản cứng,
bản mềm) được số
hoá sau khi doanh nghiệp hoàn thành cung cấp thông tin. Xác định phương pháp nhập
thông tin kết quả điều tra bằng bàn phím.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu để
lưu trữ dữ liệu điều tra. Dữ liệu điều tra được kiểm tra, xử lý bao gồm các việc
sau:
+ Tiếp nhận và làm sạch thông tin.
+ Đánh mã, nhập tin kết quả điều tra.
+ Tổng hợp kết quả điều tra.
+ Kết xuất thông tin theo các biểu
đầu ra chi tiết
tại Phụ lục 1 đính kèm.
7.2. Quy trình tổng hợp kết quả điều tra
- Tổng hợp thông tin
theo các biểu đầu
ra, theo phân tổ chủ yếu và theo yêu cầu quản lý, điều hành của Bộ
Công Thương. Căn cứ các biểu tổng
hợp để phân tích và dự báo nội dung các thông tin sau:
(1) Tổng quan và xu thế phát triển
năng lượng quốc gia;
(2) Dữ liệu thông tin theo chuỗi thời
gian về khai thác, sản xuất, xuất nhập khẩu, kinh doanh, chuyển đổi và tiêu thụ của các loại nhiên liệu
điện, than, dầu khí, năng lượng mới và năng lượng tái
tạo;
(3) Dữ liệu thông tin theo chuỗi thời gian:
Công suất nguồn điện và sản lượng điện theo nhiên liệu;
sản lượng tiêu
thụ điện theo các
ngành kinh tế; phụ tải cực đại hệ thống điện; hệ số dự phòng hệ thống điện; tỷ lệ
số xã có điện, tỷ lệ số hộ dân có điện; các chỉ số về độ tin
cậy cung cấp điện hệ thống;
(4) Các chỉ tiêu thống kê năng lượng tổng
hợp;
(5) Các chỉ tiêu năng lượng tái tạo;
(6) Bảng quyết toán và cân bằng cung cầu
năng lượng;
(7) Bảng so sánh các chỉ tiêu thống
kê năng lượng của Việt Nam với một số quốc gia trong khu vực và thế giới.
VIII. KẾ
HOẠCH VÀ TIẾN ĐỘ ĐIỀU TRA
8.1. Chuẩn bị điều tra (Từ tháng
4 năm 2023)
- Xây dựng phương án điều tra: Thiết kế và hoàn thiện
Phiếu điều tra;
- Ban hành Quyết định về Phương án điều
tra;
- Lập danh sách các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trực thuộc
doanh nghiệp thuộc đối tượng điều tra.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu và công cụ
trên excel để phục vụ cho lưu trữ và xử lý dữ liệu điều tra.
- In tài liệu hướng dẫn.
- Hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho điều
tra viên.
8.2. Triển khai thu thập thông tin, xử
lý, tổng hợp và công bố kết quả điều tra (Từ
tháng 10 năm 2023)
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở
kinh tế trực thuộc doanh nghiệp về nội dung và phương
pháp ghi Phiếu thu thập thông tin trên cơ sở Phương án điều
tra do Bộ Công Thương quy định.
- Triển khai thu thập thông tin tại
các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp thuộc đối tượng điều
tra trên địa bàn.
- Đánh mã Phiếu thu thập thông tin.
- Kiểm tra tính hợp lý của số liệu, nhập
thông tin.
- Xử lý và tổng hợp kết quả điều tra.
- Lập Báo cáo theo các
phân tổ được quy định
tại Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương gửi các cơ quan liên quan.
- Lưu toàn bộ dữ liệu cuộc điều tra.
- Công bố kết quả điều tra.
IX. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
9.1. Nhiệm vụ điều tra
9.1.1. Bộ Công Thương
- Lập và rà soát Danh sách doanh nghiệp,
cơ sở kinh tế khai thác, sản xuất, xuất nhập khẩu,
kinh doanh trong lĩnh vực năng lượng;
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở kinh
tế về nội dung và phương pháp ghi Phiếu thu thập thông
tin trên cơ sở Phương án điều tra do Bộ Công Thương quy định.
- Triển khai thu thập thông tin tại
các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp thuộc đối tượng điều
tra trên địa bàn.
- Đánh mã Phiếu thu thập thông tin.
- Gửi toàn bộ Phiếu thu thập
thông tin gốc và các chứng từ liên quan về Bộ Công Thương.
- In và gửi tài liệu hướng dẫn cho Sở
Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp thuộc
đối tượng điều tra.
- Tổng hợp Danh sách các doanh nghiệp,
cơ sở kinh tế trực thuộc doanh nghiệp thuộc đối tượng điều tra trong cả nước trên cơ
sở danh sách các đơn vị điều tra của Sở Công Thương tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương gửi.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện điều
tra tại một số tỉnh, thành phố.
- Kiểm tra tính hợp lý của
số liệu, làm sạch và nhập thông tin.
- Xử lý và tổng hợp
kết quả điều tra.
- Lập báo cáo kết quả đầu
ra theo các phân tổ được quy định tại Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công
Thương.
- Lưu toàn bộ dữ liệu cuộc điều tra.
- Công bố kết quả điều tra; Xuất bản ấn phẩm Kết quả
điều tra
thông
tin thống kê năng lượng.
9.1.2. Các Bộ, ngành
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài
chính, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc
Trung ương chỉ đạo triển khai thực hiện điều tra. Cụ thể như sau:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) có
trách nhiệm thẩm định Phương án điều tra: phối hợp cung cấp
thông tin một số chỉ tiêu thống kê liên quan (Nếu có).
- Bộ Xây dựng, Bộ
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành văn bản chỉ đạo các đơn
vị có liên quan, các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện cuộc điều tra thống kê
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực năng lượng.
9.1.3. Doanh nghiệp
tham gia điều tra
Doanh nghiệp tham gia điều tra có
trách nhiệm cung cấp thông tin các chỉ tiêu thống kê trung
thực, chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn quy định của cơ quan điều tra thống kê;
được bảo đảm bí mật
thông tin đã cung cấp;
được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại Luật Thống kê và Nghị định
số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thống kê.
9.2. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện điều tra
Trong thời gian triển khai điều tra,
giao Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo chủ trì, phối hợp Vụ Kế hoạch - Tài
chính tổ chức thực hiện kiểm
tra, giám sát và rà soát số liệu
báo cáo thống kê
tại
một số địa phương,
doanh nghiệp.
X. KINH PHÍ THỰC HIỆN
10.1. Kinh phí điều tra từ
nguồn ngân sách nhà nước cấp cho Chương trình điều tra thống kê của Bộ
Công Thương; kinh phí ODA (nếu có).
10.2. Trong trường hợp địa
phương cần mở rộng điều
tra để đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước tại địa phương thì kinh phí điều tra mở rộng do ngân
sách địa phương cấp.
10.3. Cục trưởng Cục Điện
lực và Năng lượng tái tạo và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm quản lý và sử dụng
nguồn kinh phí được cấp
theo đúng quy định, bảo đảm điều kiện để thực hiện
hiệu quả cuộc điều tra thống kê doanh nghiệp có hoạt động khai thác, sản xuất,
xuất nhập khẩu, kinh doanh trong lĩnh vực năng lượng./.
PHỤ
LỤC 1
DANH
MỤC VÀ NỘI DUNG SẢN PHẨM ĐIỀU TRA
(Áp
dụng cho Điều tra thống kê ngành năng lượng năm 2022)
Mã sản phẩm
|
Tên sản phẩm
|
Nội dung sản
phẩm
|
Tên gọi
trong thực tế
|
Đơn vị tính
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
Cấp 5
|
Cấp 6
|
Cấp 7
|
B
|
|
|
|
|
|
|
SẢN PHẨM KHAI
KHOÁNG
|
|
|
|
05
|
|
|
|
|
|
Than cứng và than non
|
|
|
Tấn
|
|
|
051
|
0510
|
05100
|
051000
|
|
Than cứng
|
Gồm: than cục và than cám, đã hoặc
chưa nghiền thành bột, nhưng chưa đóng bánh. Than cứng đóng bánh
thuộc ngành 19200
|
Than Anthracite
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
0510001
|
Than antraxit
|
Than đá không thành khối. Than có giới hạn
chất dễ bay hơi (trong điều
kiện khô, không có khoáng chất) không vượt quá 14%
|
Than antraxit
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
0510002
|
Than bitum
|
Than mỡ, than có giới hạn chất dễ
bay hơi (trong điều kiện khô, không có khoáng chất) trên 14% và giới hạn nhiệt
lượng từ 5833 kcal/kg trở lên (trong điều kiện ẩm, không có
khoáng chất)
|
Than mỡ
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
0510003
|
Than đá (than cứng) loại khác
|
|
|
Tấn
|
|
|
052
|
0520
|
05200
|
052000
|
0520000
|
Than non
|
Than non còn gọi là than nâu, chỉ
tính than non đã hoặc chưa nghiền thành bột và chưa đóng bánh. Than non đóng
bánh thuộc ngành 20290
|
Than non
|
Tấn
|
|
06
|
|
|
|
|
|
Dầu thô và khí đốt tự nhiên khai
thác
|
|
|
Tấn
|
|
|
061
|
0610
|
06100
|
|
|
Dầu thô khai thác
|
|
Dầu thô
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
061001
|
0610010
|
Dầu mỏ và dầu thu được từ khoáng
bitum ở dạng thô
|
Gồm: dầu mỏ thô; Condensate và dầu
thô loại khác
|
Dầu DO, Dầu FO, Dầu hỏa Kerosen, Dầu
hỏa Kerosen
|
Tấn
|
|
|
062
|
0620
|
06200
|
062000
|
|
Khí tự nhiên dạng khí hoặc hóa lỏng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0620001
|
Khí tự nhiên dạng hóa lỏng
|
|
LPG
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
0620002
|
Khí tự nhiên dạng khí
|
|
Khí tự nhiên
|
m3
|
|
08
|
|
|
|
|
|
Sản phẩm khai khoáng khác
|
|
|
Tấn
|
|
|
089
|
|
|
|
|
Sản phẩm khai khoáng chưa được phân
vào đâu
|
|
|
Tấn
|
|
|
|
0892
|
08920
|
089200
|
0892000
|
Than bùn
|
Chỉ tính than
bùn khai thác và thu gom. Than bùn đóng bánh thuộc ngành 20290
|
Than bùn
|
Tấn
|
C
|
|
|
|
|
|
|
SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP
CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO
|
|
|
|
19
|
|
|
|
|
|
Than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế
|
|
|
|
|
|
191
|
1910
|
19100
|
|
|
Than cốc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
191001
|
1910010
|
Than cốc và bán cốc luyện từ than đá, than bùn
hoặc than non; muội bình chưng than đá
|
Gồm: Than cốc và bán cốc luyện từ
than đá; Than cốc và bán cốc luyện từ than non hay than bùn; Gas cốc và Muội
bình chưng than đá
|
|
Tấn
|
|
|
192
|
1920
|
19200
|
|
|
Sản phẩm từ chế
biến dầu mỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
192001
|
1920010
|
Than bánh và các nhiên liệu rắn tương
tự sản xuất từ than đá
|
Gồm: Than bánh và nhiên liệu rắn
tương tự được sản xuất từ than đá, than non và than bùn.
