ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
245/1998/QĐ-UB-KT
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 01 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH ĐỐI VỚI CÔNG TY DỊCH VỤ ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ NHÀ QUẬN
10 THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
- Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước được Quốc Hội thông qua ngày 20 tháng 4 năm
1995 ;
- Căn cứ các Nghị định số 50/CP ngày 28/8/1996 ; số 56/CP ngày 02/10/1996 ; số
59/CP ngày 03/10/1996 và Nghị định số 38/CP ngày 28/4/1997 của Chính phủ;
- Tiếp theo Quyết định số 7521/QĐ-UB-KT ngày 31/12/1997 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc tổ chức doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đối với Công
ty Dịch vụ Đô thị và quản lý nhà quận 10 thuộc Ủy ban nhân dân quận 10;
- Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10 và Trưởng Ban Tổ chức Chính
quyền thành phố (tờ trình số 277/TCCQ ngày 12/12/1997) ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.-
Nay phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động theo loại hình
doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích đối với Công ty Dịch vụ Đô thị và quản
lý nhà quận 10 thuộc Ủy ban nhân dân quận 10.
Điều 2.-
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10 và Giám đốc Công ty Dịch
vụ Đô thị và quản lý nhà quận 10 có trách nhiệm chỉ đạo và triển khai thực hiện
theo nội dung Bản Điều lệ này. Mọi bổ sung, sửa đổi Điều lệ doanh nghiệp do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận 10 đề nghị và Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết
định.
Điều 3.-
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy
định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 4.-
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ
chức Chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở
Tài chánh thành phố, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước thành phố, Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước thành phố, Cục Thuế thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10 và
Giám đốc Công ty Dịch vụ Đô thị và quản lý nhà quận 10 có trách nhiệm thi hành
quyết định này.-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thành Long
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ
NHÀ QUẬN 10 DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG CÔNG ÍCH
(Ban
hành kèm theo quyết định số 245/1998/QĐ-UB-KT ngày 14/01/1998 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I.
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 1.-
Những căn cứ để xây dựng điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp.
1.1- Luật doanh nghiệp Nhà nước
được Quốc Hội thông qua ngày 20 tháng 4 năm 1995 ;
1.2- Nghị định 50/CP ngày
28/8/1996 của Chính phủ.
1.3- Nghị định 56/CP ngày
02/10/1996 của Chính phủ.
1.4- Nghị định 59/CP ngày
03/10/1996 của Chính phủ.
1.5- Thông tư 01/BKH/DN ngày
29/01/1997 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.6- Thông tư 06/TC-TCDN ngày
24/02/1997 của Bộ Tài chánh.
1.7- Chỉ thị 39/CT-UB ngày
02/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố.
1.8- Quyết định số 7521/QĐ-UB
ngày 31/12/1997 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập doanh nghiệp
Nhà nước hoạt động công ích Công ty Dịch vụ Đô thị và quản lý nhà quận 10.
Điều 2.-
Pháp nhân của doanh nghiệp.
- Tên giao dịch : Công ty Dịch vụ
Đô thị và quản lý nhà quận 10.
- Trụ sở đặt tại : Số 42 đường
Nguyễn Lâm - quận 10 - thành phố HCM.
- Số điện thoại cần thiết khi
liên lạc : 8.551396 – 8.562.021 – 8.548.730.
- Nơi mở tài khoản : Ngân hàng
Công thương Chi nhánh 10.
- Số Tài khoản : 710A 00538.
Công ty Dịch vụ Đô thị và quản
lý nhà quận 10 (trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 10) là doanh nghiệp Nhà nước hoạt
động công ích trên lĩnh vực các công trình đô thị và quản lý nhà, có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng, hạch toán kinh tế độc lập, được giao vốn, vay vốn
và ưu tiên đầu tư vốn để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao và theo đơn
đặt hàng của Nhà nước; được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước để
hoạt động theo quy định.
Điều 3.- Vốn
điều lệ của doanh nghiệp.
Tổng nguồn vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp (tính đến 30/6/1997) là 346.479.305.390 VNĐ (ghi bằng chữ : Ba
trăm bốn mươi sáu tỷ bốn trăm bảy mươi chín triệu ba trăm lẻ năm ngàn ba trăm
chín mươi đồng).
