|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
2607/VHTT-QĐ/XBI
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Văn hoá-Thông tin
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Khoa Điềm
|
Ngày ban hành:
|
26/08/1997
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Căn cứ Luật xuất bản ngày
7/7/1993;
Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước ngày 30/4/1995;
Căn cứ Luật doanh nghiệp tư nhân và Luật Công ty ngày 21/12/1990 và ngày
22/6/1994 (sửa đổi);
Căn cứ Nghị định 81/CP ngày 8/11/1993 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Văn hoá Thông tin;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ pháp chế và Cục
trưởng Cục xuất bản;
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
In là hoạt động công nghiệp, sản xuất ra các ấn phẩm phục
vụ công tác tư tưởng văn hoá, phát triển kinh tế, nâng cao dân trí và đời sống
tinh thần của nhân dân.
In không phải là hoạt động đơn
thuần kinh doanh. Nghề in là một nghề đặc biệt theo qui định tại Nghị định
17/CP ngày 23 tháng 12 năm 1992 của Chính phủ.
Điều 2.
Hoạt động in bao gồm: in typô, in ốp xét, in lõm (ống đồng),
in flexô, in lưới (in lụa), in khắc gỗ, in rônêô, in laze, in tampon và các
phương pháp in khác; photocopy; sắp chữ, chế bản, đúc chữ, phân màu, đóng xén,
ép nhũ, kinh doanh vật tư, thiết bị ngành in; sản xuất, sửa chữa cơ khí ngành
in, dạy nghề in, tạo mẫu in.
Điều 3.
Cơ sở in bao gồm các hình thức tổ chức sau đây:
1- Cơ sở in là doanh nghiệp Nhà
nước độc lập (sau đây gọi là doanh nghiệp in Nhà nước);
2- Cơ sở in là bộ phận phụ thuộc
doanh nghiệp Nhà nước (sau đây gọi là cơ sở in phụ thuộc);
3- Cơ sở in nội bộ;
4- Cơ sở in tư nhân, tập thể.
Điều 4.
Hoạt động in phải được phép của các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền qui định tại Luật xuất bản và Qui chế này.
Các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị xã hội, tổ chức kinh tế, (kể cả cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc quốc
tế), lực lượng vũ trang, sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức cần có bộ phận sắp
chữ, in la ze, in rônêô photocopy đơn sắc để nhân bản phục vụ cho công việc văn
phòng của cơ quan, tổ chức không nhằm mục đích kinh doanh thì không phải xin
phép thành lập. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nói trên chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của bộ phận in do mình quản lý.
Chương 2:
THÀNH LẬP CƠ SỞ IN
A. DOANH NGHIỆP
IN NHÀ NƯỚC
Điều 5.
Muốn Thành lập doanh nghiệp in Nhà nước, người đứng đầu
cơ quan chủ quản phải có hồ sơ xin thành lập gửi Bộ Văn hoá Thông tin (Cục xuất
bản). Nội dung hồ sơ qui định tại Điều 6 Nghị định 50/CP ngày 28/8/1996 của
Chính phủ. Ngoài ra phải gửi kèm theo văn bản đề nghị của Sở Văn hoá Thông tin
sở tại, giấy chứng nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để làm nghề đặc biệt theo
qui định tại Nghị định 17/CP ngày 23/12/1992 (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận
đủ điều kiện an ninh trật tự), danh sách Giám đốc, Phó giám đốc, kế toán trưởng
kèm theo lý lịch và ảnh.
Điều 6.
1- Đối với
các trường hợp thuộc thẩm quyền ra quyết định thành lập của Bộ Văn hoá Thông
tin, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Văn hoá Thông tin có
quyết định hoặc văn bản trả lời;
2- Đối với các trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định thành lập của Chính phủ, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi
nhận đủ hồ sơ, Bộ Văn hoá Thông tin có văn bản đề nghị Chính phủ quyết định;
3- Đối với các trường hợp thuộc
thẩm quyền quyết định thành lập của Uỷ ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc
trung ương, trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Văn hoá Thông
tin có văn bản thoả thuận.
