UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
|
Số: 251/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 12 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU
KINH TẾ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn
cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về một
số nhiệm vụ triển khai trong ba năm 2013 - 2015 nhằm thực hiện Đề án tổng thể
tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao
chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Căn
cứ Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm
2020;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 56/TTr-SKHĐT ngày 25
tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh Sơn La giai đoạn
2014 -2020 (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo tái cơ cấu
kinh tế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Đảng ủy Khối doanh nghiệp;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh (LĐ, CVCK);
- Lưu: VT, KTTH, Thi.125bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
ĐỀ ÁN
TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH SƠN LA
GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 12/02/2014 của UBND tỉnh
Sơn La)
I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ
GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
1. Mục
tiêu tổng quát
Đề án
tái cơ cấu kinh tế của tỉnh Sơn La nhằm xác định một số nhiệm vụ chủ yếu trong
giai đoạn 2014 - 2020 để thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế giai đoạn
2013 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế theo
lộ trình bước đi phù hợp; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững,
gắn với từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách hợp lý, nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế.
Đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học -
công nghệ; thu hút đầu tư có chất lượng, có trọng điểm, xây dựng đồng bộ kết cấu
hạ tầng giao thông, đô thị, gắn với phát triển toàn diện văn hóa xã hội; chú trọng
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ
lực của tỉnh. Phấn đấu đưa Sơn La trở thành tỉnh phát triển khá trong vùng
Trung du và Miền núi phía Bắc, trở thành trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc vào
năm 2020 trên cơ sở tái cấu trúc kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng để khai
thác tiềm năng, lợi thế vùng Tây Bắc.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Tiếp
tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Huy động
tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư hướng vào đầu tư các ngành,
lĩnh vực, sản phẩm, địa phương có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh.
- Hình
thành và phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý, bền vững; điều chỉnh cơ cấu nội bộ
các ngành, lĩnh vực, vùng kinh tế theo hướng chú trọng ưu tiên những ngành,
lĩnh vực, vùng kinh tế động lực, mang tính đột phá, có sức tác động và lan toả
tới các ngành, lĩnh vực và vùng kinh tế khác; phát triển những ngành, lĩnh vực
sử dụng công nghệ cao, tạo giá trị gia tăng cao.
- Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn với điều chỉnh cơ cấu ngành nghề đào tạo, bố
trí và sử dụng lao động theo hướng hài hòa, hợp lý để nâng cao năng suất lao động,
góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
3.
Quan điểm tái cơ cấu kinh tế
- Tiếp
tục đổi mới tư duy, phân định rõ vai trò, chức năng của Nhà nước và thị trường
theo hướng giảm thiểu các rào cản, tạo động lực khuyến khích chuyển dịch, phân
bổ và sử dụng các yếu tố sản xuất, nhất là vốn và nguồn nhân lực lao động theo
tín hiệu thị trường.
- Khai
thác, phát huy hiệu quả, hợp lý các nguồn lực, tiềm năng, thế mạnh về nguồn
nhân lực, đất đai, nguồn nước và các nguồn tài nguyên khác bằng cơ chế, chính
sách phù hợp để thực hiện tái đầu tư, tạo bước đột phá về phát triển kinh tế -
xã hội.
- Phát
triển và xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực với chất lượng cao, có sức cạnh
tranh; đẩy mạnh nghiên cứu xây dựng và phát triển cụm tương hỗ về nông sản, du
lịch và điện năng để khai thác, sử dụng hiệu quả đất đai tại Mộc Châu, Mường
La..., nguồn nước hệ thống sông Đà, các hồ thủy điện.
- Phát
triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội để giảm nghèo
nhanh, bền vững; từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, giảm dần
chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư và giữa các vùng trong tỉnh, thực
hiện tốt hơn các chính sách dân tộc và các chính sách về thuế tài nguyên, phát
triển vùng khó khăn, vùng biên giới.
- Tái
cơ cấu kinh tế phải gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới và nâng cao
hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp chính quyền, phát huy được tính chủ động,
sáng tạo của cấp cơ sở.
4. Những
định hướng chủ yếu trong thực hiện tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2014 - 2020 của
tỉnh Sơn La
- Xây
dựng môi trường kinh tế thuận lợi, ổn định thông qua việc thực hiện hiệu quả
các giải pháp chính sách và biện pháp kiềm chế lạm phát của Chính phủ; ban hành
các cơ chế, chính sách tạo môi trường thuận lợi để thu hút và nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực đầu tư.
- Ưu
tiên tập trung nguồn lực, cơ chế, chính sách ưu đãi cho những lĩnh vực, địa bàn
có tiềm năng và lợi thế cạnh tranh, những địa phương còn nhiều khó khăn để rút
ngắn dần khoảng cách chênh lệch trong phát triển kinh tế và giải quyết hiệu quả
các vấn đề về xã hội.
- Đổi
mới cơ bản cơ chế phân bổ và quản lý sử dụng vốn, khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, phân tán và lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư nhà nước.
- Tiếp
tục sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
- Tập
trung làm lành mạnh hóa tình trạng tài chính của các tổ chức tín dụng, trước hết
tập trung xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, đảm bảo khả năng thanh toán,
chi trả và phát triển ổn định, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
- Khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân trong phát triển hạ tầng,
phát triển các ngành dịch vụ công cộng, các dự án sản xuất chế biến gắn với
vùng nguyên liệu.
