ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2015/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ
Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC VÀ VỐN NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà
nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
Căn cứ Nghị định số
99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp
thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
71/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào
doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 8239/TTr-SKHĐT-KT ngày 30 tháng 9 năm 2014; ý
kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 4567/STP-VB ngày 25 tháng 8 năm 2014 và ý
kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 1171/STP-VB ngày 17 tháng 3 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phân công thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ
sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười
(10) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Công ty trách
nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
làm chủ sở hữu, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Mạnh Hà
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC QUYỀN, TRÁCH NHIỆM,
NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VÀ VỐN NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ VÀO DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2015
của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về phân công thực hiện các
quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nước
và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của văn bản này thực hiện theo
Điều 2 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về
phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu
Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Điều 3. Phân công thực
hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước
1. Ủy ban nhân dân Thành phố trực tiếp hoặc phân
công, phân cấp cho thủ trưởng các Sở, ban, ngành thực hiện chức năng tham mưu
cho Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện các quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân các quận - huyện quản lý các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên dịch cụ công ích trên địa bàn quận - huyện.
3. Đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do các tổ
chức khác nhau làm chủ sở hữu thì mỗi tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của cổ
đông, thành viên góp vốn tương ứng với phần vốn góp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
Chương II
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ LÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 4. Quyền, trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân Thành phố (chủ sở hữu nhà nước)
1. Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và
ngành nghề kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sau khi
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thành lập. Phê duyệt chủ trương thành lập,
tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ
thuộc khác.
2. Phê duyệt, sửa đổi và bổ sung Điều lệ của các
Tổng công ty, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
3. Tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới các công
ty sau khi trình và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể.
4. Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều
chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty.
5. Quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Tổng Giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên và trả lương cho chức danh Kiểm soát
viên; Có văn bản thỏa thuận để Hội đồng thành viên công ty Quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng đối với Phó Tổng Giám đốc (Phó
Giám đốc) công ty; Quy định số lượng Thành viên Hội đồng thành viên, số lượng
Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) công ty.
6. Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm; danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B
hàng năm và thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp và
giám sát.
7. Phê duyệt chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng,
giảm vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận doanh nghiệp tự
nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết.
8. Phê duyệt chủ đầu tư, mua, bán tài sản và hợp
đồng vay, cho vay có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc
một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty; phê duyệt chủ trương
vay nợ nước ngoài của công ty và đề nghị Bộ Tài chính thẩm định và chấp thuận.
9. Quyết định mức lương của Thành viên và Chủ
tịch Hội đồng thành viên của công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm soát viên
do mình bổ nhiệm; Quyết định quỹ tiền lương, thù lao chung hàng năm cho viên
chức quản lý của công ty.
10. Chấp thuận để Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân phối lợi nhuận, trích
lập và sử dụng các quỹ.
11. Thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và
thanh tra việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát
triển vốn; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; việc thực hiện chế độ tuyển
dụng, tiền lương, tiền thưởng của công ty. Đánh giá việc thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh được giao và kết quả hoạt động, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty. Đánh giá đối với Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng trong việc quản lý, điều hành công
ty.
12. Quy định cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia
thực hiện việc cung cấp và đảm bảo các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu
trên địa bàn Thành phố.
Điều 5. Nghĩa vụ của Ủy ban nhân
dân Thành phố (chủ sở hữu nhà nước)
Thực hiện theo nội dung được quy định tại các
Điều 6 (áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ), 15,
16, 17, 18 và Điều 19, Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của
Chính phủ.
Điều 6. Quyền, trách nhiệm của
Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố các
vấn đề về quản lý vốn nhà nước và tài chính doanh nghiệp nhà nước, cụ thể:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
mức vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt
động của công ty.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
chủ trương góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn của công ty nhà nước tại các doanh
nghiệp khác và việc tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con,
công ty liên kết.
3. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra theo quy
định việc chấp hành pháp luật, việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược kế hoạch, đánh giá việc thực
hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, báo cáo định kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về Quy chế
hoạt động của Kiểm soát viên, thực hiện việc quản lý Kiểm soát viên công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu. Phối hợp với Sở
Nội vụ tham mưu Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen
thưởng, kỷ luật đối với Kiểm soát viên; đánh giá đối với kiểm soát viên trong
việc quản lý, điều hành công ty. Là cơ quan đầu mối theo dõi, tổng hợp việc
thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại các công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên 100% vốn nhà nước; báo cáo định kỳ (6 tháng, một năm) và đột xuất
cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
chủ trương vay, cho vay, mua bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn
điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công
ty.
6. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
chủ trương vay nợ nước ngoài của công ty trình Bộ Tài chính thẩm định và chấp
thuận. Tổng hợp báo cáo phân tích, đánh giá về tình hình các khoản nợ năm trước
liền kề của các Tổng công ty, công ty trình Ủy ban nhân dân Thành phố và tham
mưu Ủy ban nhân dân Thành phố văn bản gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ theo quy định.
7. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư rà soát và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố văn bản có ý kiến
về kế hoạch tài chính hàng năm do doanh nghiệp lập.
8. Thực hiện quản lý quỹ tiền lương, thù lao
tiền thưởng của kiểm soát viên; Thực hiện trả lương, thù lao, trả thưởng cho
chức danh Kiểm soát viên.
9. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận
để Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phê duyệt báo cáo tài chính hàng
năm, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
10. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố về hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công
ích được giao của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh.
Điều 7. Quyền, trách nhiệm của
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố các
vấn đề về quản lý doanh nghiệp nhà nước, định kỳ 6 tháng, một năm và đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, cụ thể:
1. Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng
đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc theo đề nghị của doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thuộc Thành phố.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;
danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm và thông báo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính để tổng hợp, giám sát.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố quy định
cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản
phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của nền kinh tế.
4. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc Thành phố quản lý.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở - ngành của
Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận - huyện thực hiện giám sát, kiểm tra định
kỳ hàng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện chiến lược, kế hoạch sản
xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm.
Điều 8. Quyền, trách nhiệm của
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp
1. Chủ trì phối hợp các Sở - ngành liên quan
tham mưu, xây dựng Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới các công ty cho Ủy ban nhân
dân Thành phố trình Chính phủ; theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án.
2.Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
về điều lệ, sửa đổi và bổ sung điều lệ của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước
thuộc Thành phố.
3. Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định việc thành lập mới doanh nghiệp nhà nước, công ty con 100%
vốn nhà nước; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản đối
với doanh nghiệp nhà nước, công ty con 100% vốn nhà nước thuộc Thành phố;
4. Có ý kiến về cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
Điều 9. Quyền, trách nhiệm của
Sở Nội vụ
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố các
vấn đề liên quan đến công tác cán bộ trong doanh nghiệp:
1. Tham mưu việc phân công các Sở chuyên ngành,
trực tiếp theo dõi quản lý các tổng công ty, công ty cụ thể phù hợp chức năng,
nhiệm vụ trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các
đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định về cơ cấu quản
lý công ty, số lượng Hội đồng thành viên, Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc);
tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ
chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành
viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) công
ty.
Điều 10. Quyền, trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố các
vấn đề về lao động và tiền lương của doanh nghiệp, cụ thể:
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về quy
định và thực hiện chế độ tuyển dụng; chế độ tiền lương, tiền thưởng của công
ty; tiền lương, tiền thưởng và các quyền lợi khác của Chủ tịch và thành viên
Hội đồng thành viên của công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc (Giám đốc) công
ty, Kế toán trưởng công ty.
2. Chủ trì, phối hợp cùng các Sở quản lý ngành
thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên và thanh tra việc chấp hành pháp
luật; việc thực hiện chế độ tuyển dụng lao động, tiền lương, tiền thưởng của
công ty.
3. Rà soát, có ý kiến về quy chế trả lương, thù
lao, quy chế thưởng đối với viên chức quản lý doanh nghiệp.
4. Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ban, ngành
liên quan thực hiện thẩm định phương án giải quyết chế độ chính sách cho người
lao động tại các doanh nghiệp nhà nước thực hiện sắp xếp lại theo phương án đã
được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
Điều 11. Quyền, trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành chuyên môn
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về Đề án thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ
và ngành, nghề kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý.
2. Có ý kiến về nội dung điều lệ, việc sửa đổi
và bổ sung điều lệ của các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực, ngành theo dõi quản lý.
3. Có ý kiến về chiến lược, kế hoạch sản xuất
kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm; danh mục các dự án đầu tư nhóm
A, B hàng năm của doanh nghiệp được phân công theo dõi quản lý.
4. Có ý kiến về cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng,
khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên của công ty,
Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc (Giám đốc, Phó Giám đốc), Kiểm soát viên, Kế
toán trưởng của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực theo dõi.
5. Có ý kiến về Đề án xin chủ trương đầu tư và
hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn
Điều lệ công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn được quy định tại Điều lệ công ty.
6. Có ý kiến về các vấn đề có liên quan đến tiền
lương của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên của công ty, Tổng giám đốc
(Giám đốc) công ty; quỹ lương hàng năm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
của công ty.
7. Có ý kiến về các giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ của doanh nghiệp được theo dõi quản lý; quy định
cơ chế giao nhiệm vụ và tham gia thực hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản
phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu theo lĩnh vực ngành kinh tế theo quy định.
8. Có ý kiến về việc nắm giữ, tăng giảm vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp; chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người
đại diện; quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại
diện. Đánh giá đối với Người đại diện; Có ý kiến về việc giao nhiệm vụ cho
Người đại diện vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác;
9. Có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý định kỳ và
đột xuất cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố theo quy định.
Điều 12. Quyền, trách nhiệm
của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty là đại
diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty, có các quyền và trách nhiệm sau đây:
1. Quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm của công ty sau khi đề nghị và được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch đầu tư phát triển hàng năm của công ty và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
quản lý ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện (đối với các công ty công ích các
quận, huyện) và Ủy ban nhân dân Thành phố để tổng hợp, giám sát.
3. Đề nghị cấp có thẩm quyền việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật đối với Chủ tịch và thành
viên Hội đồng thành viên của công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty.
4. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật Phó Tổng
giám đốc (Phó giám đốc), Kế toán trưởng công ty.
5. Đề nghị cấp có thẩm quyền điều chỉnh vốn điều
lệ; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể
và yêu cầu phá sản công ty.
6. Quyết định việc góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm
vốn của công ty tại các doanh nghiệp khác; việc tiếp nhận công ty con, công ty
liên kết, sau khi đề nghị và được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt chủ
trương.
7. Cử người đại diện phần vốn góp của công ty
tại doanh nghiệp khác; giao nhiệm vụ cho người đại diện phần vốn góp của công
ty quyết định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 20 và Khoản 4, Điều 29,
Nghị định số 99/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
8. Quyết định hoặc ủy quyền Tổng giám đốc (Giám
đốc) quyết định dự án đầu tư, hợp đồng vay, cho vay, mua, bán tài sản trong
phạm vi thẩm quyền được quy định tại Điều lệ công ty và các quy định của pháp
luật.
9. Đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt
chủ trương vay nợ nước ngoài của công ty.
10. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể
chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác sau khi đề
nghị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương.
11. Quy định các quy chế quản lý nội bộ của công
ty. Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các
quỹ sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
12. Quyết định lương đối với các chức danh do
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm.
13. Quyết định các giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ của công ty.
14. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty đối với công ty con 100% vốn nhà nước:
a) Quyết định thành lập, mục tiêu, nhiệm vụ và
ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá
sản sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phê duyệt Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;
c) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều
chỉnh vốn điều lệ trong quá trình hoạt động của công ty;
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kiểm
soát viên;
đ) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm;
e) Phê duyệt chủ trương vay, cho vay, mua, bán
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ của công ty;
g) Phê duyệt báo cáo tài chính hàng năm, phân
phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ.
15. Thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án tổng thể.
16. Chịu trách nhiệm quản lý và điều hành doanh
nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật và các quyết định của chủ sở hữu;
quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho
chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh
toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những trường
hợp sai phạm khác.