Trong đó :
3.1- Phân theo nguồn :
- Ngân sách Nhà nước cấp
: 345.410.315.390
VNĐ
- Tự bổ
sung
:
1.068.990.000 VNĐ
3.2- Phân theo cơ cấu :
- Vốn cố định
: 345.566.702.390
VNĐ
- Vốn lưu động
:
395.546.000 VNĐ
- Vốn
ĐTXDCB
:
106.046.000 VNĐ
- Quỹ
PTSX
:
441.011.000 VNĐ
Tỷ lệ doanh thu hoạt động công
ích tính đến ngày 30/6/1997 85%.
Chương II.
MỤC TIÊU, NHIỆM, VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 4.- Mục
tiêu của doanh nghiệp.
4.1- Bảo đảm hoạt động sản xuất,
cung ứng và dịch vụ công cộng trên lĩnh vực công trình đô thị và giao thông
theo chỉ tiêu kế hoạch, đơn vị đặt hàng và chịu sự quản lý trực tiếp của Nhà nước.
4.2- Phục vụ nhu cầu phát triển
chung của toàn bộ kinh tế-xã hội cũng như đời sống cộng đồng dân cư, xây dựng
các yếu tố nền tảng bảo đảm sự phát triển vững chắc và cân bằng (theo ngành và
theo lãnh thổ).
Điều 5.- Nhiệm
vụ của doanh nghiệp.
5.1- Một số nhiệm vụ chung :
Xí nghiệp Dịch vụ Đô thị quận 6
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động đã được xác định trong Quyết
định thành lập doanh nghiệp để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể về hoạt động
công ích và các hoạt động khác thông qua Ủy ban nhân dân quận 10 gởi Ủy ban
nhân dân thành phố và cơ quan tài chánh cùng cấp.
Ngoài nhiệm vụ thực hiện chỉ
tiêu Nhà nước giao hoặc đặt hàng, doanh nghiệp có thể sản xuất kinh doanh các sản
phẩm dịch vụ khác để tận dụng năng lực sản xuất nhưng phải bảo đảm các điều kiện
sau đây :
- Phải được Ủy ban nhân dân
thành phố đồng ý bằng văn bản.
- Không làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện nhiệm vụ công ích Nhà nước giao hoặc đặt hàng.
- Đăng ký bổ sung ngành nghề
kinh doanh theo quy định hiện hành.
- Hạch toán riêng phần hoạt động
kinh doanh.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với
phần hoạt động kinh doanh thêm theo quy định của pháp luật.
5.2- Nhiệm vụ hoạt động công ích
(theo chỉ tiêu kế hoạch hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước) :
1- Quản lý, duy tu, bảo dưỡng
các công trình đô thị, công trình công cộng :
- Vệ sinh đô thị : quét dọn thu
gom, vận chuyển rác đô thị, rác xây dựng, phế liệu công nghiệp, hệ thống nhà vệ
sinh công cộng, phục vụ mai táng.
- Công viên cây xanh, tiểu đảo.
- Hệ thống thoát nước theo phân
cấp.
- Hệ thống chiếu sáng theo phân
cấp.
2- Quản lý, cho thuê, sửa chữa,
nâng cấp (kể cả bán nhà) nhà thuộc sở hữu Nhà nước phân cấp giao quận quản lý
theo các chính sách, chế độ quy định hiện hành.
5.3- Hoạt động khác (theo hợp đồng
kinh tế).
1- Sửa chữa, thiết kế và thi
công các công trình hạ tầng, công trình dân dụng, công nghiệp vừa và nhỏ với
khách hàng theo nhu cầu.
2- Sản xuất, kinh doanh chim, cá
kiểng.
Điều 6.- Quyền
hạn của doanh nghiệp.
6.1- Hợp tác, liên kết với các
thành phần kinh tế để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
6.2- Được đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp nhưng phải đảm bảo các quy định tại điểm (3) Thông tư số 06/TC-TCDN ngày
24/02/1997 của Bộ Tài chánh.
6.3- Tận dụng khai thác năng lực
thực sự, lao động Nhà nước giao để thực hiện những hoạt động khác (nếu có)
nhưng không làm ảnh hưởng mục tiêu nhiệm vụ công ích và tiến độ thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước giao.