- Sắp
xếp lại các ngành sản xuất, dịch vụ theo hướng tập trung các nguồn lực đầu tư để
phát huy tiềm năng và lợi thế của từng địa phương với tầm nhìn dài hạn, thực hiện
phân bổ lại các ngành sản xuất, dịch vụ hợp lý tăng năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, của doanh nghiệp.
- Tăng
cường phối hợp và kết nối với các địa phương trong vùng, miền để cùng phát triển.
Khai thác tốt lợi thế là trung tâm của tiểu vùng Tây Bắc.
5. Các
chỉ tiêu chủ yếu
a)
Giai đoạn 2011 - 2015
- Tốc
độ tăng trưởng bình quân là 11,5%/năm trở lên.
- Cơ cấu
kinh tế: ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 36% - 37%, công nghiệp - xây dựng
chiếm 24% - 25%, dịch vụ chiếm 38% - 39%.
- Huy
động vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2011 - 2015: 65.000 tỷ đồng, bình quân đạt
13.000 tỷ đồng/năm.
- Thu
ngân sách trên địa bàn năm 2015 đạt 2.100 - 2.300 tỷ đồng.
- Thu
nhập bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 1.000 USD/năm.
b)
Giai đoạn 2016 - 2020
- Tốc
độ tăng trưởng bình quân là 8,5%/năm trở lên.
- Cơ cấu
kinh tế: ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm 32,5%, công nghiệp - xây dựng
chiếm 28,5%, dịch vụ chiếm 39%.
- Huy
động vốn đầu tư toàn xã hội là 90.000 tỷ đồng, bình quân đạt 18.000 tỷ đồng/năm.
- Thu
ngân sách trên địa bàn năm 2020 đạt trên 5.000 tỷ đồng.
- Thu
nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 1.800 USD/năm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch
- Rà
soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội các
huyện, thành phố giai đoạn đến năm 2020, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực,
sản phẩm làm cơ sở huy động, thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, bảo đảm phù hợp và phát huy lợi thế của địa phương, gắn kết sản xuất
với tiêu thụ sản phẩm và đảm bảo phát triển bền vững.
- Tăng
cường công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu trong xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch. Coi trọng công tác giám sát,
kiểm tra, thanh tra thực hiện quy hoạch và xử lý nghiêm các vi phạm quy hoạch.
- Đổi
mới, nâng cao tính liên kết, đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch nhất là các
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gắn với các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất theo hướng quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất phải tổng hợp, cân đối, phân bổ hợp lý, sử dụng hiệu quả đất đai cho ngành,
lĩnh vực; quy hoạch xây dựng và quy hoạch ngành, lĩnh vực có sử dụng đất phải
phù hợp với các chỉ tiêu, tiến độ sử dụng đất được phân bổ trong quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất; thực hiện lồng ghép, quản lý chặt chẽ yêu cầu bảo vệ môi trường
vào quy hoạch, kế hoạch và các dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Rà
soát, cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp theo hướng sử dụng hiệu
quả nhất nguồn đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Rà soát việc triển
khai thực hiện các dự án đầu tư đã được giao đất, có biện pháp xử lý phù hợp đối
với các dự án sai quy hoạch; kiên quyết thu hồi đất đối với những dự án đầu tư
không triển khai hoặc triển khai chậm so với quy định của luật đất đai.
2. Tập
trung cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh phát triển
Duy
trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản.
Đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm và doanh nghiệp trong tỉnh. Phát triển các loại hình dịch vụ
có tiềm năng, có tác động hỗ trợ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nông
thôn, trong đó tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:
- Tiếp
tục hoàn thiện thể chế, trong đó các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ
thuộc lĩnh vực quản lý để rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách theo
hướng bãi bỏ hoặc sửa đổi các quy định lạc hậu, không còn phù hợp; ban hành các
cơ chế chính sách phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh
để tạo môi trường thuận lợi thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển; khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp,
các dự án đầu tư áp dụng công nghệ cao, các dự án sử dụng nhiều lao động, tạo
giá trị gia tăng lớn.
- Tăng
cường quản lý về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, ưu tiên vốn phục vụ phát triển
sản xuất kinh doanh, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Quản lý chặt chẽ thu,
chi ngân sách Nhà nước; tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các khoản chi,
đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả, xử lý nghiêm những vi phạm
trong sử dụng ngân sách nhà nước. Nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo
và đề xuất các biện pháp bình ổn giá, tăng cường quản lý thị trường, thanh tra
giá để kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường. Tổ chức thực hiện các chương
trình thông tin, truyền thông về cơ chế, chính sách, tình hình giá cả, thị trường,
cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ, rõ ràng thông tin về giá cả hàng hóa, thị
trường để nhân dân, doanh nghiệp chủ động trong sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp
tục kiện toàn bộ máy tổ chức, sắp xếp lại vị trí công tác, phân công lại nhiệm
vụ theo hướng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm; tiếp tục nghiên cứu, thực hiện
đơn giản hóa, hợp lý hóa hệ thống thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý
nhà nước, trong đó trọng tâm là một số lĩnh vực: đất đai, đầu tư và xây dựng, đăng
ký kinh doanh, thuế thông qua việc triển khai có hiệu quả và thực chất cơ chế
“một cửa”, “một cửa liên thông”; tiếp tục giảm thủ tục hành chính, giảm chi phí
thực thi thủ tục hành chính, pháp luật đối với nhân dân và doanh nghiệp; nâng
cao chất lượng, năng lực đội ngũ cán bộ công chức, nhất là đội ngũ công chức trực
tiếp tham gia xây dựng, hoạch định chính sách, cán bộ lãnh đạo quản lý, công chức
trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách kinh tế - xã hội ở các cấp.
