ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
26/2004/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ.VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN VÀ BAN HÀNH ĐIỀU LỆ KHU
CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
Căn cứ Qui chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo
Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997;
Căn cứ vào văn bản số 7902/BKH/KCN ngày 8/12/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Điều lệ mẫu;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý các KCN và chế xuất Hà Nội tại Tờ trình số
14 ngày 25 tháng 11 năm 2003 về việc ban hành Điều lệ Khu công nghiệp Thăng
Long,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê chuẩn và ban hành Điều
lệ Khu công nghiệp Thăng Long (đóng tại huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội) gồm
12 chương, 68 điều kèm theo Quyết định định này.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3:: Chánh Văn phòng HDND và
UBND Thành phố, Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Thủ
trường các Sở, Ngành có liên quan , Chủ tịch UBND huyện Đông Anh, Giám đốc Công
ty Khu công nghiệp Thăng Long, Giám đốc các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp
Thăng Long chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
KT/ CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Quang
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐIỀU LỆ
QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP THĂNG LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2004/QĐ-UB ngày 23/02/2004 của UBND
Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Điều lệ này quy định
cụ thể việc quản lý và điều hành Khu công nghiệp Thăng Long (sau đây gọi tắt là
Khu công nghiệp) được Chính phủ cho phép thành lập và hoạt động theo Giấy phép
đầu tư số 1845/CP do Bộ Kế hoạch Đầu tư cấp ngày 22/02/1997.
Điều 2: Việc quản lý và điều
hành Khu công nghiệp Thăng Long được phân định như sau:
1. Ban Quản
lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội (sau đây được gọi tắt là Ban Quản lý)
được thành lập và hoạt động theo Quyết định số 758/TTg ngày 20/11/1995 của Thủ
tướng Chính phủ, Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ, thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với Khu công nghiệp theo chức năng và thẩm
quyền của mình và theo ủy quyền của các bộ, ngành Trung ương của UBND Thành phố
Hà Nội.
2. Công ty
Khu công nghiệp Thăng Long được thành lập và hoạt độngt heo Giấy phép đầu tư số
1845/GP của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 22/2/1997, thực hiện nhiệm vụ xây dựng,
tiếp thị, kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp, cung cấp các dịch vụ và chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra và giám sát của Ban Quản lý.
3. Doanh nghiệp
sản xuất Khu công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ Khu công nghiệp là doanh nghiệp
có tư cách pháp nhân được thành lập trong Khu công nghiệp và hoạt động của Quy
chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định
36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, chịu sự quản lý hành chính Nhà nước của Ban
Quản lý theo cơ chế “một cửa”; thực hiện các quan hệ với Công ty KCN Thăng Long
trên cơ sở “Hợp đồng kinh tế” theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
Chương 2
BAN QUẢN LÝ
Điều 3: Ban Quản lý các khu
công nghiệp và chế xuất Hà Nội là cơ quan quản lý Khu công nghiệp có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng
Điều lệ quản lý Khu công nghiệp trên cơ sở Điều lệ mẫu của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư ban hành, trình UBND Thành phố phê duyệt.
2. Tổ chức
xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây dựng, phát triển
Khu công nghiệp gồm: qui hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng, qui hoạch
kiến trúc, qui hoạch bố trí ngành nghề, tham gia ý kiến với các cơ quan hữu
quan về việc phát triển công trình kết cấu hạ tầng ngoài Khu công nghiệp và khu
dân cư phục vụ cho Khu công nghiệp.
3. Chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế kỹ thuật các dự án nhóm B (đầu tư nước ngoài), nhóm B,
C (đầu tư trong nước) đầu tư vào khu công nghiệp trình UBND Thành phố phê duyệt;
quản lý xây dựng trong khu công nghiệp theo quy định của Bộ Xây dựng và UBND
Thành phố.
4. Đôn đốc,
kiểm tra việc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài Khu công
nghiệp có liên quan để đảm bảo việc xây dựng và đưa vào hoạt động đồng bộ theo
đúng qui hoạch và tiến độ được duyệt.
5. Hỗ trợ,
tuyên truyền vận động đầu tư (Xúc tiến đầu tư) vào khu công nghiệp.
6. Tiếp nhận
đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, tổ chức thẩm định và cấp giấy phép đầu tư
cho các dự án đầu tư của nước ngoài theo ủy quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; cấp
giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân
sách và chủ trì phối hợp với các ngành liên quan thẩm định trình UBND Thành phố
quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách vào Khu công nghiệp.
7. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện Giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản phẩm, hợp đồng
cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo yêu cầu của
đương sự.
8. Phối hợp với
các cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong việc hướng dẫn, kiểm tra thanh
tra việc thực hiện các qui định của Pháp luật về lao động được qui định tại Nghị
định 36/CP và sự phân công, ủy quyền của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội.
- Phối hợp với
chính quyền địa phương và cơ quan chuyên ngành chuẩn bị, tổ chức đào tạo lao động
có chất lượng đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp nói
riêng và cho xã hội nói chung. Hướng dẫn – theo dõi - kiểm tra các doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp về việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động
(Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động, an toàn lao động ...). Hòa giải các
tranh chấp lao động theo quy định và yêu cầu của doanh nghiệp.
9. Quản lý
các hoạt động dịch vụ trong khu công nghiệp.