Chương III
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM
GIỮ TRÊN 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 13. Các quyền, trách nhiệm
của chủ sở hữu nhà nước
Thực hiện theo nội dung quy định tại Điều 20,
Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ.
Điều 14. Quyền, trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với doanh nghiệp trực thuộc thực hiện chuyển đổi,
cổ phần hóa
1. Quyết định việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà
nước đầu tư vào doanh nghiệp; chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Người
đại diện; quyết định lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của Người đại
diện. Đánh giá đối với Người đại diện.
2. Chấp thuận để Người đại diện quyết định những
nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 20 của Nghị định số 99/2012/NĐ-CP. Thông báo
danh mục các dự án đầu tư nhóm A, B hàng năm để Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính tổng hợp, giám sát.
Chấp thuận chủ trương và đề nghị Bộ Tài chính
thẩm định, chấp thuận đối với các khoản vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
3. Yêu cầu Người đại diện phần vốn chủ sở hữu
nhà nước tại doanh nghiệp báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra thường xuyên
và thanh tra theo quy định việc chấp hành pháp luật; việc quản lý, sử dụng, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế
hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động,
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
tổng thể về việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
5. Giao các Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban nhân
dân các quận, huyện có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến chuyên môn cho Ủy
ban nhân dân Thành phố đối với các nội dung tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 15. Quyền, trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
các quy định của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính, phân phối lợi nhuận,
trích lập và sử dụng các quỹ; chế độ quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển
vốn; chế độ báo cáo công khai tài chính; cơ chế giám sát, kiểm tra thực hiện.
2. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố về hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ công
ích được giao của doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ trong
phạm vi Thành phố Hồ Chí Minh. Phối hợp với các Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra
thường xuyên và thanh tra theo quy định việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp thuộc Thành phố quản lý.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố giao nhiệm
vụ cho Người đại diện về việc tăng, giảm vốn điều lệ; thời điểm và phương thức
huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào
bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố đề nghị Bộ
Tài chính thẩm định và chấp thuận các khoản vay nợ nước ngoài của doanh nghiệp.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
các quy định của Chính phủ về đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp; có ý kiến về việc giao nhiệm vụ và tham gia thực
hiện việc cung cấp và bảo đảm các sản phẩm, dịch vụ công ích, thiết yếu của
Thành phố.
6. Có ý kiến đối với các vấn đề của doanh nghiệp:
a) Quyết định nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước
đầu tư vào các công ty sau cổ phần hóa.
b) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;
c) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh;
tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản;
d) Chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và
kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.
Điều 16. Quyền, trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố kế hoạch giám
sát, kiểm tra việc thực hiện chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ được giao
của doanh nghiệp.
2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố
chấp thuận mục tiêu, nhiệm vụ, ngành, nghề kinh doanh; tổ chức lại, giải thể và
yêu cầu phá sản; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư
phát triển 5 năm đối với các công ty sau cổ phần hóa.
3. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân Thành phố việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh
của tổng công ty sau cổ phần hóa thuộc Thành phố. Phối hợp với Sở quản lý
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện
giám sát, kiểm tra định kỳ hàng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện
chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm.
4. Có ý kiến đối với các vấn đề của doanh nghiệp:
a) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;
b) Việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ; thời điểm và
phương thức huy động vốn; loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được
quyền chào bán; việc mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại;
c) Phê duyệt Đề án tổng thể về việc nắm giữ,
tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp chuyển đổi, cổ phần hóa
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý.
5. Có ý kiến với Sở quản lý ngành về việc góp
vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, việc tiếp nhận doanh
nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty con, công ty liên kết của tổng công ty
sau cổ phần hóa.
Điều 17. Quyền, trách nhiệm
của Sở Nội vụ
1. Tham mưu và trình Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định về chủ trương cử nhân sự Người đại diện theo quy định; quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá thành
viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám
đốc), Kiểm soát viên; thảo thuận để Hội đồng thành viên công ty quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá đối
với Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc); Quy định số lượng thành viên Hội đồng
thành viên, Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) và người đại diện.
