ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2615/QĐ-UBND
|
Phan Thiết,
ngày 14 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH
NHÂN APEC THUỘC TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28
tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản
lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18
tháng 9 năm 2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ
đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 303/BCA-A11 ngày
20/02/2009 của Bộ Công an về việc chấn chỉnh công tác xét cho sử dụng thẻ ABTC;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Thuận,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về xét cho phép
sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ Điều 6, Quy chế cấp
và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét các đề nghị xin cấp thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc
địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính sự nghiệp trực
thuộc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; giám đốc các doanh nghiệp đang hoạt động
tại tỉnh Bình Thuận chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC
TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2615/QĐ-UBND ngày 14/9/2009 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định cụ thể về đối tượng, điều
kiện, trình tự, thủ tục, thời gian và trách nhiệm của cơ quan trong việc đề nghị
cho phép doanh nhân của các doanh nghiệp thuộc tỉnh Bình Thuận được sử dụng thẻ
đi lại của doanh nhân APEC (gọi tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Các trường hợp được
xét cho sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các
doanh nghiệp Nhà nước: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc,
Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách các bộ phận chuyên môn, Kế
toán trưởng và Trưởng phòng chuyên môn có tham gia trực tiếp đến việc thương thảo
và ký kết hợp đồng thương mại với các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ
là thành viên thuộc khối Cộng đồng Châu Á Thái Bình Dương (APEC) đã tham gia
chương trình thẻ ABTC.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh có chức vụ tương đương nêu tại khoản 1, Điều 2
Quy chế này được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã
đăng ký hoạt động trong địa bàn tỉnh Bình Thuận có tham gia trực tiếp đến việc
thương thảo, ký kết hợp đồng kinh tế, và thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu với
các đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ là thành viên thuộc khối APEC đã
tham gia chương trình thẻ ABTC.
3. Công chức, viên chức các cơ quan, sở, ban,
ngành thuộc tỉnh Bình Thuận đã có quyết định cử đi công tác nước ngoài của cấp
có thẩm quyền, phù hợp với quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 6 Quy chế cấp và
quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
TRONG VIỆC ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP DOANH NHÂN ĐƯỢC SỬ DỤNG THẺ ABTC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP
Điều 3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, cụ thể:
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan đầu
mối tiếp nhận hồ sơ, xem xét trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép sử dụng
thẻ ABTC cho các trường hợp nêu tại Điều 2 Quy chế này.
2. Trong quá trình tiếp nhận, xem xét, giải quyết
hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC nếu phát hiện những thiếu sót, chưa rõ thì Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu đương đơn bổ sung, giải trình bằng
văn bản để hoàn chỉnh hồ sơ trình nộp theo quy định hoặc gửi yêu cầu đến các cơ
quan hữu quan để thẩm tra, xác minh các trường hợp đề nghị được sử dụng thẻ
ABTC.
Trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có trách nhiệm
cung cấp thông tin gửi thông tin cho cơ quan yêu cầu, chịu trách nhiệm tính
chính xác về nội dung đã cung cấp. Nếu quá thời hạn nêu trên mà Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chưa nhận được thông tin từ cơ quan cung cấp thông tin thì
xem như đồng ý.
Giấy xác nhận của cơ quan cung cấp thông tin về
tình hình chấp hành luật pháp của doanh nghiệp có giá trị trong vòng 06 tháng.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị cấp
thẻ ABTC cho doanh nhân
1. Đối với các trường hợp là doanh nhân:
a) Văn bản đề nghị xin sử dụng thẻ ABTC do đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu nêu rõ năng lực sản xuất
kinh doanh của đơn vị, khả năng hợp tác với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh
thổ thành viên của chương trình thẻ ABTC, có thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu
sang các nền kinh tế APEC và không thuộc các trường hợp chưa được xuất cảnh quy
định tại Điều 10, Chương III Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc cấp và quản lý
thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập của doanh nghiệp, hợp tác xã
hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương có thời gian hoạt động từ 06 (sáu)
tháng trở lên;
c) Bản sao một trong các giấy tờ: thư mời, hợp đồng
ngoại thương, liên doanh, hợp tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc các chứng từ
xuất nhập khẩu khác (L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán) không quá
01 năm tính từ thời điểm xin cấp thẻ ABTC (kèm bản chính các giấy tờ trên để đối
chiếu). Trường hợp các văn bản, giấy tờ bằng tiếng nước ngoài, phải có bản dịch
tiếng Việt đính kèm;
d) Bản sao hộ chiếu (có thời hạn từ 12 tháng trở
lên), quyết định bổ nhiệm chức vụ của đương đơn cũng như người đại diện theo
pháp luật ký trong văn bản xin cấp thẻ ABTC, bản sao sổ bảo hiểm xã hội.