10. Thỏa thuận
khung giá cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn, công
trình hạ tầng đã xây dựng, các loại phí dịch vụ của Công ty Khu công nghiệp
Thăng Long và công ty dịch vụ khác, ấn định theo đúng chính sách và quy định của
pháp luật hiện hành.
11. Quản lý
hoạt động Thương mại trong Khu công nghiệp theo luật pháp và ủy quyền của Bộ
Thương mại: xét duyệt kế hoạch xuất, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, cấp giấy phép về hàng hóa tạm xuất khẩu – tái nhập khẩu hoặc tạm
nhập khẩu – tái xuất khẩu của các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp trong quan
hệ với nước ngoài. Cấp giấy chứng chỉ xuất xứ hàng hóa Form-D với các nước
ASEAN.
12. Tham dự
hoặc phối hợp, chủ trì các cuộc họp bàn về xây dựng, phát triển và quản lý Khu
công nghiệp.
13. Báo cáo định
kỳ về tình hình xây dựng, phát triển và quản lý Khu công nghiệp với Chính phủ,
các Bộ, Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố và các cơ quan liên quan.
14. Ban Quản
lý có đại diện tại Khu công nghiệp. Đại diện Ban quản lý có nhiệm vụ chủ trì
theo dõi việc thực hiện Điều lệ quản lý Khu công nghiệp, thường xuyên theo dõi
hoạt động, tiếp nhận thông tin của các doanh nghiệp, các Công ty phát triển hạ
tầng Khu công nghiệp kịp thời hướng dẫn các đơn vị giải quyết các công việc
phát sinh hàng ngày.
Điều 4: Ban Quản lý chịu sự quản
lý Nhà nước của các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân Thành phố, cơ quan
thuộc Chính phủ và thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý Nhà nước trong Khu công
nghiệp theo văn bản ủy quyền của các cơ quan này.
Điều 5: Ban Quản lý được UBND
Thành phố Hà Nội chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đầy dủ các nhiệm
vụ quy định tại Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghiệp cao ban
hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ (sau
đây gọi tắt là Quy chế Khu công nghiệp) và các văn bản ủy quyền của các Bộ,
Ngành Trung ương và UBND Thành phố. Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch Khu
công nghiệp và Điều lệ này. Ban Quản lý ban hành các quy định, nội quy, quy
trình nghiệp vụ cụ thể áp dụng trong Khu công nghiệp theo các văn bản quy định
hiện hành.
Chương 3
CÔNG TY PHÁT TIỂN HẠ TẦNG
Điều 6:
1. Công ty Khu công nghiệp Thăng Long là doanh nghiệp thực hiện
chức năng của Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Thăng Long và có các quyền
sau đây:
a) Tham gia với
Ban quản lý về quy hoạch phát triển toàn diện Khu công nghiệp. Cho các doanh
nghiệp đầu tư vào Khu công nghiệp thuê lại đất đảm bảo đúng quy định pháp luật
hiện hành về sử dụng đất đai trong Khu công nghiệp.
b) Cho các
doanh nghiệp nêu tại Điều 6 Quy chế này thuê lại đất gắn liền với công trình kết
cấu hạ tầng đã xây dựng theo quy định của Nghị định số 11-CP ngày 24 tháng 01
năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ
của các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
c) Cho các
doanh nghiệp Khu công nghiệp thuê hoặc bán nhà xưởng cho Công ty Phát triển hạ
tầng Khu công nghiệp xây dựng trong Khu công nghiệp.
d) Kinh doanh
các dịch vụ trong Khu công nghiệp phù hợp với quyết định chấp thuận đầu tư hoặc
giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh, Điều lệ công ty.
e) Ấn định biểu
giá cho thuê lại đất, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng do Công ty xây dựng hoặc
quyền sử dụng của Công ty, giá điện, giá nước và các loại phí dịch vụ khác với
sự thỏa thuận của Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội.
2. Công ty
phát triển hạ tầng Khu công nghiệp có các nhiệm vụ sau:
a) Lập và
trình đề án tổng thể về phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong Khu
công nghiệp và nêu nhu cầu phát triển các công trình kết cấu hạ tầng ngoài Khu
công nghiệp liên quan đến các cơ quan quản lý nhà nước có căn cứ lập kế hoạch
phát triển và phân giao trách nhiệm thực hiện.
b) Xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng theo đúng quy hoạch, kế hoạch thiết kế và tiến độ
được duyệt. Nếu vì lý do bất khả kháng và có lý do chính đáng khác mà công ty
không hoàn thành kế hoạch xây dựng theo tiến độ quy định thì ít nhất ba mươi
ngày trước khi hết hạn quy định. Công ty phải xin phép cơ quan có thẩm quyền
gia hạn xây dựng. Nếu quá thời hạn, Công ty không xin phép gia hạn hoặc vì sử dụng
đất sai mục đích nên không được phép gia hạn thì phần đất chưa sử dụng sẽ bị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định các biện pháp chế tài, nếu tái
phạm sẽ áp dụng hình thức thu hồi.
c) Duy tu, bảo
dưỡng các công trình kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp trong thời gian hoạt động
của Công ty.
d) Bảo đảm vệ
sinh công nghiệp, bảo vệ môi sinh, môi trường.
e) Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế
xuất Hà Nội.