- Huy
động mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông,
lâm nghiệp và xây dựng nông thôn mới, gắn với việc ổn định đời sống, sản xuất
các bản còn đặc biệt khó khăn. Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng bền vững,
tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, đưa các loại giống mới có năng suất, chất
lượng, giá trị kinh tế, sạch bệnh vào sản xuất, gắn phát triển nông nghiệp với
phát triển công nghiệp chế biến nông sản quy mô lớn, đẩy mạnh xuất khẩu.
- Huy
động để thành lập và hình thành các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp như: Quỹ hỗ trợ đào
tạo lao động, quỹ hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quỹ xúc tiến đầu tư, quỹ khen
thưởng về vận động đầu tư, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ bảo lãnh tín
dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
- Tăng
cường đối thoại giữa các doanh nghiệp với lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện và các
ngành chuyên môn nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Lựa
chọn các lĩnh vực phát triển để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và bền
vững, tăng nhanh giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh của các ngành, lĩnh vực
kinh tế, sản phẩm của tỉnh
a)
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Đẩy mạnh
phát triển sản xuất theo hướng tăng quy mô, hiện đại, nâng cao chất lượng, giá
trị gia tăng và bền vững, kết hợp với xây dựng nông thôn mới.
- Thực
hiện quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy
lợi thế sản phẩm và vị trí địa lý từng địa bàn.
- Tập
trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, xây dựng các vùng chuyên canh sản xuất quy mô lớn.
- Tập
trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: Bò sữa,
chè, mía đường, hoa, rau củ quả, rừng trồng, cao su; khai thác, sử dụng và bảo
vệ hiệu quả diện tích thủy sản tại sông chính, các hồ thủy điện, thủy lợi và ao
của dân để phát triển hàng hóa thủy sản chất lượng, trong đó chú trọng phát triển
nuôi cá nước lạnh như: cá hồi, cá tầm chất lượng cao..., tại một số khu vực có
điều kiện tự nhiên thích hợp như hồ thủy điện Sơn La và một số suối nước lạnh ở
Mộc Châu....
- Tăng
tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu ngành nông nghiệp thông qua phát triển chăn
nuôi hàng hóa giá trị kinh tế cao; tập trung phát triển các trang trại chăn
nuôi tập trung gắn với vệ tinh là các hộ gia đình; phát triển vành đai rau
xanh, cây trái, hoa theo mô hình tập trung tại các khu vực tiềm năng, gắn với sản
xuất hàng hóa phục vụ nhu cầu nội tỉnh và các tỉnh thành lân cận, từng bước
tham gia vào chuỗi cung ứng của cả nước và quốc tế; đẩy mạnh phát triển các
vùng cây công nghiệp như: chè, cà phê, cao su, mía gắn với phát triển các cơ sở
công nghiệp chế biến tạo ra thế và lực mới.
- Phát
triển và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến công,
khuyến khích sáng kiến và sự tham gia của các thành phần kinh tế vào phát triển
nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản (bao gồm các
lĩnh vực nông, lâm, thủy sản) theo hướng hiện đại, chế biến tinh, chế biến sâu.
- Hỗ
trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, kết
nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
- Triển
khai thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2012 - 2015, quy
hoạch bảo tồn và phát triển bền vững 4 khu rừng đặc dụng của tỉnh đến năm 2020.
Phát triển sản xuất lâm nghiệp, gắn với các chương trình ổn định sản xuất và đời
sống nhân dân các bản đặc biệt khó khăn, chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững,
chương trình phát triển cây cao su, sử dụng hiệu quả chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng, thuế tài nguyên nước..., để đầu tư trở lại cho phát triển rừng.
Đẩy mạnh
xã hội hóa lâm nghiệp và tạo điều kiện cho người dân có thể sống bằng nghề rừng.
Chuyển đổi diện tích đất rừng trồng không thành rừng, đất lâm nghiệp khoanh
nuôi tái sinh kém hiệu quả, đất trống, đồi núi trọc, đất chưa sử dụng đáp ứng đủ
điều kiện, tiêu chuẩn để chuyển sang trồng cây cao su; điều chỉnh hợp lý chủ
trương phát triển cây cao su của tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình chung của cả
nước và các tỉnh trong khu vực.
- Khai
thác tốt diện tích nước mặt vùng hồ Sông Đà để phát triển nuôi cá lồng bè. Phát
triển nhân rộng các mô hình nuôi ba ba, cá hồi, cá tầm, cá giống cao sản..., gắn
với chế biến và tìm kiếm thị trường tiêu thụ ổn định.
- Đẩy
mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới: Các sở, ban, ngành, đoàn thể
và địa phương tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để huy động nguồn
lực từ các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân (tiền, ngày công, hiến đất, vật
tư...); thực hiện lồng ghép hiệu quả các chương trình, dự án khác trên địa bàn
để đầu tư, hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nông thôn; thực hiện
xã hội hóa huy động nguồn lực cho từng công trình cụ thể để khuyến khích, thu
hút các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh; Nghiên cứu, rà soát
và đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về cơ chế thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn; các cấp, các ngành tập trung lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt với
các giải pháp đồng bộ, huy động sức mạnh tổng lực, phân kỳ để đạt Bộ tiêu chí
nông thôn mới theo kế hoạch đã đề ra.
b)
Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
- Phát
triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao; sử dụng công nghệ sạch,
tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường, có giá trị gia tăng lớn, sản xuất hàng
xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản: Tập
trung xây dựng các cụm công nghiệp, cụm tương hỗ nông sản chất lượng cao (sữa
và sản phẩm các loại, chè và sản phẩm các loại, cá chất lượng và sản phẩm, hoa,
quả các loại) tại Mộc Châu, phấn đấu đưa Sơn La trở thành nơi cung cấp nguyên
liệu, hàng hóa trong chuỗi giá trị hàng hóa nông sản Việt Nam.