B- CƠ SỞ IN
LÀ BỘ PHẬN PHỤ THUỘC CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC (CƠ SỞ IN PHỤ THUỘC)
C. CƠ SỞ IN NỘI
BỘ
Điều 10.
Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, xã hội, những
đơn vị sự nghiệp trong các doanh nghiệp Nhà nước, lực lượng vũ trang có nhu cầu
in phục vụ nội bộ không nhằm mục đích kinh doanh, thì được xem xét việc lập cơ
sở in nội bộ.
Điều 11.
Muốn thành lập cơ sở in nội bộ, người đứng đầu cơ quan
chủ quản trực tiếp phải có hồ sơ gửi Bộ Văn hoá Thông tin (Cục xuất bản). Hồ sơ
gồm có:
1- Đơn xin thành lập cơ sở in,
trong đó ghi rõ:
- Tên cơ quan, tổ chức đề nghị
thành lập;
- Tên, địa điểm của cơ sở in;
- Đề án thành lập cơ sở in,
trong đó nói rõ sản phẩm cần in và sản lượng dự tính;
2- Danh sách những người lãnh đạo
và quản lý chủ chốt của cơ sở in kèm theo lý lịch và ảnh;
3- Giấy chứng nhận đủ điều kiện
an ninh trật tự;
4- ý kiến của cơ quan chủ quản cấp
trên và Sở Văn hoá Thông tin sở tại.
Điều 12.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Văn hoá
Thông tin có văn bản trả lời. Nếu được cấp phép hoạt dộng in người đứng đầu cơ
quan chủ quản ra quyết định thành lập cơ sở in.
D- CƠ SỞ IN
TƯ NHÂN, TẬP THỂ
Điều 13.
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên được xin phép thành
lập cơ sở in: photocopy (đơn sắc), rônêô, in lưới (in lụa) thủ công, in khắc gỗ,
sắp chữ vi tính, tin la ze, đóng xén, ép nhũ, sản xuất và sửa chữa cơ khí in, dạy
các nghề về in qui định tại Điều này.
Điều 14.
Công dân muốn thành lập cơ sở in qui định tại Điều 13 của
Quy chế này phải có hồ sơ gửi Sở Văn hoá Thông tin. Hồ sơ gồm có:
1- Đơn xin phép hoạt động in,
trong đó ghi rõ:
- Họ, tên, năm sinh, địa chỉ thường
trú của người xin phép;
- Tên gọi, trụ sở, địa điểm của
cơ sở in, kèm theo giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất;
- Mục đích, sản phẩm, ngành nghề
kinh doanh;
- Vốn đầu tư ban đầu và tài sản
bằng hiện vật khác;
2- Lý lịch và ảnh của người xin
phép;
3- Giấy chứng nhận đủ điều kiện
an ninh trật tự;
4- Giấy chứng nhận tốt nghiệp của
cơ sở dạy nghề in đối với người điều hành quản lý cơ sở in.
Điều 15.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Văn
hoá Thông tin có văn bản trả lời. Nếu được cấp phép hoạt động in (tức giấy phép
hành nghề), người xin phép phải hoàn tất các thủ tục khác theo qui định của
pháp luật.
Điều 16.
Những tổ chức kinh tế hoạt động theo Luật công ty hoặc
Luật doanh nghiệp tư nhân sản xuất các sản phẩm mà sản phẩm đó cần phải in, cần
có bao bì, nhãn hiệu thì được xem xét việc lập cơ sở in.
Điều 17.
Muốn lập cơ sở in qui định tại Điều 16 Quy chế này, người
đứng đầu tổ chức kinh tế xin lập cơ sở in phải có hồ sơ gửi Cục xuất bản. Hồ sơ
gồm có:
1- Đơn xin lập cơ sở in, trong
đó ghi rõ:
- Tên tổ chức kinh tế xin lập cơ
sở in;
- Địa chỉ của tổ chức kinh tế và
địa chỉ cơ sở in;
- Mục đích, ngành nghề và sản phẩm
cần in;
2- Giấy phép hoặc quyết định
thành lập và đăng ký kinh doanh của tổ chức kinh tế xin lập cơ sở in;
3- Luật chứng kinh tế - kỹ thuật
hoặc đề án thành lập cơ sở in;
4- ý kiến bằng văn bản của Sở
Văn hoá Thông tin và Sở khoa học công nghệ, môi trường;
5- Giấy chứng nhận đủ điều kiện
an ninh trật tự;
6- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
nhà, đất;
7- Danh sách những người lãnh đạo
và điều hành của tổ chức kinh tế xin lập cơ sở in kèm theo lý lịch và ảnh.