|
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
192002
|
|
Nhiên liệu dầu và xăng; dầu mỡ bôi trơn
|
|
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
1920021
|
Dầu nhẹ và các chế phẩm
|
Gồm: Xăng động cơ; Xăng máy bay; Dầu
nhẹ và các chế phẩm khác
|
Xăng máy bay, Xăng khoáng
A95,
Xăng
khoáng
A92, Xăng A92-
E5
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
1920022
|
Nhiên liệu dầu và xăng; dầu mỡ bôi
trơn khác
|
Gồm: Dầu trung (có khoảng sôi trung
bình) và các chế phẩm; Dầu và mỡ bôi trơn; Dầu dùng
trong bộ hãm thủy lực (dầu phanh); Dầu biến thế và dầu dùng cho bộ phần ngắt
mạch; Dầu nhiên liệu và Dầu có nguồn gốc từ dầu mỏ khác
|
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
1920023
|
Dầu thải
|
Chứa biphenyl đã polyclo hóa,
terphenyl đã polyclo hóa hoặc biphenyl đã polyclo hóa
|
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
192003
|
|
Khí dầu mỏ và các loại khí Hydro
cacbon khác (trừ khí thiên nhiên)
|
|
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
1920031
|
Propan và bu tan đã được hóa lỏng
(LPG)
|
Gồm: Propan đã được hóa lỏng; Bu tan
đã được hóa lỏng (LPG); Khí khô thương phẩm.
|
LPG
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
1920032
|
Etylen, propylen, butylen, butadien
và các loại khí dầu khác hoặc khí hidro cacbon trừ khí ga tự nhiên
|
|
|
Tấn
|
|
20
|
|
|
|
|
|
Hóa chất và sản phẩm hóa chất
|
|
|
|
|
|
201
|
|
|
|
|
Hóa chất cơ bản, phân bón và hợp chất
ni tơ; plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh
|
|
|
|
|
|
|
2011
|
|
|
|
Hóa chất cơ bản
|
|
|
|
|
|
|
|
20111
|
|
|
Khí công nghiệp
|
|
|
m3
|
|
|
|
|
|
201111
|
2011110
|
Hydro, agon, khí hiếm, nitơ và ôxy
|
Gồm: Hydro, Agon, Nitơ, Ôxy và Khí hiếm khác
|
|
m3
|
|
|
|
|
|
201112
|
2011120
|
Cacbon điôxit và hợp chất khí
ôxi vô cơ khác của á kim
|
|
|
m3
|
|
|
|
|
|
201113
|
2011130
|
Khí lỏng và khí nén
|
Gồm: Khí Axêtylen; Khí Cacboníc công
nghiệp 99% (CO2); Clo lỏng
và Khí lỏng và khí nén khác
|
|
m3
|
|
27
|
|
|
|
|
|
Thiết bị điện
|
|
|
|
|
|
271
|
2710
|
|
|
|
Mô tơ, máy phát, biến thế điện, thiết
bị phân phối và điều khiển điện
|
|
|
|
|
|
|
|
27102
|
|
|
Biến thế điện, thiết bị phân phối và
điều khiển điện
|
|
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
271021
|
|
Biến thế điện
|
|
Máy biến áp điện
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
2710213
|
Máy biến thế điện khác có công suất >
16 kVA
|
|
Máy biến áp công suất > 16 kVA
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
|
2710214
|
Phụ tùng biến thế
điện
|
|
|
Tấn
|
|
|
273
|
|
|
|
|
Dây và thiết bị dây dẫn
|
|
|
m
|
|
|
|
2731
|
27310
|
|
|
Dây cáp, sợi cáp quang học
|
|
|
m
|
|
|
|
|
|
273101
|
|
Sợi quang, bó sợi quang và cáp sợi
quang
|
|
|
m
|
|
|
|
|
|
|
2731011
|
Cáp sợi quang được làm bằng các bó sợi
đơn có vỏ bọc riêng biệt từng sợi
|
Gồm: cáp sợi quang được làm bằng các
bó sợi đơn có vỏ bọc riêng rẽ từng sợi, được sử dụng để làm cáp điện thoại,
cáp điện báo và cáp chuyển tiếp vô tuyến ngầm dưới biển; Cáp sợi quang được
làm bằng sợi quang
riêng rẽ khác
|
|
m
|
|
|
|
|
|
|
2731012
|
Sợi quang và các bó sợi quang; cáp sợi
quang (trừ loại được làm bằng các bó sợi đơn có vỏ bọc
riêng biệt từng sợi)
|
Gồm: sợi quang và các bó sợi quang;
cáp sợi quang (trừ loại được làm các bó sợi đơn có vỏ bọc riêng biệt từng sợi)
sử dụng cho viễn thông hoặc cho ngành điện khác; sợi quang và các bó sợi
quang; cáp sợi quang khác (trừ loại được làm các bó sợi đơn có vỏ bọc riêng
biệt từng sợi)
|
|
m
|
|
|
|
2732
|
27320
|
|
|
Dây, cáp điện và điện tử khác
|
|
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
273201
|
|
Dây, cáp điện và điện tử khác
|
|
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
2732011
|
Dây cách điện đơn dạng cuộn
|
Gồm: Dây cách điện đơn dạng cuộn bằng
đồng; dây cách điện đơn dạng cuộn khác
|
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
2732012
|
Cáp đồng trục và dây dẫn điện đồng
trục khác
|
|
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
2732013
|
Dây dẫn điện khác dùng cho hiệu điện
thế ≤ 1000V
|
Trừ dây cách điện đơn dạng cuộn
|
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
|
2732014
|
Dây dẫn điện khác dùng cho hiệu
điện thế > 1000V
|
Trừ dây cách điện đơn dạng cuộn
|
Đường dây 110Kv, đường
dây 220Kv, đường dây
500Kv
|
Tấn
|
D
|
|
|
|
|
|
|
ĐIỆN, KHÍ ĐỐT, NƯỚC
NÓNG, HƠI NƯỚC VÀ ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
|
|
|
|
35
|
|
|
|
|
|
Điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí
|
|
|
|
|
|
351
|
|
|
|
|
Điện sản xuất Dịch vụ truyền tải và
phân phối điện
|
|
|
kWh
|
|
|
|
3511
|
|
|
|
Điện sản xuất
|
Loại trừ sản xuất điện thông qua đốt
rác được phân vào nhóm 38210
|
Điện sản xuất
|
kWh
|
|
|
|
|
35111
|
351110
|
3511100
|
Thủy điện
|
|
Thủy điện
|
kWh
|
|
|
|
|
35112
|
351120
|
3511200
|
Nhiệt điện than
|
|
Nhiệt điện than
|
kWh
|
|
|
|
|
35113
|
351130
|
3511300
|
Nhiệt điện khí
|
|
Nhiệt điện khí
|
kWh
|
|
|
|
|
35114
|
351140
|
3511400
|
Điện hạt nhân
|
|
Điện hạt nhân
|
kWh
|
|
|
|
|
35115
|
351150
|
3511500
|
Điện gió
|
Còn gọi là phong
điện
|
Điện gió
|
kWh
|
|
|
|
|
35116
|
351160
|
3511600
|
Điện mặt trời
|
|
Điện mặt trời
|
kWh
|
|
|
|
|
35119
|
351190
|
3511900
|
Điện sản xuất khác (Gồm cả nhiệt điện
dầu)
|
Bao gồm các loại
điện như: điện sóng biển, điện bã mía, nhiệt điện dầu...
|
Điện sản xuất khác (Gồm cả nhiệt điện
dầu)
|
kWh
|
|
|
|
3512
|
|
|
|
Dịch vụ truyền tải và phân phối điện
|
|
|
|
|
|
|
|
35121
|
351210
|
3512100
|
Dịch vụ truyền tải điện
|
|
|
|
|
|
|
|
35122
|
351220
|
|
Dịch vụ phân phối điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3512201
|
Dịch vụ phân phối điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3512202
|
Dịch vụ bán điện
|
|
|
|
|
|
352
|
3520
|
|
|
|
Khí đốt, dịch vụ phân phối
nhiên liệu khí bằng đường ống
|
|
|
|
|
|
|
|
35201
|
|
|
Khí đốt
|
Loại trừ khí dầu mỏ và khí
hydrocacbon khác
|
|
|
|
|
|
|
|
352011
|
3520110
|
Khí than đá, khí than ướt, khí than
|
|
|
|
|
|
|
|
|
352012
|
3520120
|
Khí đốt từ phụ phẩm nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
352013
|
3520130
|
Khí đốt từ rác thải
|
|
|
|
|
|
|
|
35202
|
|
|
Dịch vụ phân phối nhiên liệu khí bằng
đường ống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
352021
|
3520210
|
Dịch vụ phân phối nhiên liệu khí bằng đường ống
|
Dịch vụ phân phối và cung cấp nhiên
liệu khí thông qua hệ thống đường ống
|
|
|
|
|
|
|
|
352022
|
3520220
|
Dịch vụ bán khí đốt thông qua đường ống
|
Dịch vụ của các trung gian hoặc đại
lý mà sắp xếp việc mua bán khí thông qua hệ thống phân phối khí được vận hành
bởi người khác
|
|
|
|
|
|
|
|
352011
|
3520110
|
Khí than đá, khí than ướt, khí than
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 2
DANH
MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
(Áp dụng cho Điều tra thống kê
ngành năng lượng năm 2022)
1. Danh mục
chỉ tiêu thống kê
TT
|
Mã số
|
Nhóm, tên
chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Công Thương
|
1
|
0104
|
Sản lượng sản xuất sản phẩm công
nghiệp
|
2
|
0105
|
Số lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
|
3
|
0106
|
Số lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp
|
4
|
0107
|
Năng lực sản xuất của sản phẩm công
nghiệp
|
5
|
0108
|
Công suất lắp đặt và sản lượng điện
từ năng lượng mặt trời
|
6
|
0109
|
Công suất lắp đặt và sản lượng điện
từ năng lượng gió
|
7
|
0110
|
Công suất lắp đặt và sản lượng điện
từ năng lượng thủy triều
|
8
|
0111
|
Công suất của các trạm biến áp, chiều
dài đường dây của lưới điện
|
9
|
0112
|
Tiêu thụ năng lượng
|
10
|
0113
|
Suất tiêu hao
năng lượng theo sản phẩm
|
11
|
0116
|
Cân đối một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu
|
2. Nội dung
chỉ tiêu thống kê
0104. Sản lượng
sản xuất sản phẩm công nghiệp
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu phản ánh năng lực sản xuất thực
tế và khả năng cung cấp cho thị trường những sản phẩm theo quy cách, đặc tính
và chất lượng cụ thể. Nghiên cứu số liệu thống kê về sản lượng sản phẩm thời kỳ
dài nhiều năm có thể đánh giá thế mạnh, ngành trọng tâm, trọng điểm của một quốc
gia; đồng thời phục vụ việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp
hàng năm và nhiều năm. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng dùng để tính toán chỉ
tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, sản lượng sản phẩm công nghiệp bình
quân đầu người...