6.4- Tổ chức cơ cấu, tổ chức bộ
máy doanh nghiệp và nhân lực lao động; thực hiện phân phối tiền lương, thưởng
theo kết quả lao động được công nhận ; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ và kỹ thuật cho công nhân viên chức thuộc doanh nghiệp.
Điều 7.-
Nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp :
7.1- Chịu sự chi phối và quản lý
chặt chẽ của Nhà nước, nhất là về tiến độ, và chất lượng cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công cộng.
7.2- Bảo đảm cung cấp sản phẩm
hoặc dịch vụ công cộng cho mọi đối tượng theo khung giá hoặc phí do Nhà nước
quy định.
7.3- Hoạt động sản xuất, cung ứng
theo đơn đặt hàng của Nhà nước và do Ngân sách chi trả (kể cả bù giá, bù lỗ) hoặc
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng có sự hỗ trợ bằng các chính sách
về thuế, doanh thu, lợi tức và do Nhà nước quy định khung giá.
7.4- Doanh thu hàng năm của hoạt
động công ích phải đảm bảo trên 70% tổng doanh thu của doanh nghiệp.
7.5- Doanh nghiệp được quản lý
điều hành theo chế độ thủ trưởng, hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và
chỉ đạo của cơ quan chủ quản trực tiếp (kể cả cơ quan quản lý Nhà nước theo
ngành có liên quan).
Chương
III.
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ
CHỨC QUẢN LÝ
Điều 8.- Tổ
chức sản xuất.
8.1- Bảo đảm xây dựng và thực hiện
đúng phương hướng sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công cộng do Nhà nước quy
định thông qua chỉ tiêu kế hoạch hoặc đơn đặt hàng của Nhà nước. Doanh nghiệp tự
cân đối nguồn lực sản xuất thực hiện cho được nhiệm vụ Nhà nước giao.
8.2- Được thành lập hoặc tổ chức
lại hệ thống cơ cấu bộ máy sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công cộng khi
xét thấy cần thiết để doanh nghiệp hoạt động thuận lợi. Điều kiện này được thực
hiện khi có ý kiến thỏa thuận bằng văn bản của cơ quan chủ quản trực tiếp.
8.3- Trường hợp cần thiết hình
thành tổ chức hạch toán nội bộ, có con dấu để giao dịch (không được ký bất kỳ Hợp
đồng kinh tế nào) sẽ được thiết lập trên cơ sở phương án được thông qua cơ quan
chủ quản trực tiếp và cơ quan quản lý tổng hợp của Thành phố (Ban Tổ chức chính
quyền thành phố) xem xét, thỏa thuận bằng văn bản.
Điều 9.- Tổ
chức quản lý.
9.1- Công ty Dịch vụ Đô thị và
quản lý nhà quận 10 được tổ chức, quản lý và điều hành bởi một Giám đốc theo chế
độ thủ trưởng. Có một hoặc hai Phó Giám đốc giúp việc và một Kế toán trưởng,
các thành viên này liên đới trách nhiệm chung cùng Giám đốc về kết quả (tiến độ,
chất lượng sản phẩm) hoạt động công ích theo chỉ tiêu kế hoạch và đơn đặt hàng
của Nhà nước (kể cả hoạt động sản xuất kinh doanh trong giới hạn tỷ lệ quy định)
; và tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, chính sách chế độ có liên quan của
Nhà nước.
9.2- Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế
toán trưởng doanh nghiệp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10 ký quyết định bổ
nhiệm trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản của Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
9.3- Giám đốc Công ty Dịch vụ Đô
thị và quản lý nhà quận 10 có trách nhiệm tổ chức sắp xếp hợp lý cơ cấu bộ máy
chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho doanh nghiệp. Chọn lựa bố trí đội ngũ viên
chức kỹ thuật và lao động đủ năng lực hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao
theo tiến độ và chất lượng quy định. Xây dựng quy chế nội bộ để thống nhất phối
hợp hoạt động quản lý, điều hành và tác nghiệp tốt các nhiệm vụ được giao.