Điều 18.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Cục xuất
bản có văn bản trả lời. Nếu được cấp phép hoạt động in (tức giấy phép hành nghề)
tổ chức kinh tế xin lập cơ sở in phải hoàn tất các thủ tục khác theo qui định của
pháp luật.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ IN
Điều 19.
Cơ sở in chỉ được hoạt động sau khi có giấy phép của Bộ Văn
hoá Thông tin đối với cơ sở in qui định tại Điều 5, Điều 10; của Cục xuất bản đối
với cơ sở in qui định tại Điều 7 và Điều 16; của Sở Văn hoá Thông tin đối với
cơ sở in quy định tại Điều 13 của Quy chế này và sau khi hoàn tất các thủ tục
khác theo qui định của pháp luật. Nghiêm cấm cơ sở in hoạt động không có giấy
phép hoặc không đúng nội dung qui định trong giấy phép.
Điều 20.
Đối với cơ sở in qui định tại Điều 5, Điều 7, Điều 10 và
Điều 16 của Quy chế này khi có sự thay đổi về tên gọi, trụ sở, giám đốc, phó
giám đốc, kế toán trưởng, hoặc mở thêm chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải
báo cáo bằng văn bản với Cục xuất bản, Sở Văn hoá Thông tin và cơ quan công an
sở tại; nếu thay đổi ngành nghề, hình thức tổ chức hoặc sở hữu, thay đổi cơ
quan chủ quản hoặc sáp nhập với cơ sở in khác thì phải làm thủ tục như khi
thành lập.
Điều 21.
Đối với cơ sở in qui định tại Điều 13 của Quy chế này
khi thay đổi tên gọi, trụ sở, mở thêm địa điểm hoặc ngừng hoạt động thì phải
báo cáo bằng văn bản với Sở Văn hoá Thông tin và cơ quan công an sở tại; khi có
thay đổi chủ sở hữu thì phải làm thủ tục như khi thành lập.
Điều 22.
Cơ sở in muốn đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước
ngoài phải xin phép Bộ Văn hoá Thông tin và Bộ Thương mại.
Điều 23.
Việc phá sản, giải thể cơ sở in phải thực hiện theo đúng
thủ tục và trình tự pháp luật qui định đồng thời phải báo cáo bằng văn bản với
Cục xuất bản và Sở Văn hoá Thông tin sở tại.
Điều 24.
Việc liên doanh về in với nước ngoài thực hiện theo qui
định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và văn bản hướng dẫn của Bộ Văn
hoá Thông tin.
Điều 25.
Cơ sở in nội bộ chỉ được phép in phục vụ nội bộ của cơ
quan, tổ chức xin lập cơ sở in, không được kinh doanh in dưới bất kỳ hình thức
nào.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
xin thành lập cơ sở in nội bộ phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của cơ sở
in do mình quản lý.
Điều 26.
Cơ sở in qui định tại Điều 13 và Điều 16 của Quy chế này
không được in các loại xuất bản phẩm ghi tại Điều 1 Nghị định 79/CP ngày
6/11/1993 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Luật xuất bản; không được in
các loại báo, tạp chí, các loại giấy tờ quản lý của các cơ quan Nhà nước, tổ chức
xã hội, văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ tuỳ thân, các loại thẻ, các loại chứng từ,
hoá đơn, biên lai, séc, sổ tiết kiệm, vé số, vé cước và các loại ngân phiếu, cố
phiếu, trái phiếu và các giấy từ có mệnh giá khác.
Điều 27.