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Sản lượng sản xuất sản phẩm công nghiệp
là số lượng sản phẩm được ngành công nghiệp sản xuất ra trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm).
Chỉ tiêu này chủ yếu được tính cho sản
phẩm là thành phẩm và theo đơn vị hiện vật hoặc hiện vật quy ước. Sản phẩm công
nghiệp được ghi theo Danh mục Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Danh mục sản phẩm công nghiệp chủ yếu được quy định
căn cứ vào vị trí, vai trò của sản phẩm đối với tiêu dùng trong nước, xuất khẩu,
nhu cầu dự trữ và đóng góp cho ngân sách. Danh mục này thay đổi theo từng thời kỳ phát
triển kinh tế xã hội. Sản lượng của mỗi sản phẩm bao gồm thành phẩm (chính phẩm,
thứ phẩm, phụ phẩm) và bán thành phẩm bán ra ngoài, trong đó:
- Thành phẩm: Là sản phẩm do hoạt động
sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra; không phân biệt sản phẩm đó được sản xuất
từ nguyên vật
liệu của cơ sở hay nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến gia công. Những sản
phẩm này đã làm xong thủ tục nhập kho thành phẩm trong kỳ, bao gồm:
+ Chính phẩm là những sản phẩm vật chất
công nghiệp sản xuất ra đạt quy cách và phẩm chất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định.
+ Thứ phẩm là những sản phẩm vật chất
công nghiệp sản xuất ra chưa đạt tiêu chuẩn quy cách và phẩm chất theo quy định
nhưng vẫn có giá trị sử dụng và được tiêu thụ (thị trường chấp nhận).
+ Phụ phẩm (còn gọi là sản phẩm song
song) là những sản phẩm vật chất được tạo ra trong quá trình sản xuất công nghiệp
cùng với sản phẩm chính.
- Bán thành phẩm là sản phẩm do hoạt động
sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra, đã kết thúc giai đoạn sản xuất nhất định
trong phạm vi một phân xưởng sản xuất (kết thúc một công đoạn trong toàn bộ
công đoạn sản xuất sản phẩm), phù hợp với quy cách, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định của một giai đoạn sản xuất và còn được tiếp tục sản xuất chế biến trong
phân xưởng sản xuất khác của cơ sở (một công đoạn tiếp tục của sản xuất sản phẩm).
Bán thành phẩm của các cơ sở sản xuất được bán ra ngoài cũng được coi là thành phẩm công nghiệp.
Phương pháp tính:
Chỉ tiêu này bao gồm các sản phẩm được sản xuất trực
tiếp bởi doanh nghiệp bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp và các sản phẩm nhận
gia công cho các cơ sở kinh tế khác bằng nguyên vật liệu của các cơ sở kinh tế
khác.
Chỉ tiêu thống kê sản lượng một số sản
phẩm công nghiệp chỉ tính những sản phẩm là thành phẩm (gồm cả chính phẩm, thứ
phẩm, phụ phẩm) và những bán thành phẩm bán ra ngoài, không gồm sản phẩm dở
dang trừ một số sản phẩm có chu kỳ sản xuất kéo dài được quy định riêng.
3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo loại sản phẩm.
- Phân theo doanh nghiệp thuộc Bộ.
4. Kỳ công bố
- Tháng.
- Năm.
5. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối
với Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ.
- Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối
với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Điều tra thống kê doanh nghiệp đối với
ngành, lĩnh vực công nghiệp.
6. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Vụ Kế hoạch.
- Phối hợp: Vụ Dầu khí và Than, Vụ Tiết
kiệm năng lượng và Phát triển bền vững, Cục Điều tiết Điện lực, Cục Điện
lực và Năng lượng tái tạo, Cục Công nghiệp, Cục Hóa chất.
0105. Số lượng
tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
1. Mục đích, ý nghĩa
Số lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
phản ánh thực trạng và tình hình biến động của sản phẩm trong ngành công nghiệp.
Thống kê số lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp giúp cho việc nghiên cứu, phân
tích chu kỳ tiêu thụ, tác động của các yếu tố tới tiêu thụ sản phẩm (theo thời
vụ, theo nhu cầu, sở thích...). Xác định số lượng sản phẩm công nghiệp tiêu thụ
trong kỳ giúp cho việc lập kế hoạch và lập biện pháp điều chỉnh sản xuất và
tiêu thụ nhằm đảm bảo ổn định quan hệ cung cầu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Số lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
là số lượng sản phẩm được xuất kho để tiêu thụ ra bên ngoài doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Số lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
trong ngành công nghiệp là chỉ tiêu thống kê thời điểm, phản ánh số lượng sản
phẩm sản xuất ra đã được tiêu thụ tới người tiêu dùng cuối cùng hoặc các nhà sản
xuất (đối với sản phẩm là nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho các
ngành công nghiệp khác, đặc biệt là trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
ví dụ như sản phẩm than, dầu, khí... là thành phẩm của ngành công nghiệp khai
khoáng nhưng lại là nguyên, nhiên, vật liệu của ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo và ngành năng lượng), số lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp trong ngành
công nghiệp khai khoáng và ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được xác định là
sản phẩm (thành phẩm) đã tới người tiêu dùng cuối cùng và tới nhà sản xuất sử dụng
sản phẩm đó làm tư liệu sản xuất hoặc là sản phẩm đang trên đường tới người tiêu
dùng, cơ sở doanh nghiệp sản xuất.
Sản phẩm công nghiệp được ghi theo
Danh mục Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Phương pháp tính:
Số lượng tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
là những sản phẩm là thành phẩm tiêu thụ (gồm cả chính phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm) và không gồm
sản phẩm dở dang trừ một số sản phẩm có chu kỳ sản xuất kéo dài được quy định
riêng.
Việc xác định tiêu thụ sản phẩm công
nghiệp dựa vào sổ ghi chép xuất kho của cơ sở/doanh nghiệp sản
xuất ra sản phẩm đó. Tuy nhiên, trong thống kê, để tính đúng, tính đủ sản phẩm
tiêu thụ không nhất thiết phải theo chuẩn mực kế toán là sản phẩm đã xuất kho
và có hoá đơn bán hàng.
Xuất kho tiêu thụ ra bên ngoài doanh
nghiệp bao gồm: Xuất bán cho các cơ sở kinh tế khác ngoài doanh nghiệp, xuất
làm quà biếu, quà tặng, xuất kho gửi đi tham gia hội chợ triển lãm, xuất cho
các bộ phận khác ngoài hoạt động sản xuất công nghiệp của doanh nghiệp nhưng có
hạch toán riêng (như cửa hàng giới thiệu sản phẩm, nhà trẻ, mẫu giáo...).
Chỉ tiêu này chỉ tính khối
lượng sản phẩm xuất kho từ sản phẩm do cơ sở trực tiếp sản
xuất (không gồm xuất kho của những sản phẩm do cơ sở đem nguyên vật liệu đi gia
công ở các cơ sở kinh tế khác).
Lưu ý: Khối lượng sản
phẩm xuất kho không bao gồm khối lượng sản phẩm được xuất kho để tiếp tục chế
biến trong dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo loại sản phẩm.
- Phân theo doanh nghiệp thuộc Bộ.
4. Kỳ công bố
- Tháng.
- Năm.
5. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với Tập
đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ
- Điều tra thống kê doanh nghiệp đối với
ngành, lĩnh vực công nghiệp.
6. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Vụ Kế hoạch.
- Phối hợp: Vụ Dầu khí và Than, Vụ Tiết
kiệm năng lượng và Phát triển bền vững, Cục Điều tiết Điện lực, Cục Điện
lực và Năng lượng tái tạo, Cục Công nghiệp, Cục Hóa chất.
0106. Số lượng
tồn kho sản phẩm công nghiệp
1. Mục đích, ý nghĩa
Số lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp
phản ánh thực trạng và tình hình biến động sản phẩm của ngành công nghiệp còn lại
trong kho/cơ sở/doanh nghiệp (riêng ngành sản xuất, phân phối điện, nước gần
như không có tồn kho). Thống kê số lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp giúp cho
việc nghiên cứu phân tích chu kỳ tồn kho, tác động của tồn kho đến sản xuất sản
phẩm của ngành này, từ đó có kế hoạch và biện pháp điều chỉnh sản xuất và tiêu
thụ nhằm đảm bảo ổn định quan hệ cung cầu, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Số lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp
là khối lượng những sản phẩm tồn kho và những sản phẩm gửi bán nhưng chưa bán
được tại thời điểm
đầu
tháng báo cáo.
Số lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp
là chỉ tiêu thống kê thời điểm, phản ánh số lượng sản phẩm sản xuất ra chưa đưa
đi tiêu thụ. Số lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp được xác định dưới 2 dạng chủ
yếu là tồn kho
trong sản xuất và tồn kho trong lưu thông.
Sản phẩm công nghiệp chủ yếu được ghi
theo Danh mục Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam.
Phương pháp tính:
Số lượng tồn kho sản phẩm công nghiệp
chỉ tính những sản phẩm là thành phẩm tồn kho (gồm cả chính phẩm, thứ phẩm, phụ
phẩm) và không gồm sản phẩm dở dang trừ một số sản phẩm có chu kỳ sản xuất kéo
dài được quy định riêng.
Tồn kho sản
phẩm
|
=
|
Tồn kho sản
phẩm trong sản xuất
|
+
|
Tồn kho sản
phẩm trong lưu thông
|
Trong đó:
- Tồn kho sản phẩm công nghiệp trong sản
xuất được xác định là số sản phẩm (thành phẩm) tồn kho thực tế ở thời điểm báo
cáo tại các kho bãi (ở cùng địa bàn với cơ sở, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm)
của các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đó.
- Tồn kho sản phẩm công nghiệp trong
lưu thông là số sản phẩm (thành phẩm) tồn kho thực tế ở thời điểm báo cáo tại
các chi nhánh, đại lý, cửa hàng phân phối sản phẩm, kho bãi của doanh nghiệp
(các chi nhánh, đại lý, cửa hàng phân phối sản phẩm, kho bãi này thuộc cơ sở,
doanh nghiệp quản lý sản xuất ra sản phẩm theo dõi nhưng ở khác địa bàn cùng với
cơ sở doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra sản phẩm).
3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo loại sản phẩm.
- Phân theo doanh nghiệp thuộc Bộ.
4. Kỳ công bố
- Tháng.
- Năm.
5. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối
với Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ.
- Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối
với Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Điều tra thống kê doanh nghiệp đối với
ngành, lĩnh vực công nghiệp.
6. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Vụ Kế hoạch.