- Huy
động các nguồn lực tham gia tập trung hoàn thiện kết cấu hạ tầng thiết yếu Khu
công nghiệp Mai Sơn và các cụm công nghiệp có điều kiện phát triển (Mộc Châu,
Phù Yên, Mường La). Chú trọng phát triển các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực
có tiềm năng, lợi thế gắn với đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý
như: thủy điện, chế biến nông sản, chế biến thức ăn chăn nuôi, sản xuất xi măng
và vật liệu xây dựng, khai thác, chế biến sâu khoáng sản, may mặc...
- Tập
trung phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông theo hướng hiện
đại, tăng cường tính kết nối liên vùng, các trung tâm đô thị lớn, các khu vực
quan trọng trong tỉnh và đường đến trung tâm xã đảm bảo đi được 4 mùa; tăng cường
chú trọng công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ sau đầu tư; khuyến khích
thực hiện các dự án áp dụng cơ chế khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển hệ
thống giao thông; phát triển hệ thống lưới điện, điện khí hóa nông thôn; hệ thống
thủy lợi, hệ thống cấp, thoát nước; các công trình ngăn ngừa, giảm thiểu những
tác động của biến đổi khí hậu bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai; phát
triển các khu đô thị, cải thiện điều kiện nhà ở cho nhân dân.
c)
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ
- Triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng thương mại nông thôn của tỉnh đến
năm 2020, Đề án phát triển dịch vụ thương mại của tỉnh làm cơ sở huy động các
nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, nhất là các trung
tâm thương mại, siêu thị ở những địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội phát triển;
phát triển mạng lưới dịch vụ nông nghiệp ở nông thôn, hệ thống các chợ đầu mối
huyện, xã, phường tạo điều kiện cho giao lưu buôn bán, tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng
cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ
cho các sản phẩm của tỉnh, nhất là thị trường nước ngoài để tăng nhanh kim ngạch
xuất khẩu cho tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình đẩy mạnh xuất
khẩu và xúc tiến đầu tư sang Lào.
- Tập
trung đầu tư xây dựng Sơn La, Mộc Châu trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ
vùng Tây Bắc. Phát triển thương mại, dịch vụ quốc tế trên cơ sở nâng cấp lên cửa
khẩu quốc tế Lóng Sập, Mộc Châu và cửa khẩu Chiềng Khương, Sông Mã để khai thác
tiềm năng, củng cố quan hệ hữu nghị đặc biệt Việt - Lào.
- Xây
dựng quy hoạch khu du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La; xây dựng Mộc Châu trở
thành khu du lịch quốc gia; du lịch vùng lòng hồ Sông Đà.
- Đổi
mới hình thức đầu tư, quản lý về du lịch nhằm thu hút các doanh nghiệp lớn đầu
tư, cùng hợp tác phấn đấu xây dựng thương hiệu sản phẩm du lịch tại Mộc Châu;
hình thành và phát triển các sản phẩm du lịch như du lịch văn hóa, lịch sử, du
lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao... Liên kết khu vực, các tỉnh,
thành trong cả nước, hình thành các tour du lịch. Triển khai chương trình hợp
tác phát triển du lịch 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng giai đoạn 2012 - 2015. Quan tâm đẩy
mạnh đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
d) Các
lĩnh vực khác
- Thực
hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các chương trình xóa đói, giảm nghèo; xây dựng
các giải pháp, mô hình giảm nghèo bền vững, tạo điều kiện cho người nghèo phát
triển sản xuất; khuyến khích và tạo các điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
dạy nghề, tạo việc làm cho người nghèo, lao động địa phương.
- Tăng
cường quản lý xây dựng và đô thị:
+ Tập
trung rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, nhất là quy hoạch xây dựng các đô
thị mới, điểm dân cư nông thôn tập trung, quy hoạch gắn với các cụm công nghiệp,
quy hoạch nông thôn mới. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án
về nâng cao chất lượng các công trình xây dựng và quản lý xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
+ Hoàn
thành quy hoạch đô thị toàn tỉnh, quy hoạch thành phố Sơn La, các thị trấn, thị
tứ. Phấn đấu đến năm 2015, thành phố Sơn La trở thành thành phố phát triển khá
trong các đô thị miền núi phía Bắc, một số thị trấn như: Sông Mã, Mộc Châu, Mường
La, Mai Sơn, Phù Yên cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV; trung tâm huyện lỵ Sốp
Cộp, Quỳnh Nhai trở thành đô thị loại V.
+ Đẩy
mạnh tốc độ đô thị hóa, phát triển các đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh, các thị
tứ, điểm dân cư nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
+ Lựa
chọn và tập trung ưu tiên vào vùng dọc Quốc lộ 6 trở thành vùng động lực trên
hành lang kinh tế Tây Bắc, tập trung xây dựng 3 khu đô thị là thành phố Sơn La,
thị xã Mộc Châu, thị xã Hát Lót; xây dựng và thực hiện cơ chế huy động các nguồn
lực để ưu tiên tập trung đầu tư vào các lĩnh vực trọng điểm của Thành phố và một
số huyện còn gặp nhiều khó khăn như Sốp Cộp, Vân Hồ.