Điều 7: Công ty phát triển hạ tầng
vận động đầu tư vào Khu công nghiệp trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 8: Công ty phát triển hạ tầng
trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác các Công ty khác thực hiện việc duy tu, bảo dưỡng
sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng và các công trình xây dựng, nhà xưởng,
máy móc thiết bị khác thuộc vốn đầu tư của Công ty trong suốt thời hạn hiệu lực
của Quyết định đầu tư (sau đây gọi chung là Giấy phép đầu tư), kể cả thời gian
được gia hạn (nếu có). Trong trường hợp Công ty phát triển hạ tầng ủy thác các
Công ty khác thực hiện các công việc nói trên. Công ty phát triển hạ tầng vẫn
phải chịu trách nhiệm về chất lượng, thời hạn hoàn thành trước các doanh nghiệp
Khu công nghiệp trong phạm vi Hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Điều 9: Trong quá trình hoạt động,
Công ty phát triển hạ tàng phải tuân thủ các quy định của Giấy phép đầu tư, quy
định của Pháp luật hiện hành, Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, Điều lệ quản
lý quy hoạch Khu công nghiệp, Điều lệ này và các quy định khác do Ban Quản lý
ban hành. Thực hiện theo Giấy phép đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong Khu
công nghiệp, đường vào Khu công nghiệp giải phóng mặt bằng để xây dựng các công
trình đó là nhiệm vụ của chủ đầu tư của Công ty phát triển hạ tầng. Muốn được hỗ
trợ phải có văn bản yêu cầu hỗ trợ của cơ quan chuyên môn và cơ quan quản lý
Nhà nước.
Chương 4
DOANH NGHIỆP KHU CÔNG
NGHIỆP
Điều 10: Nhà đầu tư Việt Nam
và nước ngoài muốn đầu tư xây dựng doanh nghiệp tại Khu công nghiệp phải đáp ứng
các điều kiện quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan và phải
tuân thủ các quy định tại các văn bản Điều lệ này.
Điều 11: Nhà đầu tư được thành
lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của các doanh
nghiệp khác trong Khu công nghiệp.
Điều 12: Nhà đầu tư được lựa
chọn hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài để họat động theo Quy chế Khu
công nghiệp.
Điều 13: Nhà đầu tư tự quyết định
cách xây dựng doanh nghiệp thành lập tại Khu công nghiệp trẻn cơ sở.
1) Thuê lại đất
của Công ty phát triển hạ tầng đã được xây dựng cơ sở hạ tầng để thiết kế, xây
dựng nhà xưởng và lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp, theo các quy định
hiện hành của Nhà nước Việt Nam về đầu tư xây dựng.
2) Mua hoặc
thuê nhà xưởng tiêu chuẩn do Công ty phát triển hạ tầng xây dựng để thiết kế
dây chuyền công nghệ, lắp đặt thiết bị hình thành doanh nghiệp.
Điều 14: Doanh nghiệp khu công
nghiệp được sử dụng các dịch vụ xử lý nước thải, chất thải, cấp điện, cấp nước
vệ sinh và các tiện ích công cộng trong Khu công nghiệp thông qua Hợp đồng kinh
tế với Công ty phát triển hạ tầng hoặc Công ty cung cấp dịch vụ.
Trước khi nộp
đơn xin giấy phép đầu tư, nhà đầu tư ký thỏa thuận với Công ty phát triển hạ tầng,
về địa điểm, diện tích thuê đất ( hoặc diện tích thuê nhà xưởng) và các điều kiện
sử dụng các công trình và dịch vụ...
Điều 15: Nhà đầu tư nộp đơn và
hồ sơ xin cấp Giấy phép đầu tư thành lập doanh nghiệp Khu công nghiệp tại Ban
Quản lý.
Thời gian thẩm
định hồ sơ cấp giấy phép đầu tư; đối với những Dự án đầu tư nằm trong phạm vi ủy
quyền của Ban quản lý, chậm nhất 8 ngày kể từ khi nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ theo quy định.
Điều 16: Thời hạn hoạt động của
doanh nghiệp Khu công nghiệp được quy định cụ thể trong Giấy phép đầu tư.
Khi kết thúc
thời hạn, doanh nghiệp có thể làm đơn xin gia hạn gửi đến cơ quan cấp Giấy phép
đầu tư.
Tuy nhiên,
trong mọi trường hợp, thời hạn hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp, kể cả
sau khi được gia hạn, không dài hơn thời hạn hoạt động còn hiệu lực của Công ty
phát triển hạ tầng.
Điều 17: Mọi thay đổi về hoạt
động của doanh nghiệp Khu công nghiệp so với Giấy phép đầu tư phải được cơ quan
cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Mọi thay đổi
về thành phần, cơ cấu lãnh đạo doanh nghiệp phải báo cáo kịp thời cho Ban Quản
lý.
Điều 18: Doanh nghiệp Khu công
nghiệp tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình theo quy định
của pháp luật Việt Nam hiện hành. Doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ như quy định
tại Quy chế Khu công nghiệp ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997.
Chương 5
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ NHÀ XƯỞNG
Điều 19: Địa điểm lập Doanh
nghiệp do chủ đầu tư thỏa thuận với Công ty Khu công nghiệp Thăng Long với sự
giám sát của Ban Quản lý, phù hợp với quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp được
duyệt.