- Phối hợp: Vụ Dầu khí và Than, Cục
Công nghiệp, Cục Hóa chất.
0107. Năng lực
sản xuất của sản phẩm công nghiệp
1. Mục đích, ý nghĩa
Chỉ tiêu năng lực sản xuất của sản phẩm
công nghiệp phản ánh khả năng sản xuất và thực tế sản xuất của sản phẩm công
nghiệp làm căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển sản xuất ngắn hạn, dài hạn của sản phẩm nhằm bảo đảm cân đối giữa sản
xuất, tiêu dùng và xuất nhập khẩu.
Năng lực sản xuất của sản phẩm công
nghiệp là cơ sở quan trọng để tổng hợp, đánh giá năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Năng lực sản xuất của sản phẩm công
nghiệp là khối lượng sản phẩm công nghiệp có thể sản xuất ra trong một thời kỳ
nhất định.
Năng lực sản xuất của sản phẩm thường
được thể hiện ở sản phẩm cuối cùng của thiết bị máy móc, dây chuyền sản xuất và biểu hiện bằng khối lượng thành
phẩm được sản xuất ra theo thiết kế hoặc theo thực tế.
Phương pháp tính: Thống kê cộng
dồn.
a) Năng lực sản xuất theo thiết kế
Năng lực sản xuất theo thiết kế là khả
năng sản xuất cao nhất của thiết bị máy móc hoặc dây chuyền sản xuất hiện có
trong điều kiện sử dụng đầy đủ và hợp lý nhất các tư liệu sản xuất, áp dụng các
quy trình công nghệ tiên tiến với việc tổ chức sản xuất và lao động theo hình
thức tiến bộ trên cơ sở công suất thiết kế của máy móc thiết bị hiện có của
doanh nghiệp.
Khi tính năng lực sản xuất theo thiết
kế phải căn cứ vào hồ sơ hoặc lý lịch của thiết bị máy móc và dây chuyền sản xuất
khi mua hoặc xây dựng, trong đó có ghi công suất sản xuất theo thiết kế. Trường hợp
thiết bị máy móc và dây chuyền sản xuất được nâng cấp mở rộng làm
tăng thêm năng lực sản xuất, thì năng lực sản xuất theo thiết kế là năng lực sản
xuất sau khi đã được mở rộng (gồm năng lực sản xuất theo thiết kế
ban đầu cộng (+) năng lực sản xuất theo thiết kế tăng thêm do đầu tư nâng cấp mở
rộng).
b) Sản lượng sản xuất thực tế
Sản lượng sản xuất thực tế là khối lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ trên cơ sở điều kiện thực tế hiện có về
máy móc, thiết bị; nguồn nhân lực; nguồn tài chính và nguồn lực khác.
Khi tính chỉ tiêu này phải căn cứ vào
số lượng sản phẩm hiện vật thực tế đã sản xuất ra của thiết bị máy móc hoặc dây
chuyền sản xuất ở các cơ sở trong một thời gian nhất định (cùng thời gian của
năng lực sản xuất theo thiết kế quy định).
3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo vùng kinh tế - xã hội.
- Phân theo tỉnh/thành phố.
- Phân theo ngành kinh tế.
- Phân theo loại hình kinh tế.
- Phân theo sản phẩm.
- Phân theo doanh nghiệp.
4. Kỳ công bố
Hai (02) năm.
5. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối
với Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty thuộc Bộ.
- Chương trình điều tra thống kê quốc
gia.
6. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Vụ Kế hoạch.
- Phối hợp: Vụ Dầu khí và Than, Vụ Tiết
kiệm năng lượng và Phát triển bền vững, Cục Điều tiết Điện lực, Cục Điện
lực và Năng lượng tái tạo, Cục Công nghiệp, Cục Hóa chất; Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; doanh nghiệp ngành Công Thương.
0108. Công suất
lắp đặt và sản lượng điện từ năng lượng mặt trời
1. Mục đích, ý nghĩa
Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng
có vai trò quan trọng trong các nguồn năng lượng tái tạo hiện nay. Vì vậy, việc
tính toán công suất năng lượng mặt trời nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ các nguồn
năng lượng mới và tái tạo trong tổng nguồn cung cấp và sử dụng năng lượng của
quốc gia để có chiến lược phát triển các nguồn năng lượng của quốc gia cho phù
hợp với xu thế chung của thế giới đảm bảo phát triển các nguồn năng lượng gắn với
giữ gìn môi trường sinh thái, bảo đảm thực hiện phát triển năng lượng bền vững.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Sản lượng điện từ năng lượng mặt trời
là sản lượng điện sản xuất ra từ nguồn năng lượng mặt trời được tính trên đồng
hồ đo sản lượng tại nơi sản xuất chuyển qua cho bên tiêu thụ trong một thời kỳ
nhất định.
Năng lượng mặt trời là ánh sáng và bức
xạ nhiệt từ mặt trời, đã được con người khai thác từ xưa bằng cách sử dụng một
loạt các công nghệ và ngày càng phát triển cao hơn.
Các ứng dụng năng lượng mặt trời gồm:
Nước nóng năng lượng mặt trời, chiếu sáng, năng lượng mặt trời nấu ăn, nước sạch
thông qua chưng cất và tẩy uế, điện năng lượng mặt trời, không gian sưởi ấm và
làm mát thông qua kiến trúc năng lượng mặt trời, quá trình tích nhiệt độ cao
cho mục đích công nghiệp, điện năng lượng mặt trời dựa trên các động cơ nhiệt
và tế bào quang điện.
Phương pháp tính:
Thu năng lượng mặt trời, cách phổ biến nhất là sử
dụng tấm panel. Công nghệ năng lượng mặt trời được phổ
biến một trong hai cách thụ động và chủ động tùy thuộc vào cách thu, chuyển đổi
và phân phối năng lượng mặt trời.
Kỹ thuật năng lượng mặt trời chủ động
bao gồm việc sử dụng các tấm panel thu quang điện và thu nhiệt năng lượng mặt
trời. Hoạt động công nghệ làm tăng nguồn cung cấp năng lượng gọi là công nghệ
nguồn cung. Kỹ thuật năng lượng mặt trời thụ động bao gồm định
hướng một tòa nhà với Mặt Trời, lựa chọn vật liệu với khối lượng nhiệt thuận lợi,
hiệu ứng phân tán ánh sáng và thiết kế không gian tự nhiên lưu thông không khí.
Công nghệ thụ động làm giảm nhu cầu năng lượng gọi là công nghệ phía cầu.
Trong phạm vi chỉ tiêu này chỉ tính đến
nguồn năng lượng mặt trời đã được dùng để sản xuất ra điện hay chỉ tính sản lượng
điện sản xuất được từ nguồn năng lượng mặt trời.
Trong sản xuất điện, có thể khai thác
điện mặt trời cho các khu vực sau:
- Khu vực ngoài lưới tại những nơi sử
dụng năng lượng mặt trời có hiệu quả hơn (vùng sâu, vùng xa, hải đảo) so với
các phương án cấp điện khác (diezel hoặc kéo lưới).
- Trình diễn cho hệ thống đèn giao
thông, khuyến khích các hộ gia đình, công sở tự nguyện lắp đặt và sử dụng theo
cơ chế trao đổi điện năng.
Công suất điện năng lượng mặt trời là
khả năng sản xuất điện của nhà máy trên cơ sở công suất lắp đặt của nhà máy. Vì
vậy, đơn vị tính cũng được sử dụng đơn vị như các nguồn điện khác là: W hoặc bội số
của W là kW và MW.
Sản lượng điện là lượng điện được sản
xuất trong thời gian nhất định được tính theo kWh. Sản lượng điện được tính
trên đồng hồ đo sản lượng tại nơi sản xuất chuyển qua cho tiêu thụ.
Điện sản xuất được đo đếm ở đầu máy
phát của từng tổ máy qua đồng hồ tổng của nhà máy đã tách riêng phần điện tự
dùng và tổn thất trên máy biến áp số còn lại
chính là điện tiêu thụ.
3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo công suất.
- Phân theo doanh nghiệp thuộc Bộ.
4. Kỳ công bố
Năm.
5. Nguồn số liệu
Điều tra thống kê đối với doanh nghiệp,
cơ sở cá thể, hộ gia đình có sản xuất điện từ nguồn năng lượng mặt trời.
6. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Điều tiết điện lực.
- Phối hợp: Cục Điện lực và Năng lượng
tái tạo; Vụ Kế hoạch.
0109. Công
suất lắp đặt và sản lượng điện từ năng lượng gió
1. Mục đích, ý nghĩa
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có
tiềm năng năng lượng gió khá tốt. Vì vậy, việc tính toán công suất năng lượng
gió có ý nghĩa quan trọng nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ các nguồn năng lượng mới
và tái tạo trong tổng nguồn cung cấp và sử dụng năng lượng của quốc gia để có
chiến lược phát triển các nguồn năng lượng của quốc gia cho phù hợp với xu thế
chung của thế giới, đảm bảo phát triển các nguồn năng lượng gắn với gìn giữ môi
trường sinh thái, bảo đảm thực hiện phát triển năng lượng bền vững.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Công suất lắp đặt và sản lượng điện từ
năng lượng gió là sản lượng điện sản xuất ra từ nguồn năng lượng gió được tính
trên đồng hồ đo sản lượng tại nơi sản xuất chuyển qua cho bên
tiêu thụ trong một thời kỳ nhất định.
Năng lượng gió là động năng của không
khí di chuyển trong bầu khí quyển Trái Đất. Năng lượng gió là một hình thức
gián tiếp của năng lượng mặt trời. Sử dụng năng lượng gió là một trong
các cách lấy năng lượng xa xưa nhất từ môi trường tự nhiên và đã được biết đến
từ thời kỳ cổ đại.
Năng lượng gió mô tả quá trình mà gió
đã được sử dụng để tạo ra năng lượng cơ học hoặc điện. Tua bin gió chuyển đổi
năng lượng động lực trong gió thành Năng lượng cơ học. Năng lượng cơ
học này có thể được sử dụng cho các nhiệm vụ cụ thể (chẳng hạn như
xay ngũ cốc hoặc bơm nước) hoặc một máy phát điện có thể chuyển đổi năng lượng
cơ học thành điện, nhà máy điện.
Gió là một dạng của năng lượng mặt trời,
do sưởi ấm không đồng đều của bầu khí quyển của mặt trời, các bất thường của bề
mặt trái đất, và vòng quay của trái đất. Mô hình dòng chảy gió được sửa đổi
bởi địa hình của trái đất, sông nước, và độ che phủ thực vật. Năng lượng gió
dòng chảy này, hoặc chuyển động có thể được sử dụng khi qua tua-bin gió hiện đại,
để tạo ra điện.
Phương pháp tính
Trong phạm vi chỉ tiêu này chỉ tính đến
nguồn năng lượng gió được dùng cho phát điện hay chỉ tính sản lượng điện được sản
xuất được từ nguồn năng gió mà thôi.