4. Đổi
mới thực hiện huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tái cơ cấu đầu
tư, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng
a) Tập
trung huy động các nguồn lực đầu tư
- Rà
soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, định hướng thu hút đầu
tư; thực hiện mạnh mẽ việc cải cách hành chính, nhất là quy trình, thủ tục có
liên quan đến các nhà đầu tư như: Đăng ký thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng
nhận đầu tư, thẩm định dự án, thẩm định thầu, đất đai, tài nguyên, ngân hàng...
- Làm
tốt công tác xúc tiến đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng,
chế biến hàng hóa nông sản; phát triển ngành công nghiệp “xanh”, thân thiện với
môi trường, công nghiệp hỗ trợ, gia công; khai thác và chế biến sâu tài nguyên
khoáng sản; những lĩnh vực, dự án có giá trị gia tăng cao
- Đổi
mới cơ chế huy động vốn đầu tư, mở rộng cơ hội thu hút đầu tư tư nhân trong nước,
đầu tư nước ngoài thông qua việc xác định địa điểm và công bố công khai danh mục
dự án kêu gọi thu hút đầu tư, dự án có khả năng thu hồi vốn để huy động các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển; khuyến khích đầu tư theo hướng phù hợp định hướng
chuyển dịch cơ cấu và phát huy lợi thế của từng địa phương, đủ sức hấp dẫn nhà
đầu tư, đồng thời quản lý chặt chẽ về mục tiêu, thời hạn và điều kiện ràng buộc
với chế tài cụ thể, rõ ràng; tăng cường năng lực và thực hiện giám sát đảm bảo
các dự án đầu tư được chấp thuận đáp ứng đầy đủ tiêu chí, thực hiện đúng tiến độ,
có hiệu quả kinh tế - xã hội.
b)
Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tái cơ cấu đầu tư
- Tập
trung rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng
không còn phù hợp với các quy định hiện hành. Kiện toàn tổ chức, bổ sung cán bộ
có trình độ đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đầu tư xây dựng cho các ngành, các
huyện.
- Kế
hoạch đầu tư hàng năm bám sát kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2013 - 2015;
xây dựng kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 căn cứ vào đặc điểm,
điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương để cân đối, bố trí, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển theo hướng hài
hòa, bền vững giữa các vùng, các huyện, thành phố.
- Thực
hiện rà soát, phân loại dự án, xác định chính xác nợ xây dựng cơ bản, gắn với
xây dựng phương án xử lý nợ và xác định danh mục các dự án, hạng mục dự án quan
trọng, cấp bách cần tập trung ưu tiên hoàn thành trong các năm 2014 - 2015.
- Nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trước hết tập trung ưu tiên xử lý nợ xây dựng
cơ bản đảm bảo đến năm 2015 xử lý xong số nợ xây dựng cơ bản. Các cấp ngân sách
phải tăng cường kiểm soát và xác định rõ trách nhiệm, có hình thức kỷ luật
nghiêm khắc đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân làm phát sinh nợ đọng xây dựng
cơ bản.
- Bên
cạnh nhiệm vụ xử lý nợ, việc bố trí vốn Nhà nước hàng năm phải tuân thủ đúng
nguyên tắc tập trung, không dàn trải theo Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ và theo thứ tự ưu tiên sau:
Bố trí
vốn hoàn trả các khoản vay, vốn ứng trước kế hoạch đến hạn; vốn đối ứng các dự
án ODA; bố trí vốn thanh toán nợ của các dự án hoàn thành của những năm trước;
nợ khối lượng hoàn thành của các dự án tạm dừng, giãn tiến độ sau năm 2015; các
dự án dự kiến hoàn thành trong năm kế hoạch để đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả;
các dự án dự kiến hoàn thành trước năm 2015 (theo tiến độ trong quyết định đầu
tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện giai đoạn 2013 - 2015); các dự
án trọng điểm hoàn thành sau năm 2015; chỉ bố trí vốn khởi công các dự án mới
thực sự cấp thiết, kiểm soát chặt chẽ quy mô, xác định rõ nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn.
- Đối
với các dự án chuyển tiếp, rà soát lại phạm vi, quy mô đầu tư, cắt giảm các chi
phi không cần thiết, các hạng mục chưa cấp thiết đảm bảo phù hợp với mục tiêu của
dự án và khả năng cân đối vốn.
- Đối
với các dự án đang được đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước, nhưng quy mô lớn ngân
sách nhà nước không có khả năng cân đối, có khả năng thu hồi vốn: rà soát, lập
danh mục các dự án chuyển đổi sang các hình thức đầu tư khác để kêu gọi, vận động
các nhà đầu tư bỏ vốn tiếp tục thực hiện các dự án.
- Đối
với các dự án không thể chuyển đổi được sang các hình thức đầu tư khác, xác định
điểm dừng kỹ thuật hợp lý bố trí vốn để thanh toán khối lượng đã thực hiện và
thi công đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý để phát huy hiệu quả phần vốn đã đầu tư.