Điều 20: Sau khi vị trí và diện
tích lô đất để xây dựng doanh nghiệp hoặc vị trí và diện tích nhà xưởng cho
thuê đã được lựa chọn như quy định tại Điều 19. Nhà đầu tư ký thỏa thuận thuê đất
hoặc thuê nhà xưởng với Công ty Khu công nghiệp Thăng Long. Thời hạn hiệu lực,
số tiền đặt cọc và các điều khoản khác do Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và
nhà đầu tư thỏa thuận cụ thể trong Hợp đồng sơ bộ thuê lại đất hoặc nhà xưởng.
Quá thời hạn
ghi trong hợp đồng sơ bộ nếu Nhà đầu tư không nộp đơn và hồ sơ xin thành lập
doanh nghiệp thì Hợp đồng sơ bộ hết hiệu lực và số tiền đặt cọc không được hoàn
trả cho Nhà đầu tư.
Trường hợp
đơn xin đầu tư thành lập doanh nghiệp trong Khu công nghiệp không được chấp thuận,
Nhà đầu tư được hoàn trả tiền đặt cọc (không tính lãi).
Điều 21: Sau khi được cấp giấy
phép đầu tư, Nhà đầu tư chính thức ký Hợp đồng thuê lại đất, thuê hoặc mua nhà
xưởng với Công ty phát triển hạ tầng. Hợp đồng thuê lại đất làm theo mẫu do Sở
Tài nguyên Môi trường và Nhà đất phát hành. Công ty phát triển hạ tầng soạn thảo
thành 03 bản, mỗi bên giữ một bản và một bản đăng ký tại Ban Quản lý.
Sau khi ký hợp
đồng cho thuê lại đất, căn cứ vào phương thức thanh toán trong hợp đồng. Công
ty Khu công nghiệp Thăng Long có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất với Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và giao giấy chứng
nhận này cho Nhà đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm chuyền về Ban Quản lý một bản
sao hợp đồng thuê lại đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) để đăng
ký và quản lý.
Việc thanh
toán tiền thuê lại đất hoặc thuê (mua) nhà xưởng thực hiện theo hợp kinh tế giữa
Nhà đầu tư và Công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Thăng Long. Nếu có vi phạm
thì đưa ra Tòa Kinh tế giải quyết.
Điều 22: Thời hạn thuê đất để
xây dựng doanh nghiệp hoặc thuê nhà xưởng tiêu chuẩn ghi trong Hợp đồng phù hợp
với thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép đầu tư.
Điều 23: Trường hợp doanh nghiệp
được gia hạn hoạt động như nói tại Điều 16 Chương IV thì doanh nghiệp được tiếp
tục thuê đất, thuê nhà xưởng tương ứng với thời hạn ghi trong Giấy phép đầu tư.
Giá tiền thuê
đất, thuê nhà xưởng cho thời gian được gia hạn do doanh nghiệp và Công ty phát
triển hạ tầng thỏa thuận trên cơ sở Hợp đồng mối được ký kết như nói trên tại
Điều 21 Chương này.
Điều 24: Nếu việc xây dựng
công trình nhà xưởng đòi hỏi phải phân kỳ sử dụng đất, Nhà đầu tư vẫn được thuê
một lần toàn bộ diện tích cần thiết để hình thành xí nghiệp, nhưng phải có kế
hoạch xây dựng, sử dụng hết lô đất trong thời hạn tối đa là hai năm. Doanh nghiệp
Khu công nghiệp phải gửi kế hoạch phân kỳ sử dụng đất được thuê về Công ty phát
triển hạ tầng, Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và Ban Quản lý. Nếu vì lý do
chính đáng khác mà không hoàn thành kế hoạch sử dụng đất đã cam kết thì ít nhất
30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn quy định doanh nghiệp phải xin
gia hạn sử dụng đất. Quá thời hạn quy định và trong trường hợp Hợp đồng không
được phép gia hạn, phần đất chưa sử dụng sẽ bị thu hồi.
Điều 25: Trong thời hạn 10
ngày kể từ khi Hợp đồng cho thuê lại đất, bên cho thuê lại đất đăng ký việc cho
thuê đất tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất theo quy định hiện hành.
Điều 26: Việc thẩm định thiết
kế xây dựng các công trình trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định
hiện hành của Bộ Xây dựng về việc lập, xét duyệt quy hoạch chi tiết, quản lý
xây dựng theo quy hoạch và thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình thuộc các dự
án đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao và ủy quyền của
UBND Thành phố Hà Nội.
Điều 27: Các đường ranh giới
giữa các xí nghiệp, giới hạn xây dựng trong từng lô đất, điểm đầu nối công
trình kỹ thuật hạ tầng của doanh nghiệp vào hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng
chung của toàn Khu công nghiệp do Công ty phát triển hạ tầng xác định.
Điều 28: Khi thiết kế và xây dựng
nhà xưởng phải đảm bảo mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất theo các quy định của
pháp luật về xây dựng và quy hoạch phát triển Khu công nghiệp đã được phê duyệt.
Trong trường
hợp việc xây dựng được thực hiện theo nhiều giai đoạn thì giai đoạn đầu, mật độ
xây dựng và hệ số sử dụng đất có thể chưa đạt mức độ quy định, nhưng khi các
công trình xây dựng hoàn thành, các quy định nói trên phải được thực hiện.
Việc khởi công,
động thổ xây dựng công trình trong Khu công nghiệp phải được Ban quản lý chấp
thuận, khi thực hiện phải thông báo với Ban quản lý.