Công suất điện năng lượng gió là khả
năng sản xuất điện của nhà máy nên đơn vị tính cũng được sử dụng như các nguồn
điện khác là: W
hoặc
bội số của W là KW và MW.
Sản lượng điện là lượng điện được sản
xuất trong thời gian nhất định được tính theo kWh. Sản lượng điện được tính
trên đồng hồ đo sản lượng tại nơi sản xuất chuyển qua cho tiêu thụ.
Điện sản xuất được đo đếm ở đầu máy
phát của từng tô máy qua đồng hồ tổng của nhà máy đã tách riêng phần điện tự
dùng và tổn thất trên
máy biến áp số còn lại chính là điện tiêu thụ.
3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo công suất.
- Phân theo doanh nghiệp thuộc Bộ.
4. Kỳ công bố
Năm.
5. Nguồn số liệu
- Điều tra thống kê đối
với doanh nghiệp, cơ sở cá thể có sản xuất điện từ nguồn năng lượng gió.
6. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Điều tiết điện lực.
- Phối hợp: Cục Điện lực và Năng lượng
tái tạo; Vụ Kế hoạch.
0110. Công
suất lắp đặt và sản lượng điện từ năng lượng thủy triều
1. Mục đích, ý nghĩa
Năng lượng thủy triều là nguồn năng lượng
sạch trong số nguồn năng tái tạo hiện nay. Vì vậy việc tính toán công suất năng
lượng thủy triều có ý nghĩa quan trọng nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ các nguồn
năng lượng mới và tái tạo trong tổng nguồn cung cấp và sử dụng năng lượng của
quốc gia để có chiến lược phát triển các nguồn năng lượng của quốc gia cho phù
hợp với xu thế chung của thế giới đảm bảo phát triển các nguồn năng lượng gắn với giữ gìn
môi trường sinh thái, bảo đảm thực hiện phát triển năng lượng bền vững.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Công suất lắp đặt và sản lượng điện từ
năng lượng thủy triều là sản lượng điện sản xuất ra từ nguồn năng lượng thủy
triều được tính
trên đồng hồ đo sản lượng
tại nơi sản xuất chuyển qua cho bên tiêu thụ trong một thời kỳ nhất định.
Điện thủy triều được khai thác từ sự
thay đổi của thủy triều lên xuống hàng ngày. Lợi dụng dòng thủy triều người ta
sẽ lắp đặt hệ thống thiết bị sản xuất điện.
Hiện nay có 2 loại công nghệ khai thác
được áp dụng tại các nước trên thế giới để khai thác hiệu quả nguồn năng lượng này
là khai thác dựa vào động năng dòng chảy thủy triều và khai thác dựa vào thế
năng của thủy triều.
Với công nghệ khai thác dựa vào thế
năng của thủy triều, người ta phải xây dựng hồ chứa và lợi dụng quy luật triều
lên xuống để tạo ra sự chênh lệch cột nước tĩnh của khối lượng nước trong hồ và
ngoài biển hoặc ngược lại. Khi đó sử dụng các tuabin nước để phát điện. Công nghệ
này có ưu điểm là làm giảm được tính không ổn định của năng lượng thủy triều,
tuy nhiên lại gặp khó khăn khi phải xây đập để tạo nên các hồ chứa tại các vùng
biển thường có điều
kiện địa hình phức tạp.
Hiện nay một số nơi trên thế giới đã
triển khai hệ thống máy phát điện sử dụng năng lượng thủy triều.
Phương pháp tính:
Công suất điện năng lượng thủy triều
là khả năng sản xuất điện của nhà máy vì vậy đơn vị tính cũng được sử dụng đơn
vị như các nguồn điện khác là: W hoặc bội số của W là KW và MW.
Sản lượng điện là lượng điện được sản
xuất trong thời gian nhất định được tính theo kWh. Sản lượng điện được tính
trên đồng hồ đo sản lượng tại nơi sản xuất chuyển qua cho tiêu thụ.
Điện sản xuất được đo đếm ở đầu máy
phát của từng tổ máy qua đồng hồ tổng của nhà máy đã tách riêng phần điện tự
dùng và tổn thất trên
máy biến áp số còn lại chính là điện tiêu thụ.
3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo công suất.
- Phân theo doanh nghiệp thuộc Bộ.
4. Kỳ công bố
Năm.
5. Nguồn số liệu
Điều tra thống kê đối với doanh nghiệp,
cơ sở cá thể có sản xuất điện từ nguồn năng lượng thủy triều/sóng biển.
6. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Điều tiết điện lực.
- Phối hợp: Cục Điện lực và Năng lượng
tái tạo; Vụ Kế hoạch.
0111. Công
suất của các trạm biến áp, chiều dài đường dây của lưới điện
1. Mục đích, ý nghĩa
Quy mô lưới điện Việt Nam đã và đang
ngày càng được phát triển về quy mô và phạm vi cấp điện. Việc thống kê công suất
của các trạm biến áp, chiều dài đường dây của lưới điện
500kV, 220kV, 110kV, 35kV,
22kV, 10kV, 6kV,
0,4kV có thể cho thấy năng lực cấp điện của hạ tầng lưới điện hiện hữu.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Công suất của các trạm biến áp là công
suất định mức của từng máy biến áp (công suất biểu kiến thứ cấp ở chế độ làm việc
định mức).
Phương pháp tính:
Công suất định mức kí hiệu là SđM, Đơn
vị là kVA.
Chiều dài đường dây của lưới điện được
xác định theo từng cấp điện áp 500kV, 220kV, 110kV, 35kV, 22kV, 10kV, 6kV,
0,4kV.
Đơn vị tính: kWh.
3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo công suất.
- Phân theo chiều dài đường dây.
4. Kỳ công bố
Năm
5. Nguồn số liệu
Điều tra thống kê đối
với doanh nghiệp truyền tải, phân phối và bán lẻ điện.
6. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Cục Điều tiết điện lực.
- Phối hợp: Vụ Kế hoạch.
0112. Tiêu
thụ năng lượng
1. Mục đích, ý nghĩa
Là chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng
năng lượng cho ngành, lĩnh vực và cho tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Tiêu thụ năng lượng là lượng năng lượng
được sử dụng trong ngành, lĩnh vực hoặc lượng năng lượng tiêu dùng của hộ gia
đình trong một thời kỳ nhất định.
Riêng ngành Giao thông vận tải (mã
ngành H): Không bao gồm tiêu dùng năng lượng cho ngành hàng hải quốc tế (mã
ngành 501); không bao gồm tiêu dùng năng lượng cho ngành hàng không quốc tế (mã
ngành 511 và 512 - có phân tổ quốc tế).
Phương pháp tính:
Tổng tiêu thụ năng lượng = Lượng tiêu
thụ năng lượng của ngành, lĩnh vực + Lượng tiêu dùng năng lượng của hộ gia
đình.
Đơn vị tính: KTOE
3. Phân tổ chủ yếu
- Theo ngành kinh tế, lĩnh vực.
- Theo đối tượng sử dụng.
- Theo loại năng lượng.
4. Kỳ công bố
Năm kế tiếp (năm sau năm báo cáo).
5. Nguồn số liệu
- Bảng cân bằng năng lượng hàng năm do
Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững kết hợp với các đơn vị khác lập.
- Các cuộc điều tra thống kê ngành,
lĩnh vực Công Thương; Điều tra doanh nghiệp; Điều tra cơ sở sản xuất kinh
doanh; các cuộc điều tra hộ gia đình.
6. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Vụ Tiết kiệm năng lượng và
Phát triển bền vững
- Phối hợp: Cục Điện lực và Năng lượng
tái tạo, Viện Năng lượng.
0113. Suất
tiêu hao năng lượng theo sản phẩm
1. Mục đích, ý nghĩa
Suất tiêu hao năng lượng phản ánh lượng
điện tiêu thụ tại khu vực sản xuất trong thời gian xác định suất tiêu hao năng
lượng.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Suất tiêu hao năng lượng
(SEC) là tổng mức năng
lượng tiêu hao để sản xuất ra một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc thể tích sản
phẩm.
Suất tiêu hao năng lượng được xác định
cụ thể theo ngành. Hiện nay đã có quy định về định mức tiêu hao năng lượng
ngành thép, bia nước giải khát, nhựa, giấy, chế biến thủy sản, đường mía.
Phương pháp tính:
Xác định suất tiêu hao năng lượng thực
tế của cơ sở theo phương pháp tính được quy định về định mức tiêu hao năng lượng
tại các văn bản sau:
- Thông tư số 20/2016/TT-BCT quy định định mức tiêu hao năng
lượng trong ngành công nghiệp thép.
- Thông tư số 38/2016/TT-BCT quy định định mức tiêu hao năng
lượng trong ngành nhựa.
- Thông tư số 19/2016/TT-BCT quy định định mức tiêu hao năng
lượng trong ngành công nghiệp sản xuất bia và nước giải khát.
- Thông tư số 14/2017/TT-BCT quy định định mức tiêu hao năng
lượng trong ngành sản xuất giấy.
- Thông tư 52/2018/TT-BCT quy định Quy định định mức tiêu
hao năng lượng trong ngành công nghiệp chế biến thủy sản, áp dụng cho quá trình
chế biến công nghiệp của các nhóm sản phẩm cá da trơn và tôm.
- Thông tư số 39/2019/TT-BCT quy định định mức tiêu hao năng
lượng trong ngành công nghiệp sản xuất đường mía.
Đơn vị tính: Được quy định cụ thể theo
ngành tại các văn bản trên.
3. Phân tổ chủ yếu
- Theo tỉnh, thành phố.
- Theo ngành, lĩnh vực.
4. Kỳ công bố
Ngày 30 tháng 9 năm sau.
5. Nguồn số liệu
- Báo cáo của Sở Công Thương các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Báo cáo của doanh nghiệp.
6. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Chủ trì: Vụ Tiết kiệm năng lượng và
phát triển bền vững.
0116. Cân đối
một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
1. Mục đích, ý nghĩa
Cân đối một số sản phẩm công nghiệp chủ
yếu là cơ sở để đánh giá quá
trình chu chuyển sản phẩm công nghiệp ở phạm vi quốc gia, phản
ánh các yếu tố tạo ra nguồn cung và các yếu tố tiêu dùng sản phẩm công nghiệp;
Trên cơ sở đó giúp cho việc xây dựng kế hoạch sản xuất, dự trữ, xuất nhập khẩu và đề ra các
chính sách đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm công
nghiệp.
2. Khái niệm, nội dung, phương pháp
tính
Cân đối một số sản phẩm công nghiệp là
hệ thống chi tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa nguồn cung và tiêu dùng của từng
loại sản phẩm công nghiệp của quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là 1
năm).
Để lập bảng cân đối cho một loại sản
phẩm công nghiệp thường phải xác định tổng nguồn cung và tổng cầu trong một thời
kỳ nhất định.