- Thực
hiện phân cấp lại trong quản lý đầu tư, gắn với tăng cường công tác kiểm tra,
theo dõi, đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng vốn của các dự án đầu tư
trong tất cả các khâu từ quy hoạch, lập dự án, thẩm định, thi công, nghiệm thu,
thanh quyết toán, bảo đảm quản lý và sử dụng vốn một cách công khai, minh bạch
nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí và nâng cao hiệu quả đầu tư.
- Kiểm
soát chặt chẽ việc cấp giấy phép và quản lý các dự án đầu tư sử dụng nhiều năng
lượng, tài nguyên; không cấp phép mới, rút giấy phép đối với những dự án sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường.
c) Sử
dụng hiệu quả nguồn tài chính công và thực hiện chính sách tài khoá minh bạch
- Quản
lý chặt chẽ các nguồn thu tại địa phương, nâng cao trách nhiệm và quyền chủ động
của chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành quản lý thu ngân sách trên địa
bàn, trong đó tập trung quản lý khai thác, bồi dưỡng các nguồn thu mới, nhất là
các nguồn thu từ đất, sản xuất thủy điện, khai thác khoáng sản và thu từ kinh
doanh công thương nghiệp - dịch vụ. Đẩy mạnh các biện pháp đôn đốc nợ thuế, cưỡng
chế nợ thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát chống trốn thuế, gian lận thương mại, chống phá giá. Phấn đấu
hoàn thành toàn diện và vượt dự toán thu ngân sách Nhà nước hàng năm.
- Đổi
mới quy trình hành thu, hiện đại hóa công tác quản lý hành chính thuế, trong đó
tiếp tục rà soát, loại bỏ những quy trình, thủ tục gây phiền hà cho nhân dân và
doanh nghiệp. Rà soát, đình chỉ, bãi bỏ những khoản thu phí, lệ phí không còn
phù hợp với quy định hiện hành.
- Quản
lý điều hành thu chi ngân sách đảm bảo phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh; triển khai thực hiện tốt các Luật thuế,
Luật quản lý thuế; huy động cao nguồn lực, thực hiện chính sách động viên hợp
lý, đảm bảo môi trường kinh doanh ổn định; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giảm
chi phí sản xuất, tăng sức cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp; tạo nguồn thu ổn định, vững chắc để tạo đà phát triển cho các năm
tiếp theo.
- Chi
ngân sách tập trung bố trí phục vụ tốt nhu cầu tăng trưởng kinh tế và các cân đối
lớn, triệt để tiết kiệm, hiệu quả, không lãng phí, bảo đảm kinh phí phục vụ các
nhiệm vụ chính trị, các chương trình, dự án, đề án quan trọng cần phải đẩy
nhanh tiến độ triển khai, ưu tiên bố trí ngân sách cho vùng khó khăn, vùng biên
giới, hỗ trợ các bản đặc biệt khó khăn, chính sách phát triển cây cao su, chính
sách phòng chống ma tuý, chính sách bảo vệ rừng.
- Quản
lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, nhất là nguồn tài chính công và
thực hiện chế độ tài khoá minh bạch. Kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán
chặt chẽ và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng
ngân sách, tài sản của Nhà nước. Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán và kết quả xử lý của từng cấp, từng đơn vị.
5. Tái
cơ cấu tổ chức tín dụng
-
Trong giai đoạn 2014 - 2015, tập trung củng cố năng lực tài chính, năng lực hoạt
động các quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và chi nhánh tổ chức tín dụng; cải thiện mức
độ an toàn và hiệu quả hoạt động; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị
trường trong hoạt động ngân hàng.
- Cơ cấu
lại các tổ chức tín dụng để đến năm 2020 phát triển các tổ chức tín dụng nhiều
thành phần theo hướng hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả với quy mô, loại
hình có khả năng cạnh tranh lớn hơn và dựa trên nền tảng công nghệ, quản trị
ngân hàng tiên tiến đáp ứng tốt hơn nhu cầu về dịch vụ tài chính, ngân hàng phục
vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Tái
cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, nâng cao chất lượng doanh nghiệp tư nhân
- Hoàn
thành sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong năm 2015; thực hiện thoái vốn
Nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước giữ cổ phần chi phối;
chuyển quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối
tượng phải bàn giao quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước về Tổng Công ty
Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước theo quy định.
- Tăng
cường quản lý đối với phần vốn và tài sản của Nhà nước trong các doanh nghiệp
nhà nước thông qua việc kiểm tra, giám sát và tham gia quyết định chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phối
hợp với Tòa án Nhân dân tỉnh tiến hành phá sản đối với Công ty Cà phê và cây ăn
quả, Công ty Dịch vụ phát triển chè Sơn La, Công ty Dâu tằm tơ Sơn La theo quy
định.
- Tiếp
tục hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực hiện có hiệu quả đề án bồi
dưỡng đội ngũ doanh nhân đã được phê duyệt. Thực hiện kế hoạch phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo.
- Triển
khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn trong đó tập trung vào một số nội dung sau: xây dựng danh mục các dự
án thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh
để hỗ trợ các dự án theo quy định.
7. Coi
trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho tái cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
- Tập
trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; tăng cường
đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu, địa chỉ cụ thể của
đơn vị sử dụng lao động; nhân rộng các mô hình đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo cơ hội
việc làm cho lao động nông thôn.
- Tập
trung xây dựng hệ thống các trường đào tạo cao đẳng, trung cấp để đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, kinh
tế, quản trị kinh doanh, ngân hàng, điện..., tạo động lực mới phát triển kinh tế
- xã hội nhanh, bền vững.