9.4- Phó Giám đốc do Giám đốc đề
nghị hoặc được cấp trên phân công và bổ nhiệm (theo Điểm 9.2 – Điều 9 tại Bản
Điều lệ này) trên cơ sở đã thỏa thuận thống nhất với Giám đốc doanh nghiệp.
9.5- Kế toán trưởng do Giám đốc
đề nghị hoặc được cấp trên phân công và bổ nhiệm (theo Điểm 9.2 – Điều 9 tại Bản
Điều lệ này) trên cơ sở đã thỏa thuận thống nhất với Giám đốc doanh nghiệp. Kế
toán trưởng thực thi nhiệm vụ theo Pháp lệnh Kế toán – Thống kê và các văn bản
có liên quan khác về tài chánh, kế toán của Nhà nước.
9.6- Hệ thống tổ chức Công ty Dịch
vụ Đô thị và quản lý nhà quận 10 gồm có :
1- Hệ thống tổ chức quản lý
doanh nghiệp.
- Ban Giám đốc gồm Giám đốc và từ
01 đến 02 Phó Giám đốc.
- Phòng Tổ chức – Hành chánh quản
trị
- Phòng Kế toán tài chánh.
- Phòng Kế hoạch Thống kê và Vật
tư.
- Phòng Kỹ thuật và quản lý công
trình.
2- Hệ thống tổ chức tác nghiệp sản
xuất
- Đội Vệ sinh
- Đội thoát nước và công viên
cây xanh.
- Đội quản lý nhà
- Xưởng sửa chữa
Tùy theo tình hình hoạt động và
địa bàn công tác, đội và xưởng có thể thành lập các tổ trực thuộc, nhất là các
Đội vệ sinh, thoát nước và công viên cây xanh.
Chương IV.
NGUỒN VỐN VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN
LÝ TÀI CHÁNH DOANH NGHIỆP
Điều 10.- Vốn
hoạt động của doanh nghiệp :
- Vốn do ngân sách Nhà nước cấp.
- Vốn đầu tư theo chỉ tiêu kế hoạch
hoặc theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
- Vốn vay.
- Vốn khác được hình thành từ
các nguồn thu theo thể lệ quy định đã hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước.
Nguồn vốn của doanh nghiệp được
phản ánh trong bản tổng kết tài sản, báo cáo tài chánh hàng năm theo quy định của
Nhà nước, các quỹ được thiết lập và sử dụng đúng nguyên tắc, chế độ tài chánh
hiện hành.
Điều 11.-
Chế độ quản lý tài chánh
11.1- Doanh nghiệp thực hiện
đúng pháp lệnh tài chánh và thuế, thực hiện bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ về tài chánh với Nhà nước và phân phối các quỹ của doanh
nghiệp theo quy định hiện hành.
11.2- Việc giao vốn, trách nhiệm
bảo toàn vốn, đánh giá lại tài sản, phương án xử lý các trường hợp tổn thất tài
sản, quản lý các khoản công nợ thực hiện như quy định đối với doanh nghiệp Nhà
nước hoạt động kinh doanh.
11.3- Bảo đảm thực hiện chế độ
quản lý tài chánh tại doanh nghiệp theo các điều, khoản quy định có liên quan tại
Thông tư số 06/TC-TCDN ngày 24/02/1997 của Bộ Tài chánh.
11.4- Doanh nghiệp tổ chức bộ
máy kế toán thích hợp dưới sự điều hành của kế toán trưởng nhằm thực hiện đầy đủ
pháp lệnh kế toán thống kê tại doanh nghiệp.
11.5- Doanh nghiệp chỉ được áp dụng
một hệ thống chứng từ, sổ sách duy nhất do Nhà nước quy định. Mọi hoạt động
kinh tế tổ chức tài chánh phát sinh đều phải lập ngay chứng từ gốc và ghi chép
phản ảnh thông qua biện pháp chuyên môn, nghiệp vụ ; các tài liệu kế toán phải
được bảo quản lưu trữ theo đúng quy định trong chế độ bảo quản hồ sơ tài liệu kế
toán.
11.6- Doanh nghiệp thực hiện hạch
toán giá thành theo đúng các khoản mục được cấp có thẩm quyền quy định. Tính
đúng, tính đủ mọi chi phí phát sinh theo chế độ hiện hành.
11.7- Năm tài chánh của doanh
nghiệp được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 của năm.