Phương pháp tính:
2.1. Tổng nguồn cung
Tổng nguồn cung
sản phẩm
|
=
|
Chênh lệch
tồn kho sản phẩm (yếu tố 1)
|
+
|
Sản lượng
sản xuất sản phẩm (yếu tố 2)
|
+
|
Số lượng
nhập
khẩu
sản phẩm
(yếu
tố 3)
|
(1) Chênh lệch tồn kho
Chênh lệch tồn kho là khả
năng sẵn sàng huy động ngay cho nhu cầu nên được tính vào nguồn cung để cân đối với
cầu. Tồn kho được
tính đầy đủ ở tất cả các khâu
của quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm, gồm tồn kho ở khâu sản xuất, khâu
cung ứng và cả khâu sử dụng. Đối với những loại sản phẩm sản xuất gắn liền với
tiêu thụ, không xác định được lượng tồn kho, thì tồn kho bằng 0.
Tồn kho chỉ được tính vào nguồn phần
chênh lệch giữa tồn kho đầu kỳ với tồn kho cuối kỳ. Yếu tố chênh lệch tồn kho
được tính bằng cách lấy mức tồn kho đầu kỳ trừ (-) mức tồn kho cuối kỳ, nếu kết
quả là dương (+) được cộng vào tổng nguồn cung, nếu âm (-) thì phải trừ bớt trong tổng nguồn cung
sản phẩm trong kỳ.
(2) Sản lượng sản xuất
Sản lượng sản xuất là sản lượng sản phẩm
được ngành công nghiệp sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định. Sản lượng sản
xuất được tính vào tổng sản lượng phải là sản phẩm đảm bảo đạt quy cách và phẩm
chất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và xong thủ tục nhập kho để tiêu thụ hoặc
sẵn sàng cung cấp cho các nhu cầu sử dụng.
Đối với trường hợp đơn vị sản xuất sản
phẩm công nghiệp vừa bán ra ngoài, vừa sử dụng sản phẩm như bán thành phẩm cho
hoạt động sản xuất khác, cách tính sản lượng sản xuất được quy định như sau:
- Nếu sản xuất thực hiện hoạch toán nhập
kho toàn bộ sản phẩm sản xuất được, sau đó mới làm thủ tục xuất kho tiêu thụ
cho bên ngoài hoặc sử dụng nội bộ thì lấy theo số liệu nhập
kho trong kỳ.
- Nếu chỉ nhập kho sản phẩm bán ra
ngoài và không nhập kho sản phẩm sử dụng nội bộ mà cung ứng trực tiếp nơi sản
xuất thì sản lượng sản xuất bằng số nhập kho trong kỳ cộng với sản lượng thực tế
đã tiêu dùng cho nội bộ đơn vị.
(3) Số lượng nhập
khẩu
Số lượng nhập khẩu là toàn bộ lượng sản
phẩm được đưa vào một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Để cân đối giữa
cung và cầu các sản phẩm công nghiệp, nhiều quốc gia sản xuất trong nước không
đủ đáp ứng nhu cầu, cần phải nhập khẩu. Số lượng sản phẩm nhập khẩu phải căn cứ
vào hải quan, đó là sản lượng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại hải quan cửa
khẩu và được đưa về nhập kho trong nước của các đơn vị nhập khẩu hoặc bán thẳng
cho đơn vị sử dụng trong nước (Không bao gồm sản phẩm tạm nhập
tái xuất).
2.2. Tổng cầu
Tổng cầu sản phẩm
|
=
|
Tiêu dùng cho hoạt động sản
xuất
|
+
|
Tiêu dùng cho hoạt động dịch
vụ
|
|
Tiêu dùng cho dân cư
|
+
|
Tiêu dùng cho hoạt động khác
|
+
|
Số lượng sản phẩm xuất khẩu
|
+
|
Hao hụt, tổn thất (nếu có)
|
|
|
(1)
|
|
(2)
|
|
(3)
|
|
(4)
|
|
(5)
|
|
(6)
|
(1) Tiêu dùng cho hoạt động sản xuất là khối lượng
sản phẩm tiêu dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất vật chất như nguyên, nhiên
vật liệu đầu vào của hoạt động sản xuất vật chất.
Đối với trường hợp đơn vị sử dụng sản
phẩm tự sản xuất được để sản xuất loại sản phẩm khác hoặc chế biến thành sản phẩm
khác, cách tính lượng sản phẩm sử dụng được quy định như sau:
+ Nếu đơn vị sản xuất thực hiện hoạch
toán nhập kho toàn bộ sản phẩm sản xuất được, sau đó mới làm thủ tục xuất kho để tiếp tục sản
xuất thì tính theo số liệu xuất kho đưa vào sản xuất trong kỳ.
+ Nếu đơn vị không nhập kho lượng sản
phẩm sử dụng nội bộ mà cung ứng trực tiếp ở nơi sản xuất thì tính theo sản lượng
thực tế đã tiêu dùng cho hoạt động sản xuất của nội bộ đơn vị.
(2) Tiêu dùng cho hoạt động dịch vụ là khối lượng
sản phẩm tiêu dùng trực tiếp cho các hoạt động dịch vụ kinh doanh vì lợi nhuận,
dịch vụ có thu và dịch vụ công của các đơn vị kinh doanh dịch vụ và đơn vị sự
nghiệp. Đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ thì phương pháp tính như tiêu
dùng cho hoạt động sản xuất; đối với tiêu dùng của các đơn vị sự nghiệp thì khi
tính chỉ tiêu này phải căn cứ vào đơn vị sự nghiệp có đủ tư cách pháp nhân như:
Bệnh viện, trạm điều dưỡng, trường học, viện nghiên cứu,.... Trong trường hợp một
đơn vị sự nghiệp có nhiều hoạt động khác nhau, nếu tính riêng được thì tách cho
từng hoạt động, không tách riêng được thì quy ước tính
vào hoạt động chính.
(3) Tiêu dùng cho dân cư là khối lượng
sản phẩm tiêu dùng trực tiếp phục vụ đời sống của các cá nhân, hộ dân cư.
(4) Sử dụng cho các hoạt động khác là khối lượng
tiêu dùng trực tiếp cho các hoạt động khác ngoài 3 nhóm đối tượng trên. Việc
tính toán chỉ tiêu này phải căn cứ vào cơ quan, tổ chức có đầy đủ tư cách pháp
nhân về sử dụng sản phẩm theo các hợp đồng và khối lượng sản phẩm thực tế tiêu
dùng đã thanh toán với đơn vị cung cấp.
(5) Sản phẩm xuất khẩu là toàn bộ khối
lượng sản phẩm đã hoàn thành thủ tục hải quan cửa khẩu và được đưa lên phương
tiện vận chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia trong kỳ tính toán. Trường hợp xuất khẩu không qua
thủ tục hải quan thì tính theo sản lượng thực tế của các đơn vị trực tiếp bán cho
nước ngoài.
(6) Hao hụt, tổn thất tự nhiên là lượng sản
phẩm đó bị hao hụt trong quá trình lưu kho, vận chuyển và tiêu dùng theo định mức
kỹ thuật. Những hao hụt này được xác định trước theo các định mức cho phép.
3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo loại sản phẩm.
- Phân theo doanh nghiệp thuộc Bộ.
4. Kỳ công bố
Năm.
5. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối
với Tập đoàn, Tổng Công ty, Công ty thuộc Bộ.
- Điều tra thống kê doanh nghiệp đối với
ngành, lĩnh vực công nghiệp.
6. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Vụ Dầu khí và Than, Vụ Tiết
kiệm năng lượng và Phát triển bền vững, Vụ Thị trường trong nước, Cục Điện lực
và Năng lượng tái tạo, Cục Điều tiết điện lực, Cục Công nghiệp, Cục Hóa chất.
- Phối hợp: Vụ Kế hoạch.
7. Cân đối một số sản phẩm cụ thể
7.1. Điện
Điện là một dạng năng lượng đặc biệt tồn
tại dưới hình thái phi vật thể, không thể dự trữ và tồn kho bằng chính nó
mà chỉ có thể tồn tại ở một dạng khác. Chỉ tiêu năng lượng điện được phản ánh
dưới dạng điện sản xuất tức là phản ánh nguồn cung của điện còn phản ánh dưới dạng
điện tiêu dùng (hay điện tiêu thụ) là phản ánh nhu cầu tiêu thụ điện. Vì vậy, về
chỉ tiêu điện có chỉ tiêu điện sản xuất và điện tiêu thụ (hay còn gọi là điện
thương phẩm).
7.1.1. Điện sản xuất
7.1.1.1. Mục
đích, ý nghĩa
Điện sản xuất là sản phẩm quan trọng
trong bảng cân đối cung cầu năng lượng, phản ánh lượng điện sản xuất ra của
toàn hệ thống để đáp ứng mức độ tiêu dùng điện cuối cùng trực tiếp cho toàn xã
hội. Chỉ tiêu này là căn cứ để lập bảng cân đối giữa sản xuất, tiêu dùng và dự
trữ cho từng nguồn năng lượng khác nhau, đồng thời, giúp cho quản lý, sử dụng tiết
kiệm, hợp lý từng nguồn năng lượng quốc gia. Chỉ tiêu này cũng là cơ sở để xây
dựng quy hoạch, chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, chiến lược cụ thể
cho từng ngành, cho từng thời kỳ và các chính sách phát triển cho từng nguồn
năng lượng quốc gia theo hướng bền vững; đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất -
tiêu dùng cũng như xuất, nhập khẩu điện nói riêng và xuất nhập khẩu năng lượng
nói chung; là căn cứ để xây dựng đề án quy hoạch phát triển điện lực quốc gia
trong từng giai đoạn quy hoạch.
7.1.1.2. Khái niệm, nội
dung, phương pháp tính
Điện sản xuất là sản lượng điện được sản
xuất ra và được đo trên đầu máy phát qua đồng hồ đo đếm của từng tổ máy và tổng hợp lại cho từng
nhà máy đã được tách phân điện tự dùng và điện tổn thất trên máy biến áp của nhà
máy (ở đây được gọi là điện xuất tuyến).
Điện sản xuất phản ánh khả năng cung cấp
điện của hệ thống; điện thương phẩm phản ánh nhu cầu tiêu dùng điện của xã hội.
Vì vậy, hai chỉ tiêu này phản ánh về hai mặt cung - cầu điện của toàn xã hội.
Điện sản xuất từ nhiều nguồn
khác nhau như: Nhiệt điện (Than, dầu, khí, LNG); thủy điện; điện từ các nguồn
năng lượng tái tạo (Năng lượng mặt trời, năng lượng gió,
năng lượng thủy triều/sóng biển, năng
lượng sinh khối); điện hạt nhân;....
* Một số khái niệm, về
các nguồn điện chính như sau:
- Năng lượng nước (Thủy năng) là nguồn
năng lượng từ các dòng nước lưu động là một giải pháp sản sinh điện năng sạch
và hiệu quả. Nước tràn xuống từ đập nhà máy thủy điện làm quay tuốc bin nối với
máy phát điện. Năng lượng sản sinh ra sau đó được phân bổ tới những mạng lưới
điện lớn, phục vụ đời sống con người.