Điều 29: Trong quá trình xây dựng,
nếu phải phá dỡ (do nhu cầu thi công) toàn bộ hoặc một phần các công trình công
cộng (kể cả công trình kỹ thuật hạ tầng, chặt hạ cây xanh ...) hoặc cần sử dụng
các công trình và các tiện ích công cộng (vỉa hè, điện, nước, đường giao thông
..) thì Doanh nghiệp phải thỏa thuận trước với Công ty Khu công nghiệp Thăng
Long về thời hạn, giá trị đền bù, phương thức thanh toán, cách phục hồi nguyên
trạng công trình và các điều kiện khác nếu có. Sau khi hoàn tất công việc và phục
hồi nguyên trạng công trình. Doanh nghiệp phải bàn giao công trình phục hồi cho
Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và báo cáo Ban quản lý kèm theo biên bản bàn
giao.
Điều 30: Đất đã giao theo Hợp
đồng thuê lại đất chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong giấy phép đầu tư,
nếu doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất, phải thỏa thuận với
Công ty phát triển hạ tầng, báo cáo với Ban quản lý và làm lại thủ tục liên
quan khác.
Điều 31: Nhà xưởng đã thuê hoặc
mua chưa được sử dụng vào mục đích đã ghi trong Giấy phép đầu tư khi có nhu cầu
thay đổi mục đích sử dụng phải thỏa thuận với Công ty phát triển hạ tầng và báo
cáo Ban quản lý.
Điều 32: Trong thời hạn còn liệu
lực của Giấy phép đầu tư, sau khi được Cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chấp thuận,
Doanh nghiệp có thể chuyển nhượng tài sản của mình xây dựng trên đất thuê hoặc
tài sản lắp đặt trong nhà xưởng thuê hoặc mua của Công ty Khu công nghiệp Thăng
Long cho nhà đầu tư khác, phù hợpvới các quy định của pháp luật Việt Nam. Bên
được chuyển nhượng có quyền thuê lại đất, thuê lại nhà xưởng thông qua Hợp đồng
với Công ty Khu công nghiệp Thăng Long.
Chương 6
TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN VÀ
NGOẠI HỐI
Điều 33: Doanh nghiệp trong
Khu công nghiệp có nghĩa vụ nộp các loại thuế theo quy định hiện hành và chịu sự
kiểm tra của cơ quan tài chính Việt Nam. Người lao động trong Khu công nghiệp
phải nộp thuế thu nhập theo pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao.
Điều 34: Doanh nghiệp trong
Khu công nghiệp có thể áp dụng chế độ kế toán thống kê hiện hành của Việt Nam
hoặc áp dụng chế độ kế toán thống kê theo quy tắc và tiêu chuẩn quốc tế phổ biến
được Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê chấp thuận và chịu sự kiểm tra của các
cơ quan tài chính và thống kê Việt Nam.
Điều 35: Đơn vị tiền tệ sử dụng
trong ghi chép kế toán thống kê là đồng Việt Nam hoặc có thể sử dụng một đơn vị
tiền tệ nước ngoài do Doanh nghiệp đề nghị và được Bộ Tài chính chấp thuận. Trường
hợp chứng từ kế toán ghi bằng đơn vị tiền tệ khác thì phải quy đổi ra đơn vị tiền
tệ đã chọn theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ. Về hiện vật, phải sử dụng các đơn vị đo lường chính
thức cùa Việt Nam. Trường hợp chứng từ kế toán được ghi bằng đơn vị đo lường
khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Việt Nam.
Điều 36: Doanh nghiệp trong
Khu công nghiệp kê khai đăng ký thuế với Cục Thuế Hà Nội, nộp các khoản thuế
theo Giấy phép đầu tư và theo các quy định của nhà nước Việt Nam ở từng thời điểm.
Điều 37: Niên độ kế toán tính
theo năm dương lịch từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12. Riêng năm tài
chính đầu tiên được tính từ ngày cấp Giấy phép đến hết ngày 31 tháng 12 của năm
đó. Quý tính từ ngày 01 tháng đầu của quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối
quý. Tháng tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng. Doanh nghiệp có thể áp
dụng năm tài chính 12 tháng không trùng với năm dương lịch nhưng phải được Bộ
Tài chính chấp thuận.
Điều 38: Doanh nghiệp trong
Khu công nghiệp phải lập báo cáo kế toán theo đúng chế độ báo cáo kế toán đã
đăng ký. Báo cáo quyết toán của Doanh nghiệp phải được một Công ty kiểm toán độc
lập xác nhận trước khi gửi đi. Báo cáo quyết toán phải gửi cho Ban quản lý và
các cơ quan Nhà nước khác theo quy đinh hiện hành.
Điều 39: Các Doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp phải thực hiện kiểm kê tài sản khi kết thúc niên độ kế
toán để xác định số thực có về tài sản, vật tư, hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi
... của Doanh nghiệp. Các tài liệu kế toán (sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán
và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán) phải được lưu trữ, bảo quản theo
quy định của Bộ Tài chính Việt Nam.
Điều 40: Các hoạt đông giao dịch
và thanh toán bằng ngoại tệ trong Khu công nghiệp được thực hiện theo quy định
về quản lý ngoại hối của Nhà nước Việt Nam.