- Ưu
tiên phát triển nhân lực trình độ cao, nhân lực khoa học công nghệ và quản lý đối
với các doanh nghiệp, nhất là nhân lực của các doanh nghiệp, trang trại sản xuất,
kinh doanh sản phẩm chủ lực như: sữa, chè, bông, mía, hoa, quả, cao su, cà phê,
du lịch, thương mại.
- Tăng
số lượng và nâng cao chất lượng đào tạo lao động cho phát triển nông nghiệp và
nông thôn, thông qua việc mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển
giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các
hộ nông dân.
8.
Phát triển và tăng cường ứng dụng khoa học và công nghệ
- Xây
dựng và ban hành các chương trình, quy định hỗ trợ ứng dụng chuyển giao tiến bộ
khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
- Triển
khai Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La đến năm 2020; triển
khai thực hiện quy định về quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng và triển
khai: Đề án hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh;
chương trình ứng dụng và phát triển công nghệ sinh học của tỉnh; đề án phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh đến năm 2020.
- Đẩy
mạnh ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống
nhân dân trên địa bàn các huyện, thành phố, nông thôn và vùng cao khó khăn.
- Tập
trung đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm, các giải pháp
khoa học và công nghệ cho các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn của tỉnh.
- Nâng
cao năng lực nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao và thương mại hoá các
công nghệ mới, tiên tiến hiện đại. Ưu tiên, khuyến khích hỗ trợ xây dựng các trung
tâm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ cao, các khu công nghệ cao, khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh.
III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
(có Phụ
lục chi tiết kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban
Chỉ đạo tái cơ cấu kinh tế của tỉnh thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, tham mưu cho Tỉnh
ủy, UBND tỉnh, tổng hợp, điều phối và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
tái cơ cấu của từng sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
2. Các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm
vụ thuộc thẩm quyền quản lý.
Định kỳ
hàng quý báo cáo Thường trực Ban Chỉ đạo tái cơ cấu của tỉnh về tình hình, kết
quả thực hiện tái cơ cấu trong ngành, lĩnh vực và địa phương (chậm nhất ngày 05
của tháng đầu quý sau) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm
quyền./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ
ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 12 tháng
02 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La)
|
Nội dung công việc cụ thể
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Nâng
cao chất lượng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh
vực phát triển kinh tế - xã hội phục vụ nhiệm vụ tái cơ cấu nền kinh tế. Rà
soát đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách của tỉnh liên quan đến lĩnh vực thu hút đầu tư, cải thiện môi trường
kinh doanh cho phù hợp với các quy định hiện hành và điều kiện thực tế của tỉnh.
|
Sở
Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Thực
hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh.
|
Các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
3
|
Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011- 2020.
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
4
|
Rà
soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
các huyện, thành phố.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành liên quan;
|
Theo kỳ quy hoạch
|
5
|
Rà
soát, sửa đổi, bổ sung các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm, để
thực hiện các nội dung, định hướng tái cơ cấu kinh tế, nhất là tái cơ cấu
ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, bảo đảm phù hợp và phát huy lợi thế của
địa phương.
|
Các
sở, ban, ngành
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Theo kỳ quy hoạch
|
6
|
Xây
dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng dọc Quốc lộ 6.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2014
|
7
|
Xây
dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng dọc Sông Đà.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2015
|
8
|
Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã và xây dựng
kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2016-2020 theo hướng sử dụng hiệu quả nhất nguồn
đất đai phục vụ phát triển; quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2014 - 2015
|
9
|
Rà
soát tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ
trương, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, có biện pháp xử lý phù hợp đối với các dự
án sai quy hoạch; thu hồi đất đối với những dự án đầu tư không triển khai hoặc
triển khai chậm so với quy định của luật đầu tư, đất đai, xây dựng.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
10
|
Tham
mưu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách quản lý tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, đặc biệt cơ chế đấu giá đất, đấu giá
thăm dò, khai thác khoáng sản.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2014 - 2015
|
11
|
Tập
trung phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông theo hướng
hiện đại, tăng cường tính kết nối liên vùng, các trung tâm đô thị lớn, các
khu vực quan trọng trong tỉnh và đường đến trung tâm xã đảm bảo đi được 4
mùa; khuyến khích thực hiện các dự án áp dụng cơ chế khai thác quỹ đất để tạo
vốn phát triển hệ thống giao thông; phát triển hệ thống lưới điện, điện khí
hoá nông thôn; hệ thống thủy lợi, hệ thống cấp, thoát nước; các công trình
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động của biến đổi khí hậu bảo vệ môi trường,
phòng chống thiên tai; phát triển các khu đô thị, cải thiện điều kiện nhà ở
cho nhân dân.
|
Các
Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
Hàng năm
|
12
|
Đầu
tư phát triển chợ đầu mối nông sản, chợ trung tâm cụm xã, chợ biên giới, chợ
vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
|
Sở
Công thương
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
13
|
Thực
hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Sơn La giai đoạn
2010 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
14
|
Đẩy
mạnh tốc độ đô thị hóa, phát triển các đô thị trung tâm, đô thị vệ tinh, các
thị tứ, điểm dân cư nông thôn nhằm thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành;
|
Hàng năm
|
15
|
Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn theo hướng phát triển bền
vững, bảo vệ cảnh quan và môi trường.
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
16
|
Phát
triển các khu đô thị, các dự án cơ sở hạ tầng phù hợp với quy hoạch được duyệt
và nhu cầu thị trường; các dự án áp dụng cơ chế khai thác quỹ đất để tạo vốn
phát triển hạ tầng giao thông.