- Năng lượng gió (Phong năng) là động năng
của không khí di chuyển trong bầu khí quyển Trái Đất. Năng lượng gió là một
hình thức gián tiếp của năng lượng mặt trời. Năng lượng gió mô tả quá trình mà
gió đã được sử dụng để tạo ra năng lượng cơ học hoặc điện. Tua bin gió chuyển đổi năng lượng động
lực trong gió thành năng lượng cơ học. Năng lượng cơ học này có thể được sử dụng
cho nhiệm vụ cụ thể (chẳng hạn như xay ngũ cốc hoặc bơm nước) hoặc cho một máy
phát điện (có thể chuyển đổi năng lượng cơ học thành điện, nhà máy điện).
- Năng lượng mặt trời (Quang năng) là ánh sáng
và bức xạ nhiệt từ mặt trời, đã được con người khai thác từ xưa bằng cách sử dụng
một loạt các công nghệ và ngày càng phát triển cao hơn. Có thể khai thác năng
lượng mặt trời để sử dụng cho các mục đích như: Đun nước nóng, phát điện, các dạng
ứng dụng cho sấy, đun nấu... Các ứng dụng năng lượng mặt trời gồm: Nước nóng
năng lượng mặt trời, chiếu sáng, năng lượng mặt trời nấu ăn, nước sạch thông
qua chưng cất và tẩy uế, điện năng lượng mặt trời, không gian sưởi ấm và làm
mát thông qua kiến trúc năng lượng mặt trời, quá trình tích nhiệt độ cao cho mục
đích công nghiệp, điện năng lượng mặt trời dựa trên các động
cơ nhiệt và tế bào quang
điện.
- Năng lượng hạt nhân là nguồn
năng lượng thay thế có được bằng một trong hai cách: Phân rã
hạt nhân các nguyên tử (Nuclear fission: Sự phân hạch) hoặc kết hợp hạt nhân
các nguyên tử (Nuclear fusion: Sự tổng hợp hạt nhân). Nhà máy điện hạt nhân sử
dụng lò phản ứng hạt nhân, trong đó xảy ra sự phân tách các nguyên tử uranium
hoặc plutonium, nhằm điều khiển phản ứng phân hạch. Nhiệt năng giải phóng từ
phản ứng phân hạch được thu lại và được sử dụng để sản sinh ra điện năng.
- Năng lượng địa nhiệt là dạng năng
lượng tự nhiên sản sinh ra từ lòng đất và giải phóng ra ngoài nhờ hoạt động của
các núi lửa, suối nước nóng hay giếng phun ở khắp nơi trên thế giới. Các nguồn
nước nóng hoặc hơi ngầm dưới lòng đất có thể được tiếp cận nhờ việc khoan sâu
qua tầng đá. Nước được hâm nóng tự nhiên có thể được sử dụng để làm nóng các tòa
nhà, trong khi hơi làm quay tuốc bin trong nhà máy nhiệt điện.
- Năng lượng thuỷ triều và
nhiệt năng biển được khai thác từ sự thay đổi
của thủy triều lên xuống hàng ngày. Lợi dụng dòng thủy triều người ta sẽ
lắp đặt hệ thống
thiết bị sản xuất điện. Hiện nay, có 2 loại công nghệ khai thác đang được áp dụng
tại các nước trên thế giới để khai thác hiệu quả nguồn năng lượng này là khai
thác dựa vào động
năng dòng chảy thủy triều và công nghệ khai thác dựa vào thế năng của thủy triều.
Với công nghệ khai thác dựa vào thế năng của thủy triều, người ta phải xây dựng
hồ chứa và lợi dụng quy luật triều lên xuống để tạo ra sự chênh lệch cột nước
tĩnh của khối lượng nước trong hồ và ngoài biển hoặc ngược lại. Khi đó sử dụng
các tuabin nước để phát điện. Đến nay, một số nơi trên thế giới đã triển khai hệ
thống máy phát điện sử dụng năng lượng thủy triều.
- Năng lượng sinh khối: Một phần
sinh khối (Tổng lượng động thực vật và vi sinh vật trên một đơn vị diện tích)
có thể được sử dụng
như nhiên liệu sản sinh ra nhiệt năng. Gỗ, cây trồng, phế phẩm nông nghiệp,
khoáng vật hay vật phẩm từ động vật là những bộ phận của sinh khối. Sinh khối
trong rác thải có thể được đốt cháy để tạo ra nhiệt năng hoặc phân hủy thành
mêtan (một loại khí tự nhiên). Mêtan có thể chuyển thành nhiên liệu lỏng là
Methanol, còn Ethanol được lên men từ những cây trồng như mía hay cây lúa miến (Sorghum).
- Những nguồn năng lượng thay thế khác bao gồm khí
hydro và pin nhiên liệu (Fuel cell).
Khí hydro là nguồn nhiên liệu tiềm
năng cho ô tô cũng như trong lĩnh vực sưởi ấm các tòa nhà và sản
sinh điện năng. Mặc dù hydro không có sẵn dưới dạng đơn chất trong tự nhiên
nhưng con người vẫn có thể tạo ra nó nhờ phản ứng điện phân nước. Điều bất cập
trong sử dụng hydro làm nhiên liệu ô tô là khả năng dễ bắt lửa của nó.
Pin nhiên liệu là bộ máy sản sinh ra
điện nhờ phản ứng giữa khí oxi và hydro. Loại pin này được sử dụng trong tàu vũ
trụ, và là nguồn năng lượng thay thế tiềm năng cho việc chạy ô tô cũng như sưởi
ấm các tòa nhà.
* Đơn vị tính khối lượng điện hay tính
lượng điện sản xuất:
Điện sản xuất được tính theo đơn vị tự
nhiên của năng lượng điện cụ thể được tính bằng W/h.
* Phương pháp tính điện sản xuất:
Sản lượng điện sản xuất = Tổng sản lượng
điện xuất tuyến của các nhà máy sản xuất điện từ các nguồn khác nhau.
Sản lượng điện xuất tuyến của các nhà
máy được tính trên đồng hồ đo sản lượng tại nơi sản xuất chuyển qua cho
tiêu thụ.
7.1.13. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo nguồn điện sản xuất.
- Phân theo đơn vị sản xuất điện.
7.1.2. Điện thương phẩm
7.1.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Điện thương phẩm là sản phẩm phản ánh
mức độ tiêu dùng điện cuối cùng trực tiếp của toàn xã hội. Chỉ tiêu này là căn
cứ để lập bảng cân
đối giữa sản xuất, tiêu dùng và dự trữ cho từng nguồn năng lượng khác nhau, đồng
thời, giúp cho quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý từng nguồn năng lượng quốc
gia. Chỉ tiêu này cũng là cơ sở để xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia, chiến lược cụ thể cho từng ngành, cho từng thời kỳ và các
chính sách phát triển cho từng nguồn năng lượng quốc gia theo hướng bền vững; đảm
bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất - tiêu dùng cũng như xuất, nhập khẩu điện nói
riêng và xuất nhập khẩu năng lượng nói chung; là căn cứ để xây dựng đề án quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia trong từng giai đoạn quy hoạch.
7.1.2.2. Khái niệm, nội dung, phương pháp tính
Điện thương phẩm là lượng điện đã tiêu
dùng của toàn xã hội được tính cho một thời kỳ nhất định.
Điện thương phẩm được tính trên cơ sở
điện suất trừ đo tổn thất trong quá trình truyền tải điện và phân phối do tổn
thất trong hệ thống điện gồm tổn thất lưới truyền tải, lưới phân phối (gồm đường
dây và trạm biến áp).
Điện thương phẩm khác với điện sản xuất.
Từ điện xuất tuyến phải trừ đi phần hao hụt, tổn thất trong quá trình
truyền tải điện trên đường dây mới ra được điện thương phẩm.
* Phương pháp tính
Điện thương phẩm = Tổng lượng điện
tiêu thụ trên công tơ của tất cả các khách hàng trong từng thời kỳ.
Điện thương phẩm thường được thu thập
hàng tháng. Từ công tơ của các khách hàng, các Công ty điện lực quản lý trực tiếp
các khách hàng tổng hợp lại sẽ ra điện thương phẩm của các công ty điện lực;
sau đó các Tổng công ty điện lực trên cơ sở báo cáo của các Công ty điện lực trực
thuộc sẽ tổng hợp thành số liệu điện thương phẩm của các Tổng công ty điện lực.
Cuối cùng các Tổng công ty điện lực báo cáo lên cho Tập đoàn Điện lực Việt Nam
để tổng hợp thành sản lượng điện thương phẩm của toàn quốc.
7.1.2.3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo hộ sử dụng điện.
- Phân theo đơn vị tiêu thụ điện.
7.2. Than sạch
7.2.1. Mục đích, ý nghĩa
Là sản phẩm phản ánh khả năng cung cấp
than phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế cũng như xã hội từ nguồn
khai thác trong nước. Chỉ tiêu này là căn cứ để lập bảng cân
đối giữa sản xuất, tiêu dùng và dự trữ cho từng nguồn năng lượng khác nhau, đồng thời, giúp
cho quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý từng nguồn năng lượng quốc gia. Chỉ tiêu
này cũng là cơ sở để xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia, chiến lược cụ thể cho từng ngành, cho từng thời kỳ và các chính sách phát
triển cho từng nguồn năng lượng quốc gia theo hướng bền vững; đảm bảo cân đối hợp
lý giữa sản xuất - tiêu dùng cũng như xuất, nhập khẩu than nói riêng và xuất nhập
khẩu năng lượng nói chung; là căn cứ để xây dựng đề án quy hoạch phát triển
ngành than trong từng giai đoạn quy hoạch.
7.2.2. Khái niệm, nội dung, phương
pháp tính
Than sạch là các loại than sau quá
trình khai thác sàng tuyển hoặc chế biến tại tất cả các cơ sở khai thác, chế biến
trong nước đạt các chỉ tiêu chất lượng yêu cầu về kỹ thuật đã quy định và được sử dụng
trong các ngành kinh tế được tính cho một thời kỳ nhất định.
Than sạch (than cứng) được hiểu là
than thương phẩm bao gồm các loại than cục, than cám, than không phân cấp đạt
các yêu cầu về kỹ thuật theo tiêu chuẩn Việt Nam 8910:2011 được sản xuất trong
năm.
- Than cục là các loại than có
kích thước lớn hơn kích thước giới hạn dưới và nhỏ hơn kích thước giới hạn
trên.
- Than không phân cấp là các loại
than có kích thước giới hạn trên lớn (100mm đến 200mm) và
không có giới hạn dưới.
- Than cám là các loại than có
kích thước nhỏ hơn giới hạn trên (nhỏ hơn 25mm) và không có giới hạn dưới.
- Than bùn tuyển là các loại
than cấp hạt mịn phát sinh trong quá trình tuyển ướt được cô đặc, lọc tách bớt
nước.