Chương 7
LAO ĐỘNG TRONG KHU CÔNG
NGHIỆP
Điều 41: Ban quản lý, theo ủy
quyền của Bộ Lao động – Thương binh xã hội, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp thực hiện các chính sách, chế độ lao động đối
với người lao động làm việc tại Khu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Điều 42: Doanh nghiệp Khu công
ưu tiên sử dụng lao động người Việt Nam. Đối với những loại công việc mà lao động
Việt Nam chưa đáp ứng được thì Doanh nghiệp được phép sử dụng lao động người nước
ngoài trong thời hạn nhất định. Trong thời gian đó, Doanh nghiệp phải có kế hoạch
đào tạo lao động người Việt Nam làm được công việc đó để thay thế.
Điều 43: Sau khi được cấp Giấy
phép đầu tư, Doanh nghiệp lập và chuyển đến Ban quản lý kế hoạch về nhu cầu lao
động, kế hoạch và nhu cầu tuyển dụng, kế hoạch đào tạo, huấn luyện, kể cả gửi
đi đào tạo huấn luyện ở nước ngoài nếu có.
Điều 44: Việc tuyển dụng các
lao động Việt Nam vào làm việc tại các Doanh nghiệp Khu công nghiệp được thực
hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về lao động.
Doanh nghiệp
được quyền xây dựng tiêu chuẩn sử dụng lao động phù hợp với công việc. Được tuyển
dụng lao động trực tiếp hoặc thông qua Trung tâm lao động của Ban quản lý nhưng
ưu tiên tuyển qua Trung tâm lao động của Ban quản lý.
Doanh nghiệp
có trách nhiệm đăng ký với Ban quản lý danh sách lao động Việt Nam và lao động
nước ngoài, thông báo cho Ban quản lý biết sự biến động về lượng lao động của
doanh nghiệp.
Việc trả
lương cho lao động Việt Nam và lao động nước ngoài thông qua Hợp đồng lao động
được thỏa thuận và ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động nhưng
không được thấp hưn mức lương tối thiểu do Chính phủ hoặc Bộ Lao động – Thương
binh và xã hội quy định trong cùng thời điểm.
Điều 45: Trong trường hợp sáp
nhập, phân chia Doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử
dụng tài sản của Doanh nghiệp thì chủ sở hữu mới, hoặc người sử dụng lao động kế
tiếp, phải có trách nhiệm thực hiện thỏa ước lao động tập thể và các hợp đồng
lao động do chủ sở hữu cũ đã ký kết với người lao động cho tới khi các bên thỏa
thuận sửa đổi, chấm dứt hoặc ký kết thỏa ước lao động tập thể và các hợp đồng
lao động mới.
Doanh nghiệp
thông báo số lượng và yêu cầu tuyển dụng lao động cho Ban quản lý theo định kỳ
báo cáo.
Chương 8:
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 46: Thiết bị, máy móc, vật
tư đưa vào Khu công nghiệp để thực hiện dự án đầu tư của Doanh nghiệp phải đảm
bảo tiêu chuẩn, chất lượng phù hợp với yêu cầu sản xuất, yêu cầu môi trường, đảm
bảo an toàn lao động như nêu trong giải trình kinh tế kỹ thuật đã được cơ quan
cấp giấy phép đầu tư chấp thuận khi thẩm định đơn xin đầu tư. Công ty phát triển
hạ tầng và các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải tiến hành xử lý môi trường
đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (về
nước thải, khí thải, tiếng ồn ...). Trong hợp đồng thuê đất kỹ giữa hai bên,
Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải
xác định rõ trách nhiệm mỗi bên về xử lý chất thải. Ban quản lý phối hợp với Sở
Tài nguyên Môi trường và Nhà đất kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo quy định
việc xử lý chất thải của các Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất.
Điều 47: Trường hợp nước thải
từ Khu công nghiệp hoặc Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp chưa được xử lý đúng
mức, gây ô nhiễm môi trường quá giới hạn cho phép thì bên gây ô nhiễm phải bồi
thường mọi thiệt hại và phải có biện pháp khắc phục ngay được quy định của pháp
luật Việt Nam về bảo vệ môi trường và quyết định của cơ quan bảo vệ môi trường
địa phương. Trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng có thể bị truy tố theo pháp luật
Việt Nam.
Điều 48: Các phế liệu, phế phẩm
còn giá trị thương mại, Doanh nghiệp có thể bán và thực hiện các nghĩa vụ về
thuế tương tự như trường hợp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa khác của Doanh nghiệp.
Các phế liệu, phế phẩm không còn giá trị thương mại, Doanh nghiệp phải báo cáo
với Ban quản lý và xử lý theo qui định trong thời hạn Ban quản lý yêu cầu. Sau
khi xử lý xong, trong thời gian 15 ngày phải gửi biên bản xử lý cho Ban quản
lý.
Nếu đã quá thời
hạn qui định mà Doanh nghiệp chưa xử lý và không có lý do chính đáng, Ban quản
lý có quyền chỉ định đơn vị chuyên trách xử lý thay. Mọi chi phí cho việc xử lý
trong trường hợp này do Doanh nghiệp chịu.
Chương 9
AN NINH – AN TOÀN - TRẬT
TỰ CÔNG CỘNG KHU CÔNG NGHIỆP
Điều 49: Doanh nghiệp phải có
nội quy cụ thể chế độ kiểm tra, quản lý đối với hàng hóa, phương tiện, người
làm việc trong biên chế cũng như đối với khách hàng, khách thăm doanh nghiệp
mình nhằm bảo đảm an toàn, bí mật công nghệ và quản lý của danh nghiệp. Doanh
nghiệp có trách nhiệm báo cáo để Ban quản lý phê duyệt nội qui này.