Chỉ những doanh nghiệp xuất nhập khẩu có giấy phép hoạt
động ngành in do Bộ Văn hoá Thông tin cấp mới được phép xuất nhập khẩu hoặc nhận
uỷ thác xuất nhập khẩu thiết bị ngành in.
Khi có nhu cầu xuất khẩu, nhập
khẩu thiết bị ngành in, cơ sở in phải gửi hồ sơ xin phép tại Cục xuất bản. Hồ
sơ gồm có:
- Đơn xin nhập thiết bị ngành
in;
- Các loại giấy phép hoặc quyết
định thành lập;
- Luận chứng kinh tế kỹ thuật,
kèm theo văn bản phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền, quyết định chọn thầu (đối
với dự án phải đấu thầu);
- Catalog của thiết bị xin nhập
khẩu.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ
khi nhận đủ hồ sơ, Cục xuất bản phải có văn bản trả lời.
Điều 28.
Các loại thiết bị chế bản, máy in, phải đăng ký tại Cục
xuất bản và Sở Văn hoá Thông tin sở tại. Danh mục thiết bị phải đăng ký, hồ sơ
và thủ tục đăng ký thực hiện theo hướng dẫn của Cục xuất bản.
Khi mua hoặc thay đổi chủ sở hữu
đối với thiết bị ngành in, cơ sở in tiếp nhận thiết bị phải đăng ký tại Cục Xuất
bản và Sở Văn hoá Thông tin sở tại; chỉ có cơ sở in đã có giấy phép hoạt động
in mới được mua thiết bị ngành in.
Điều 29.
Cơ sở in chỉ được nhận chế bản, in, hoặc đóng xém các ấn
phẩm có giấy tờ hợp pháp theo qui định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định 79/CP
ngày 6/11/1993 của Chính phủ.
Nghiêm cấm việc in trái với qui
định nói trên.
Điều 30.
Chỉ có doanh nghiệp in Nhà nước mới được in gia công xuất
bản phẩm và báo chí cho nước ngoài.
Các cơ sở in qui định tại Điều 7
và Điều 16 của Quy chế này chỉ được nhận in gia công cho nước ngoài những sản
phẩm ghi trong giấy phép hoạt động in.
Điều 31.
Khi có nhu cầu in gia công cho nước ngoài, cơ sở in phải
có đơn xin phép gửi Cục xuất bản. Trong đơn ghi rõ:
- Tên cơ sở in;
- Tên tổ chức hay cá nhân đặt
in, quốc tịch.
- Loại ấn phẩm in gia công (có mẫu
kèm theo), số lượng in, vật liệu in.
- Cửa khẩu xuất.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
khi nhận đủ hồ sơ, Cục xuất bản phải có văn bản trả lời.
Nghiêm cấm việc phổ biến và tiêu
thu trái phép ấn phẩm in gia công cho nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam.
Chương 4:
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 32.
Các cơ sở in qui định tại Qui chế này chịu sử kiểm tra,
thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; báo cáo tình hình hoạt động
và xuất trình các loại giấy tờ, chứng từ có liên quan khi được yêu cầu.
Điều 33.
Các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra,
cấp giấy phép phải làm đúng chức năng, quyền hạn được pháp luật qui định.
Nghiêm cấm việc kiểm tra, xử lý
không đúng chức năng, quyền hạn và qui định của pháp luật, gây cản trở, phiền
hà hoặc thiệt hại cho hoạt động kinh doanh hợp pháp của cơ sở in.
Điều 34.
Các cơ sở in vi phạm pháp luật và những qui định tại Qui
chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Điều 35.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc cấp giấy
phép, kiểm tra, thanh tra xử lý hoặc không chấp hành đúng những qui định trong
qui chế này thì tuỳ theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật, bồi thường thiệt
hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Quyết định 2607/VHTT-QĐ/XBI về Quy chế về tổ chức và hoạt động in do Bộ trưởng Bộ Văn hóa thông tin ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 2607/VHTT-QĐ/XBI ngày 26/08/1997 về Quy chế về tổ chức và hoạt động in do Bộ trưởng Bộ Văn hóa thông tin ban hành
4.823
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|