2. Phối hợp với Sở quản lý ngành yêu cầu Người
đại diện báo cáo để thực hiện giám sát, kiểm tra việc chấp hành quy định của
Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ đối với tổng công ty sau cổ phần hóa.
3. Có ý kiến đối với các vấn đề của doanh nghiệp:
a) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;
b) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh;
tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản.
Điều 18. Quyền, trách nhiệm
của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
về chế độ tuyển dụng; chế độ thù lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp
và Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Phối hợp với Sở quản lý ngành thực hiện giám
sát, kiểm tra định kỳ hàng năm và thanh tra theo quy định việc thực hiện chế độ
tuyển dụng; thù lao, tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp.
3. Có ý kiến đối với các vấn đề của doanh nghiệp:
a) Điều lệ, sửa đổi và bổ sung Điều lệ;
b) Mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh;
tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản.
Điều 19. Quyền, trách nhiệm
của Người đại diện
Người đại diện được ủy quyền để thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm tuân thủ pháp luật; thực
hiện đúng nhiệm vụ được chủ sở hữu nhà nước giao khi quyết định những nội dung
nêu tại Khoản 4 Điều 20 của Nghị định số 99/2012/NĐ-CP của Chính phủ; báo cáo
kịp thời cho chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm
khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao
hoặc những trường hợp sai phạm khác.
Chương IV
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÁC
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ SỞ HỮU NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP MÀ NHÀ NƯỚC NẮM
GIỮ KHÔNG QUÁ 50% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 20. Quyền, trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân Thành phố (chủ sở hữu nhà nước)
Thực hiện theo quy định tại Điều 29 - Quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước, Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ.
Điều 21. Quyền, trách nhiệm
của Sở quản lý ngành
Các Sở quản lý ngành có trách nhiệm tham gia góp
ý và trình chủ sở hữu về các lĩnh vực theo chuyên ngành được giao phụ trách đối
với các nội dung sau:
1. Chỉ định, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Người đại diện; quyết định mức lương, thưởng, phụ cấp và các lợi ích khác của
Người đại diện; đánh giá đối với Người đại diện.
2. Giao nhiệm vụ cho Người đại diện quyết định
những nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 29 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP của
Chính phủ.
3. Yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện
giám sát, kiểm tra thường xuyên, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
Điều 22. Quyền, trách nhiệm
của Sở Tài chính
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
các quy định của Chính phủ về chế độ quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở quản lý ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện yêu cầu Người đại diện báo cáo để thực hiện giám
sát, kiểm tra thường xuyên. Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố về hiệu quả sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi quản
lý của Thành phố.
Điều 23. Quyền, trách nhiệm
của Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp
Chủ trì, phối hợp cùng các Sở, ngành và các đơn
vị liên quan lập và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Đề án tổng thể về
việc nắm giữ, tăng, giảm vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
Điều 24. Quyền, trách nhiệm
của Người đại diện
Người đại diện được ủy quyền để thực hiện quyền,
trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước có trách nhiệm tuân thủ pháp luật; thực
hiện đúng nhiệm vụ được chủ sở hữu nhà nước giao khi quyết định những nội dung
nêu tại Khoản 4 Điều 29 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP của Chính phủ; báo cáo kịp
thời cho chủ sở hữu về việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả
năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc
những trường hợp sai phạm khác.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
và tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi, phối hợp
với các Sở, ngành và doanh nghiệp liên quan triển khai thực hiện các nội dung
quy định tại Quyết định này.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện và doanh nghiệp có liên quan có trách nhiệm theo dõi
và thực hiện các nội dung theo quy định này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính).
3. Chủ tịch công ty hoặc Hội đồng thành viên các
doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo tài chính, tình hình hoạt động của doanh
nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; đồng thời, gửi cho các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện được phân công theo dõi.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
những vấn đề phát sinh, các Sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện được
phân công theo dõi doanh nghiệp nhà nước kịp thời báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo giải quyết./.