Chương V.
LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI
Điều 12.- Về
lao động.
12.1- Doanh nghiệp được tuyển chọn
lao động theo yêu cầu phục vụ và chính sách về lao động của doanh nghiệp, ưu
tiên tuyển chọn lao động có tay nghề hoặc chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp. Chủ động
áp dụng các hình thức tổ chức lao động thích hợp đảm bảo việc làm thường xuyên
cho người lao động.
12.2- Việc tuyển dụng lao động,
doanh nghiệp thực hiện theo chế độ hợp đồng lao động do Giám đốc doanh nghiệp
và người lao động thỏa thuận ký trên cơ sở những nguyên tắc và quy định trong Bộ
Luật Lao động.
12.3- Giám đốc doanh nghiệp có
trách nhiệm xây dựng nội quy, quy chế, nhằm cụ thể hóa những quy định của Nhà
nước về tuyển dụng lao động, kỷ luật lao động, bảo hộ lao động, vệ sinh công cộng,
ý thức bảo vệ tài sản Nhà nước, bảo vệ doanh nghiệp và thường xuyên tổ chức
giáo dục tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức nắm vững nội quy, quy chế
của doanh nghiệp.
12.4- Giám đốc doanh nghiệp có
quyền cho người lao động thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động nếu họ vi phạm
nội quy, quy chế của doanh nghiệp hoặc vi phạm Hợp đồng đã ký ; nhưng không được
giải quyết cho thôi việc trong trường hợp người lao động đang điều trị hoặc có
thai sản theo chế độ.
Điều 13.- Về
tiền lương.
13.1- Căn cứ vào các chế độ tiền
lương, phụ cấp lương của Nhà nước và đơn giá tiền lương đã được duyệt trên cơ sở
công tác kế hoạch được giao trong năm, doanh nghiệp xác định quỹ lương, các
hình thức trả lương, thưởng cho người lao động theo hiệu quả lao động và tính
chất công việc của mỗi người đảm nhận theo quy định của Nhà nước và quy chế trả
lương của doanh nghiệp.
13.2- Doanh nghiệp có quyền chọn
lựa các hình thức trả lương, thực hiện rộng rãi chế độ trả lương, thưởng theo
khoán sản phẩm hoặc khoán doanh thu trên nguyên tắc phân phối theo lao động để
kích thích sản xuất.
13.3- Mức thu nhập của mỗi người
trong doanh nghiệp phụ thuộc vào năng suất chất lượng và hiệu quả công tác được
giao của mỗi người và kết quả hoạt động công ích của doanh nghiệp không hạn chế
mức thu nhập tối đa.
Điều 14-
Công tác xã hội.
14.1- Doanh nghiệp thực hiện
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đúng hạn cho người lao động trong doanh
nghiệp.
14.2- Doanh nghiệp sử dụng Quỹ
phúc lợi vào mục đích cải thiện đời sống và công tác xã hội, tổ chức hoạt động
văn hóa, y tế, giáo dục, sinh hoạt giải trí đối với cán bộ công nhân viên chức
doanh nghiệp.
14.3- Doanh nghiệp thường xuyên
xây dựng các chỉ tiêu thi đua, các hình thức khen thưởng thông qua hiệu quả hoạt
động và kết quả tiết kiệm cho doanh nghiệp.
Chương VI.
CÁC MỐI QUAN HỆ TRONG VÀ
NGOÀI DOANH NGHIỆP
Điều 15.-
Trong nội bộ.
15.1- Doanh nghiệp được tổ chức
và làm việc theo chế độ Thủ trưởng ; Cấp ủy Đảng thực hiện chức năng lãnh đạo
và kiểm tra các mặt hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của
doanh nghiệp theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện
thuận lợi cho Giám đốc doanh nghiệp làm tròn nhiệm vụ được giao.
15.2- Đối với các đoàn thể trong
doanh nghiệp – là tổ chức quần chúng quan trọng của doanh nghiệp – cùng kết hợp
với nhau trong việc vận động tổ chức, rèn luyện, giáo dục công nhân viên chức
thi đua sản xuất, công tác, tham gia quản lý kinh tế, quản lý cơ quan. Giám đốc
doanh nghiệp phải lắng nghe ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn thể
trên hoạt động nhằm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
15.3- Đối với các tổ chức trực
thuộc doanh nghiệp, Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý toàn diện, thực
hiện kiểm tra, chỉ đạo hoạt động sản xuất. Đồng thời, các tổ chức này phải báo
cáo thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất mọi hoạt động sản xuất được giao với
Giám đốc doanh nghiệp một cách trung thực, kịp thời, đúng quy định.