2. Đối tượng là công chức, viên chức:
a) Bản sao quyết định cử đi công tác nước ngoài,
hộ chiếu của công chức, viên chức;
b) Các giấy tờ liên quan thể hiện nhiệm vụ đi nước
ngoài của cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với quy định tại khoản 3, Điều 6
Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định
số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Những đối tượng quy định tại Điều 2 Quy chế này
có nhu cầu xin cấp thẻ ABTC thì nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị cấp thẻ ABTC:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp
nhận, thẩm tra, xử lý hồ sơ và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét
cho sử dụng thẻ ABTC trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Trường hợp đủ điều kiện giải quyết thì trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản xét cho phép sử dụng thẻ ABTC cho doanh
nhân để Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an cấp theo quy định.
Trong trường hợp không đủ điều kiện được xem xét
cho phép sử dụng thẻ ABTC, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản trả lời lý
do không được xem xét cấp thẻ trong thời hạn 07 ngày làm việc.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Sự phối hợp giữa các
cơ quan hữu quan trong tỉnh
1. Công an tỉnh có chức năng thẩm tra, xác minh
về tư cách pháp nhân, nhân thân lai lịch, quá trình hoạt động, khả năng và các
điều kiện để được phép sử dụng thẻ ABTC của người đề nghị theo đúng các quy định
tại Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Phối hợp chặt chẽ với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép sử dụng thẻ ABTC.
2. Các cơ quan có liên quan khác có trách nhiệm
phối hợp và cung cấp thông tin, tài liệu theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Công an tỉnh để thực hiện công tác tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Trường hợp cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ
xin cấp thẻ ABTC phát hiện hoặc nhận được thông tin việc kê khai không chính
xác, cũng như việc không chấp hành đúng các quy định liên quan đến việc sử dụng
thẻ ABTC thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập
cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC không còn giá trị nhập cảnh đến các cơ
quan có thẩm quyền của các quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên APEC tham gia
chương trình thẻ ABTC.
Điều 6. Trách nhiệm của
doanh nghiệp
- Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ hàng năm
(hạn chót ngày 31 tháng 12) phải báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh
nhân thuộc doanh nghiệp của mình gồm các nội dung theo mẫu ban hành kèm theo
Quyết định này. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các
thông tin kê khai trong báo cáo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
cũng như các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối
với chủ sở hữu thẻ ABTC. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo hoặc báo cáo
không đúng hạn xem như doanh nghiệp vi phạm các điều khoản quy định trong Quy
chế này và các doanh nhân trong doanh nghiệp kể trên sẽ được Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định và thông báo đến
Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng;
- Đối với doanh nhân của doanh nghiệp đã chuyển
công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp phải có trách nhiệm
giữ lại thẻ và báo cáo ngay đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thẻ không còn giá trị sử dụng, liên hệ và nộp
lại thẻ đã cấp cho doanh nhân để Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an quản
lý;
- Đối với trường hợp doanh nghiệp bị phát hiện
giới thiệu không đúng người của doanh nghiệp hoặc người của doanh nghiệp nhưng
không đúng tiêu chí, điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, thì người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp và những doanh nhân được đề nghị cho phép sử dụng
thẻ của doanh nghiệp sẽ được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định và thông báo đến Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ
Công an về việc thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng và chịu những chế tài khác của
pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc,
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, địa phương có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định./.
* Mẫu báo cáo tình hình sử dụng
thẻ ABTC
TỈNH BÌNH
THUẬN
TÊN CƠ QUAN - ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………./CV
V/v báo cáo tình hình sử dụng thẻ doanh nhân
ABTC
|
Phan Thiết,
ngày........tháng........năm 20........
|
Kính gửi:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
Thực hiện theo yêu cầu tại Điều 6 Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày........tháng........năm 20........về việc
ban hành Quy chế xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc địa
bàn tỉnh Bình Thuận, Công ty........................................, địa chỉ.....................................,
điện thoại.................., fax................., số Giấy đăng ký kinh doanh
(hoặc Giấy chứng nhận đầu tư).........................., cấp
ngày.................., nơi cấp...........................................................,
mã số thuế..............., xin báo cáo tình hình sử dụng thẻ doanh nhân ABTC của
những người có tên trong danh sách dưới đây:
STT
|
Họ và tên,
ngày, tháng, năm sinh
|
Số thẻ ABTC,
ngày cấp
|
Chức vụ khi
đăng ký
|
Chức vụ hiện tại
|
Những nước đã đến
và thời gian lưu trú
|
Mục đích chuyến
đi
|
Số lần đã đi
(nêu rõ thời gian)
|
Đã chuyển công
tác sang đơn vị khác (nếu có: ghi rõ tên đơn vị mới)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chúng tôi xin tự chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin kê khai trong báo cáo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh luật
pháp và các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối
với người sở hữu và sử dụng thẻ ABTC.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu.
|
Đại diện
theo pháp luật của Công ty
(ký và đóng dấu)
|