* Phương pháp tính
Than sạch = Tổng sản lượng than đã
khai thác được sàng tuyển, phân loại của tất cả các mỏ khai thác than.
7.2.3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo loại than.
- Phân theo khu vực tiêu dùng than.
7.3. Dầu thô
7.3.1. Mục đích, ý nghĩa
Là sản phẩm phản ánh khả năng cung cấp
dầu thô cho nhu cầu của nền kinh tế cũng như xã hội. Chỉ tiêu này là căn cứ để
lập bảng cân đối giữa sản xuất, tiêu dùng và dự trữ cho từng nguồn năng lượng
khác nhau, đồng thời, giúp
cho quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý từng nguồn năng lượng quốc gia. Chỉ tiêu
này cũng là cơ
sở
để xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, chiến lược cụ
thể cho từng ngành, cho từng thời kỳ và các chính sách phát triển cho từng nguồn
năng lượng quốc gia theo hướng bền vững; đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất -
tiêu dùng cũng như xuất, nhập khẩu dầu thô nói riêng và xuất nhập khẩu năng lượng
nói chung; là căn cứ để xây dựng các đề án quy hoạch phát triển trong lĩnh vực
thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí của ngành dầu khí trong từng giai đoạn
quy hoạch.
7.3.2. Khái niệm, nội dung, phương
pháp tính
Là sản lượng của hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng
thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên
nhiên bằng phương
pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất từ các nguồn trong nước được tính cho một thời kỳ
nhất định.
Chỉ tiêu dầu thô bao gồm toàn bộ
hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và
hydrocarbon lỏng thu được từ
khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất trong quá trình khai
thác ở các mỏ của Việt Nam; không bao gồm các loại dầu thô nhập khẩu về các nhà
máy lọc hóa dầu để chế biến và sản lượng dầu thô khai thác được từ các mỏ ở nước
ngoài.
Sản lượng dầu thô = Tổng sản lượng dầu
thô khai thác được từ tất cả các mỏ trong nước.
7.3.3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo loại dầu thô.
- Phân theo mỏ khai thác.
7.4. Khí hóa lỏng
7.4.1. Mục đích, ý nghĩa
Là sản phẩm phản ánh khả năng cung cấp
khí cho nhu cầu của nền kinh tế cũng như xã hội. Chỉ tiêu này là căn cứ để lập bảng cân
đối giữa sản
xuất, tiêu dùng và dự trữ cho từng nguồn năng lượng khác nhau, đồng thời, giúp
cho quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý từng nguồn năng lượng quốc gia. Chỉ tiêu
này cũng là cơ sở để xây dựng quy hoạch, chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia, chiến lược cụ thể cho từng ngành, cho từng thời kỳ và các chính sách phát
triển cho từng nguồn năng lượng quốc gia theo hướng bền vững; đảm bảo cân đối hợp lý giữa
sản xuất - tiêu dùng cũng như xuất, nhập khẩu khí nói riêng và xuất nhập khẩu
năng lượng nói chung; là căn cứ để xây dựng các đề án quy hoạch phát triển
ngành khai thác và chế biến dầu khí trong từng giai đoạn quy hoạch.
7.4.2. Khái niệm, nội dung, phương
pháp tính
Khí hóa lỏng là sản lượng hỗn hợp chủ
yếu của Propane (công thức hóa học: C3H8) và Butane
(công thức hóa học: C4H10) có nguồn gốc từ dầu mỏ, tên tiếng
Anh: Liquefied Petroleum gas (viết tắt là LPG). Tại nhiệt độ, áp suất bình thường,
LPG ở thể khí; khi được nén đến một áp suất, nhiệt độ nhất định thì LPG chuyển sang thể lỏng.
LPG được tồn chứa tại các bồn bể cố định, xe bồn hoặc tàu thủy chuyên
dụng hoặc đường ống. LPG được sản xuất trong nước, dùng làm chất đốt, nhiên liệu
động cơ, nguyên liệu
phục vụ sản xuất, dân sinh được tính trong một thời kỳ nhất định.
Trong chỉ tiêu này, sản lượng LPG bao
gồm toàn bộ sản phẩm được sản xuất trong nước; không bao gồm các nguồn nhập khẩu
và các loại khí sinh học được sản xuất từ khí Biogas.
7.4.3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo loại khí.
- Phân theo khu vực tiêu dùng khí.
7.5. Xăng
7.5.1. Mục đích ý nghĩa
Là sản phẩm phản ánh khả năng cung cấp
xăng cho nhu cầu phát triển kinh tế và tiêu dùng của xã hội. Chỉ tiêu này là
căn cứ để lập bảng cân đối giữa sản xuất, tiêu dùng và dự trữ cho từng nguồn
năng lượng khác nhau, đồng thời, giúp cho quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý từng
nguồn năng lượng quốc gia. Chỉ tiêu này cũng là cơ sở để xây dựng quy hoạch,
chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, chiến lược cụ thể cho từng
ngành, cho từng thời kỳ và các chính sách phát triển cho từng nguồn năng lượng
quốc gia theo hướng bền vững; đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất - tiêu dùng
cũng như xuất, nhập khẩu xăng dầu nói riêng và xuất nhập khẩu năng lượng nói
chung; là căn cứ để xây dựng các đề án quy hoạch phát triển lĩnh vực chế biến của
ngành dầu khí trong từng giai đoạn quy hoạch.
7.5.2. Khái niệm, nội dung phương pháp
tính
Là sản lượng sản phẩm của quá trình lọc
dầu thô và sản phẩm Bio - Ethanol được trộn vào xăng thành phẩm thành xăng sinh
học sản xuất trong nước. Xăng dầu được dùng làm nhiên liệu gồm: Xăng động cơ,
nhiên liệu bay và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ (không bao gồm
các loại khí hoá lỏng, dầu điezen, dầu hoả, dầu madút) được tính trong một thời
kỳ nhất định.
Xăng trong nước sản xuất có 2 loại là
xăng không chì và xăng E5. Ngoài ra còn có các loại xăng nhẹ phục vụ cho các
nhu cầu khác nhau (Xăng máy bay...).
- Xăng không chì là hỗn hợp
bay hơi của các hydrocacbon lỏng có nguồn gốc từ dầu mỏ với khoảng nhiệt độ sôi
thông thường từ 15 °C đến 215 °C, thường có chứa lượng nhỏ phụ gia phù hợp,
nhưng không pha chì, sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong.
- Xăng E5 là hỗn hợp của xăng
không chì và etanol nhiên liệu biến tính với hàm lượng etanol từ 4% đến 5% theo
thể tích, ký hiệu
là E5.
- Etanol nhiên liệu
biến tính
là etanol có công thức C2H5OH được pha thêm các chất biến
tính để sử dụng pha chế trong nhiên liệu cho động cơ xăng và không được sử dụng
cho mục đích chế biến đồ uống.
- Chất biến tính sử dụng
cho etanol nhiên liệu: Xăng không chì hoặc naphta, không chứa các hợp chất keton,
được dùng để pha thêm vào
etanol, làm cho etanol trở thành etanol biến tính để sử dụng làm nhiên liệu và
không sử dụng cho mục đích chế biến đồ uống.
Chỉ tiêu này được tính bởi tất cả các
loại xăng được sản xuất từ các nhà máy lọc dầu và các nhà máy sản xuất xăng
sinh học Bio - Ethanol trong nước; không bao gồm các sản phẩm được nhập khẩu từ các nguồn
khác.
Xăng sinh học Bio - Ethanol được trộn
vào xăng thành phẩm sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ nhằm tăng thêm số octane
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Sản lượng xăng = Tổng sản lượng xăng
chế biến từ các nhà máy lọc hóa dầu trong nước + Phần Bio - Ethanol được pha chế
vào xăng thành phẩm để làm xăng sinh học.
Hiện nay, xăng sinh học đang được pha
trộn với tỷ lệ 3% và 5% (hay còn gọi là xăng E3, E5).
7.5.3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo loại xăng.
- Phân theo khu vực tiêu dùng xăng.
7.6. Dầu
7.6.1. Mục đích, ý nghĩa
Là sản phẩm phản ánh khả năng cung cấp
dầu cho nhu cầu phát triển kinh tế và tiêu dùng của xã hội. Chỉ tiêu này là căn
cứ để lập bảng cân đối giữa sản xuất, tiêu dùng và dự trữ cho tổng nguồn năng
lượng khác nhau, đồng thời, giúp cho quản lý, sử dụng tiết kiệm, hợp lý từng
nguồn năng lượng quốc gia. Chỉ tiêu này cũng là cơ sở để xây dựng quy hoạch,
chiến lược phát triển năng lượng quốc gia, chiến lược cụ thể cho từng ngành,
cho từng thời kỳ và các chính sách phát triển cho từng nguồn năng lượng quốc
gia theo hướng bền vững; đảm bảo cân đối hợp lý giữa sản xuất - tiêu dùng cũng
như xuất, nhập khẩu dầu nói riêng và xuất nhập khẩu năng lượng nói chung; là
căn cứ để xây dựng các đề án quy hoạch phát triển lĩnh vực chế biến
xăng dầu của ngành dầu khí trong từng giai đoạn quy hoạch.
7.6.2. Khái niệm, nội
dung, phương pháp tính
Là sản lượng sản phẩm của quá trình lọc
dầu thô trong nước được dùng làm nhiên liệu gồm: Dầu điezen, dầu hoả, dầu
madút, các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ (không bao gồm các loại xăng
và khí hoá lỏng) được tính trong một thời kỳ nhất định.
- Dầu điezen là phần cất giữa của dầu
mỏ, phù hợp để sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ điezen, làm việc theo nguyên
lý cháy do nén dưới áp suất cao trong xilanh, ký hiệu là dầu
DO.
- Dầu điezen B5 là hỗn
hợp của nhiên liệu điezen và nhiên liệu điezen sinh học gốc với hàm lượng este
metyhaxit béo (FAME) từ 4% đến 5% theo thể tích, ký hiệu là B5.
- Nhiên liệu điezen sinh học
gốc là nhiên liệu được chuyển hóa từ nguyên liệu sinh học (dầu thực vật hoặc mỡ
động vật) có thành phần chính là các mono- alkyl este của axit béo mạch dài,
chưa pha trộn với các loại nhiên liệu khác, để sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ điezen, ký
hiệu là B100.
Chỉ tiêu này được tính chung cho tất cả
các loại dầu gồm: Dầu điezen, dầu hoả, dầu madút, các sản phẩm khác dùng làm
nhiên liệu động cơ (không bao gồm các loại xăng và khí hóa lỏng) và chỉ tính
cho sản lượng dầu được sản xuất trong nước; không tính các loại dầu nhập khẩu từ
các nguồn nước ngoài.
Sản lượng dầu = Tổng sản lượng dầu các
loại được chế biến từ các nhà máy lọc hóa dầu trong nước.
7.6.3. Phân tổ chủ yếu
- Phân theo loại dầu.
- Phân theo khu vực tiêu dùng dầu.