Khi có dấu hiệu
vi phạm về an ninh, trật tự như: mất cắp, gây rối, phá hoại, kể cả trường hợp
lãn công, đình công ..., doanh nghiệp trình báo ngay với Đại diện của Ban quản
lý tại Khu công nghiệp, đại diện cơ quan lao động Thành phố để cùng phối hợp giải
quyết.
Điều 50: Doanh nghiệp tự chịu
trách nhiệm về tổ chức phòng và chống cháy, nổ tại cơ sở của mình và tuân thủ mọi
quy định của nhà nước Việt Nam về phòng chống cháy nổ.
Điều 51: Hệ thống đường giao
thông trong Khu công nghiệp phải được phân tuyến, phân làn, được trang bị biển
báo hiệu giao thông phù hợp với luật giao thông đường bộ của Việt Nam.
Điều 52: Sau khi được cấp Giấy
phép đầu tư, Doanh nghiệp trong Khu công nghiệp phải thỏa thuận với Công ty Khu
công nghiệp Thăng Long và Ban quản lý về thời gian bắt đầu thi công công trình,
sử dụng đường bộ để vận chuyển nguyên, vật liệu, thiết bị. Doanh nghiệp phải thực
hiện nghiêm túc về công tác quản lý trật tự về xây dựng và vệ sinh môi trường trong
Khu công nghiệp.
Điều 53: Các Doanh nghiệp
trong Khu công nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định, các lệnh của
Ban chỉ huy phòng chống lụt bão Thành phố.
Chương
10:
XỬ LÝ TRANH CHẤP
Điều 54: Các tranh chấp liên
quan đến việc thực hiện Hợp đồng kinh tế trước hết phải được giải quyết thông
qua thương lượng và hòa giải giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp không
hòa giải được, các bên đưa vụ tranh chấp ra trọng tài kinh tế hoặc tòa án mà
các bên đã thỏa thuận khi ký kết Hợp đồng phù hợp với các quy định hiện hành của
Luật đầu tư nước ngoài và/hoặc các quy định có liên quan của Pháp luật Việt
Nam.
Điều 55: Các tranh chấp về
quan hệ lao động giữa người lao động và giới chủ phải được giải quyết trước hết
thông qua thương lượng giữa công đoàn hoặc đại diện tập thể lao động địa phương
và Ban quản lý.
Trong trường
hợp không hòa giải được vấn đề tranh chấp được đưa ra xem xét, giải quyết theo
quy định của Bộ luật Lao động của Nhà nước Việt Nam.
Điều 56: Các vụ án hình sự xảy
ra trong Khu công nghiệp thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án Việt Nam.
Chương
11:
MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG
ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Điều 57: Doanh nghiệp chế xuất
được bán vào thị trường nội địa các sản phẩm sản xuất tại doanh nghiệp là
nguyên liệu, bán thành phẩm cho các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng xuất
khẩu; là hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu thiết yếu mà
trong nước có nhu cầu nhập khẩu; là phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại.
Thủ tục và việc nộp thuế nhập khẩu đổi với các hàng hóa nói trên thực hiện theo
qui định hiện hành.
Điều 58: Máy móc, thiết bị phụ
tùng nhập khẩu của Doanh nghiệp chế xuất nếu cần được sửa chữa, trắc nghiệm, hiệu
chỉnh, kiểm nghiệm mà không thể thực hiện tại chỗ được, có thể được Ban quản lý
cho phép chuyển ra ngoài Doanh nghiệp chế xuất, Doanh nghiệp phải cam kết đưa
các máy móc, thiết bị phụ tùng nói trên trở về doanh nghiệp chế xuất trong thời
hạn do Ban quản lý quy định. Trong trường hợp này, Doanh nghiệp phải xuất trình
các giấy tờ liên quan để chứng minh tính cần thiết và hợp lý của việc tạm xuất
và tái nhập các máy móc, thiết bị và phụ tùng này.
Máy móc, thiết
bị và phụ tùng khi đưa trở lại Doanh nghiệp chế xuất phải là hàng hóa máy móc
thiết bị nguyên gốc mà Hải quan Khu công nghiệp có thể nhận dạng được.
Điều 59:
1. Doanh nghiệp chế xuất được ký hợp đồng gia công và hợp đồng
cung cấp dịch vụ với các tổ chức kinh tế nội địa thuộc các thành phần kinh tế
đã đăng ký việc thực hiện Hợp đồng gia công với cơ quan Hải quan.
2. Doanh nghiệp
chế xuất phải đăng ký Hợp đồng gia công (HĐGC) và làm thủ tục Hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu của HĐGC đồng thời làm thủ tục thanh toán, thanh
lý HĐGC tại đơn vị Hải quan thuộc, Thành phố nơi có trụ sở của Doanh nghiệp chế
xuất. Doanh nghiệp phải cung cấp bảng định mức sử dụng nguyên liệu cho từng loại
sản phẩm đưa đi gia công để Hải quan Khu công nghiệp tiện kiểm tra khi hàng được
chuyển trở lại Doanh nghiệp sau khi gia công xong.