Điều 16.- Đối
với cơ quan chủ quản trực tiếp.
Ủy ban nhân dân quận 10 là cơ
quan được ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp quản lý cấp trên của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của
Ủy ban nhân dân quận 10, trực tiếp nhận mọi chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận 10
và triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, đúng và đủ nội dung ; thường xuyên
báo cáo với Ủy ban nhân dân quận 10 các chỉ tiêu công tác được giao. Với các
phòng ban của Ủy ban nhân dân quận 10, doanh nghiệp có mối quan hệ chịu sự giúp
đỡ, hướng dẫn về chỉ tiêu kế hoạch để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 17.- Đối
với các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành có liên quan của thành phố.
Doanh nghiệp được quan hệ trực
tiếp và chịu sự quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ theo ngành mà doanh nghiệp
đang thực thi.
Điều 18.- Đối
với chính quyền địa phương.
18.1- Doanh nghiệp chịu sự quản
lý của chính quyền địa phương sở tại về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội,
về quản lý dân cư và lao động, về kết cấu hạ tầng trên cơ sở luật pháp Nhà nước.
18.2- Ủy ban nhân dân địa phương
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao.
Chương
VII.
CẢI TỔ VÀ GIẢI THỂ,
TRANH CHẤP VÀ TỐ TỤNG
Điều 19.- Cải
tổ doanh nghiệp.
Doanh nghiệp được cải tổ khi hoạt
động kém hiệu quả. Giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo kịp thời, đầy đủ
quá trình hoạt động của doanh nghiệp cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đề
nghị phương thức cải tổ, mức độ xử lý trách nhiệm cá nhân hoặc tập thể để cấp
trên xem xét và chỉ đạo.
Điều 20.-
Giải thể doanh nghiệp và chuyển hình thức sở hữu.
20.1- Hoạt động của doanh nghiệp
sẽ chấm dứt trong trường hợp mục tiêu của doanh nghiệp không còn được tổ chức
thực hiện qua kết quả và quyết định sau cải tổ.
20.2- Việc chuyển hình thức sở hữu
doanh nghiệp do cơ quan chủ quản đề nghị và Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định.
Điều 21.-
Tranh chấp.
21.1- Các tranh chấp trong nội bộ
doanh nghiệp do Giám đốc doanh nghiệp giải quyết theo điều lệ, quy chế của
doanh nghiệp và luật pháp hiện hành.
21.2- Các tranh chấp giữa doanh
nghiệp với các tổ chức hoặc cá nhân ngoài doanh nghiệp, Giám đốc doanh nghiệp có
trách nhiệm giải quyết trên cơ sở các quy định hiện hành có liên quan. Những
tranh chấp ngoài khả năng giải quyết của Giám đốc doanh nghiệp sẽ thuộc thẩm
quyền của cơ quan chủ quản xem xét hoặc đề nghị cơ quan pháp luật can thiệp
theo Luật định.
Điều 22.- Tố
tụng.
Trường hợp doanh nghiệp có tranh
chấp với các đối tượng kinh tế xã hội khác, Giám đốc doanh nghiệp đại diện cho
doanh nghiệp đứng ra tranh tụng. Những vấn đề tranh tụng giữa các đơn vị với
doanh nghiệp thì áp dụng theo luật pháp hiện hành.
Chương
VIII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.-
Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt.
Điều 24.-
Tất cả cán bộ công nhân viên Công ty Dịch vụ Đô thị và
quản lý nhà quận 10 có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Bản Điều lệ này.
Điều 25.-
Ủy ban nhân dân thành phố có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung
điều lệ khi cần thiết theo đề nghị của Ủy ban nhân dân quận 10.
Điều 26.-
Các nội dung trong Bản Điều lệ này không được giải thích
trái với các quy định hiện hành có liên quan của Nhà nước và của thành phố.
ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