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành;
|
Năm 2014 - 2015
|
17
|
Rà
soát tham mưu ban hành quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước; quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn để phù hợp với các quy định hiện hành.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành liên quan;
|
Năm 2014
|
18
|
Xây
dựng cơ chế huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng các lĩnh vực trọng điểm
của Thành phố, huyện Vân Hồ, huyện Sốp Cộp.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành liên quan;
|
Năm 2014
|
19
|
Thực
hiện kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2013 - 2015; xây dựng kế hoạch đầu
tư trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 căn cứ vào đặc điểm, điều kiện thực tế của
từng ngành, địa phương để cân đối, bố trí, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
theo hướng hài hoà, bền vững giữa các vùng, các huyện, thành phố.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư
|
Năm 2014 - 2015
|
20
|
Cân
đối vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước - Trái phiếu Chính phủ 5 năm, hàng năm,
đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý, phát triển bền vững giữa các ngành, lĩnh vực
kinh tế - xã hội.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư
|
Hàng năm
|
21
|
Rà
soát sắp xếp lại kế hoạch đầu tư giai đoạn 2014 - 2015
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư
|
Hàng năm
|
22
|
Rà
soát lại nợ xây dựng cơ bản, gắn với xây dựng phương án xử lý nợ đảm bảo đến
năm 2015 xử lý xong số nợ xây dựng cơ bản.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; UBND các huyện, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố, các chủ đầu tư
|
Năm 2014 - 2015
|
23
|
Thực
hiện tốt chế độ ưu đãi và khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh. Thực hiện
giám sát thường xuyên đối với các dự án đầu tư để kịp thời tháo gỡ các vướng
mắc, khó khăn trong quá trình đầu tư.
|
Các
cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
24
|
Tập
trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt động các quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động; nâng
cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng
|
Ngân
hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
Năm 2014 - 2015
|
25
|
Huy
động để thành lập và hình thành các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp như: Quỹ hỗ trợ
đào tạo lao động, quỹ hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quỹ xúc tiến đầu tư, quỹ
khen thưởng về vận động đầu tư, quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ bảo
lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
|
Sở
Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
Năm 2014 - 2015
|
26
|
Hoàn
thành sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trong năm 2015; thực hiện thoái
vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước giữ cổ phần chi
phối; chuyển phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp không thuộc diện địa
phương cần giữ quyền quản lý về Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
theo quy định.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
Năm 2014 - 2015
|
27
|
Triển
khai thực hiện kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2013 -
2015 và các năm tiếp theo
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
Năm 2014-2015
|
28
|
Xây
dựng danh mục các dự án thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; đồng thời
cân đối nguồn vốn ngân sách tỉnh để hỗ trợ các dự án theo quy định tại Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2014-2015
|
29
|
Triển
khai thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2012 - 2015, quy
hoạch bảo tồn và phát triển bền vững 4 khu rừng đặc dụng của tỉnh đến năm
2020. Phát triển sản xuất lâm nghiệp, gắn với các chương trình ổn định sản xuất
và đời sống nhân dân các bản đặc biệt khó khăn, chương trình giảm nghèo nhanh
và bền vững, chương trình phát triển cây cao su, sử dụng hiệu quả chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuế tài nguyên nước..., để đầu tư trở lại
cho phát triển rừng.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
30
|
Phát
triển các cụm công nghiệp, cụm tương hỗ nông sản chất lượng cao (sữa, chè,
cá, hoa, quả các loại).
|
Sở
Công thương;
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2014-2015
|
31
|
Phát
triển các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao như: bò sữa, chè, mía
đường, hoa, rau củ quả, nuôi cá lồng trên vùng lòng hồ Thủy điện Sơn La, rừng
trồng, cao su...
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
32
|
Khai
thác tốt diện tích nước mặt vùng hồ Sông Đà để phát triển nuôi cá lồng bè.
Phát triển nhân rộng các mô hình nuôi ba ba, cá hồi, cá tầm, cá giống cao sản
|
UBND
các huyện, thành phố
|
Các
sở, ban, ngành liên quan;
|
Hàng năm
|
33
|
Phát
triển và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến công,
tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản theo hướng hiện đại,
chế biến tinh, chế biến sâu.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương;
UBND
các huyện, thành phố
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Năm 2014-2015
|
34
|
Hỗ
trợ nông dân kết nối, tiếp cận với dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ,
kết nối với các doanh nghiệp chế biến, hệ thống tiêu thụ sản phẩm.
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
35
|
Đẩy
mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thành phố
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
36
|
Xây
dựng giải pháp đào tạo nghề theo nhu cầu thực tế của thị trường và yêu cầu, địa
chỉ cụ thể của người sử dụng lao động.
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
37
|
Nâng
cao chất lượng đào tạo để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
cho các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, kinh tế, quản trị kinh doanh, ngân
hàng, điện..., tạo động lực mới phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững.
|
Trường
Cao đẳng Sơn La, Trường Cao đẳng y, hệ thống các trường đào tạo nghề
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
38
|
Thực
hiện đồng bộ, hiệu quả quy hoạch phát triển nguồn nhân lực đã được phê duyệt.
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
39
|
Triển
khai Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Sơn La đến năm 2020.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
40
|
Tập
trung đầu tư cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm, các giải pháp
khoa học và công nghệ cho các sản phẩm chủ lực, mũi nhọn của tỉnh.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|