3. Nguyên liệu,
vật tư hoặc bán thành phẩm xuất vào nội địa theo Hợp đồng gia công phải được
giao đúng cho đơn vị ký Hợp đồng nhận gia công. Nếu doanh nghiệp không giao
đúng cho đơn vị nhận gia công như được ghi trong giấy phép sẽ bị xem như đã vi
phạm pháp luật Việt Nam. Cũng được xem như đã vi phạm pháp luật Việt Nam nếu
như hàng hóa gia công xong không chuyển trở lại Doanh nghiệp chế xuất đúng thời
hạn ghi trong giấy phép, phù hợp với hợp đồng gia công về số lượng và chủng loại
mà không có lý do chính đáng.
Điều 60: Doanh nghiệp chế xuát
sau khi được phép của Ban quản lý, có thể đưa khuôn mẫu, máy móc thử nghiệm và
các phương tiện sản xuất của mình cho các đơn vị nhận gia công sử dụng trong thời
hạn của Hợp đồng gia công có hiệu lực và chuyển trở lại Doanh nghiệp chế xuất
khi kết thúc Hợp đồng.
Hoạt động gia
công và gia công lại của Doanh nghiệp chế xuất phải tuân thủ các quy định của
Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ, Nghị định 27/3/NĐ-CP ngày
19/3/2003 sửa đổi, bổ sung và một số điều của Nghị định số 24/2000/NĐ-CP, Thông
tư 26/2001/TT-BTM ngày 4/12/2001 của Bộ Thương mại và Đầu tư và Thông tư
22/2000/TT-BTM ngày 15/12/2000 của Bộ Thương mại Việt Nam.
Điều 61: Chế độ tạm miễn, thu,
hoàn thuế đối với các trường hợp nêu tại thị trường nội địa Việt Nam nhằm phục
vụ sản xuất kinh doanh của mình. Bên bán thực hiện các thủ tục xuất hàng theo
các quy định trong nước về quản lý xuất nhập khẩu và khai báo kiểm hóa hải quan
tại Hải quan Khu công nghiệp.
Điều 63:
1. Doanh nghiệp chế xuất được mua bán, trao đổi hàng hóa với
Doanh nghiệp trong Khu chế xuất khác trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thủ tục hải
quan và chế độ thuế, lệ phí cho khoản I của điều này áp dụng như trường hợp
Doanh nghiệp chế xuất giao dịch với Doanh nghiệp nước ngoài thực hiện tại Hải
quan Khu công nghiệp.
3. Hàng hóa vận
chuyển giữa Doanh nghiệp chế xuất với các Khu chế xuất khác phải thực hiện bằng
phương pháp công ten nơ (container). Thùng và kiện hàng phải được hải quan niêm
phong. Việc áp tải hàng hóa thực hiện theo quy định hiện hành của Hải quan.
Điều 64: Việc mua bán sản phẩm
của Doanh nghiệp chế xuất này với các Doanh nghiệp chế xuất khác trong cùng một
Khu công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 40 Quy chế Khu công nghiệp,
Khu Chế xuất, Khu Công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định 36/CP ngày
24/4/1997 của Chính phủ. Thủ tục Hải quan, phương thức vận chuyển áp dụng như
quy định tại điều 42 trừ khi các Doanh nghiệp chế xuất cũng được đặt trong một
cụm riêng trong Khu công nghiệp.
Doanh nghiệp
chế xuất không được tổ chức bán lẻ sản phẩm của mình trong Doanh nghiệp cũng
như trên lãnh thổ Việt Nam hoặc dùng sản phẩm để trả lương.
Điều 65: Ban quản lý thực hiện
trách nhiệm quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh kho bãi, vận tải, bốc
xếp, giao nhận phục vụ Khu công nghiệp.
Hàng nhập khẩu,
hàng xuất khẩu của Doanh nghiệp chế xuất phải chịu sự giám sát của Hải quan Khu
công nghiệp và chỉ được lưu kho, lưu bãi tại những địa điểm và trong một thời
gian nhất định được Ban Quản lý và Hải quan Khu công nghiệp chấp thuận.
Hải quan Khu
công nghệp có thể tự minh hoặc theo yêu cầu của chủ hàng ấn định thời điểm để
kiểm tra hàng hóa tại kho bãi với sự chứng kiến của chủ hàng hoặc người đại diện
hợp pháp của chủ hàng. Nếu vì bất kỳ lý do gì mà chủ hàng hay người đại diện hợp
pháp của chủ hàng vắng mặt tại thời điểm ấn định, việc kiểm tra vẫn được tiến
hành với sự có mặt của người làm chứng. Kết quả kiểm tra này được ghi thành
biên bản có chữ ký của tất cả các bên tham gia.
Chương
12:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 66: Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần phải được bổ sung, sửa đổi các đơn vị liên
quan gửi đề nghị về Ban quản lý thông qua Đại diện của Ban quản lý tại Khu công
nghiệp để tổng hợp trình xin sửa đổi, bổ sung.
Điều 67: Những vấn đề khác
không được quy đinh tại Điều lệ này sẽ được điều chỉnh bằng các quy định riêng
của Ban Quản lý, không trái với các quy định cũng như các văn bản của Bộ, Ngành
hữu quan và UBND Thành phố, Ban Quản lý có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn
thực hiện các điều khoản của Điều lệ này.
Điều 68. Bản Điều lệ này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký. Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội,
Công ty Khu công nghiệp Thăng Long và các Doanh nghiệp đầu tư trong Khu công
nghiệp Thăng Long chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều lệ này.