|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
233/1998/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Ngô Xuân Lộc
|
Ngày ban hành:
|
01/12/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
233/1998/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 12 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 233/1998/QĐ-TTG NGÀY 01 THÁNG 12
NĂM 1998 VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP CỦA NƯỚC NGOÀI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996;
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Nghị định số
10/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về một số biện pháp khuyến
khích và bảo đảm hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phân cấp cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 cho các ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là ủy ban nhân
dân tỉnh), trừ các ủy ban nhân dân tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phân cấp cấp
giấy phép đầu tư nước ngoài tại Quyết định số 386/TTg ngày 7 tháng 6 năm 1997
và Quyết định số 41/1998/QĐ-TTg ngày 20 tháng 2 năm 1998.
Điều 2.
Uỷ ban nhân dân tỉnh nêu tại Điều 1 Quyết định này có trách nhiệm tổ chức việc
tiếp nhận hồ sơ dự án, thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư
trực tiếp của nước ngoài đầu tư tại địa phương nói tại Điều 3 của Quyết định
này.
Điều 3.
Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép
đầu tư phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch phát
triển vùng kinh tế, quy hoạch phát triển ngành kinh tế - kỹ thuật, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đã được duyệt.
2. Có quy mô vốn đầu tư từ 5 triệu
đô la Mỹ trở xuống, trừ những dự án quy định tại Điều 4 Quyết định này.
3. Có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm
đáp ứng quy định do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành trong từng thời kỳ.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài, bên nước ngoài hợp doanh tự đảm bảo nhu cầu về tiền nước ngoài.
5. Thiết bị, máy móc và công nghệ
phải đáp ứng các quy định hiện hành; trường hợp không đáp ứng các quy định đó
phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật chấp
thuận bằng văn bản trước khi cấp giấy phép đầu tư.
6. Đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, an toàn lao động và phòng, chống cháy, nổ.
Điều 4.
Không phân cấp cấp giấy phép đầu tư cho ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án
sau đây:
1. Các dự án thuộc nhóm A theo
quy định tại Điều 93 Nghị định số 12/CP ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các dự án thuộc lĩnh vực sau
đây:
- Thăm dò, khai thác và dịch vụ
dầu khí.
- Sản xuất điện.
- Xây dựng cảng biển, sân bay,
đường quốc lộ, đường sắt.
- Xi măng, luyện kim, sản xuất
đường, sản xuất rượu, bia, thuốc lá.
3. Các dự án trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trừ trường hợp quy định tại Điều 11
Quyết định này
Điều 5.
1. Hồ sơ dự
án đầu tư được lập theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Việc thẩm định dự án được thực
hiện theo quy định tại các Điều 83, 92, 94, 96 và 100 của Nghị định số 12/CP
ngày 18 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm lấy ý kiến các Bộ, ngành về các vấn đề thuộc thẩm quyền của các Bộ, ngành
mà chưa được quy định cụ thể.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về
dự án, kể cả trường hợp bổ sung, sửa đổi, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của ủy ban nhân dân tỉnh;
quá thời hạn đó mà Bộ, ngành không có ý kiến bằng văn bản thì được coi như chấp
thuận dự án.
3. Giấy phép đầu tư được soạn thảo
theo mẫu thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
cấp giấy phép đầu tư, ủy ban nhân dân tỉnh gửi bản gốc giấy phép đầu tư tới Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và bản sao giấy phép đầu tư tới Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài
chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật.
Điều 6.
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư đối
với các dự án đã được phân cấp cấp giấy phép đầu tư và cả các giấy phép đầu tư
đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp trong phạm vi hạn mức vốn đầu tư được phân cấp.
Trường hợp do bổ sung, sửa đổi
giấy phép đầu tư mà vượt quá hạn mức vốn đầu tư được phân cấp, thay đổi đối tác
nước ngoài, thay đổi mục tiêu dự án, giảm tỷ lệ xuất khẩu, giảm tỷ lệ góp vốn
pháp định của Bên Việt Nam so với quy định tại giấy phép đầu tư, chuyển hình thức
liên doanh sang đầu tư 100% vốn nươc ngoài thì phải được Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chấp thuận bằng văn bản trước khi bổ sung, sửa đổi.
Quy định tại điều này cũng được
áp dụng cho các ủy ban nhân dân tỉnh đã được phân cấp cấp giấy phép đầu tư trước
ngày ban hành Quyết định này.
Điều 7.
Bộ Thương mại phân cấp cho ủy ban nhân dân tỉnh đã được phân cấp cấp giấy phép
đầu tư việc duyệt kế hoạch xuất nhập khẩu đối với các doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và bên hợp doanh, ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, trừ quy định tại Điều 11 Quyết định này.
Điều 8.
Hàng quý, 6 tháng và hàng năm, ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp việc cấp giấy phép
đầu tư, bổ sung, sửa đổi giấy phép đầu tư và gửi báo cáo tới Văn phòng Chính phủ
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 9.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục ủy quyền cho các Ban quản lý khu công nghiệp cấp
tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thực hiện việc cấp, điều
chỉnh, bổ sung, thu hồi giấy phép đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu công nghệ cao bao gồm cả việc điều chỉnh, bổ sung và thu hồi
các giấy phép đầu tư nước ngoài mà Bộ hoặc ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp theo quy
định tại Điều 11 Quyết định này. Quy định này cũng được áp dụng cho 10 Ban quản
lý khu công nghiệp cấp tỉnh đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư ủy quyền. Hạn mức vốn
đầu tư và các điều kiện của việc cấp, điều chỉnh, bổ sung, thu hồi giấy phép đầu
tư thực hiện theo các quy định trong công văn số 07/KCN ngày 16 tháng 6 năm
1997 của Thủ tướng Chính phủ và quy định tại Điều 6 Quyết định này.
Điều 10.
Việc ủy quyền cho các Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh được thực hiện như
sau:
Đối với khu công nghiệp, khu chế
xuất, căn cứ đề nghị của ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp khu công nghiệp nằm
trên địa bàn liên tỉnh) và Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ra quyết định ủy quyền.
Đối với khu công nghệ cao thì
căn cứ đề nghị của Bộ Khoa học, Công nghệ và môi trường và Ban quản lý khu công
nghệ cao.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức tập
huấn, hướng dẫn Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh và Ban quản lý khu công
nghệ cao được ủy quyền thực hiện đúng quy định hiện hành; ban hành các quy định
cụ thể về tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm để các ủy ban nhân dân tỉnh và các Ban quản
lý khu công nghiệp cấp tỉnh chủ động trong việc thẩm định, cấp giấy phép đầu
tư.
Điều 11.
Trong thời gian Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh chưa được ủy quyền thì ủy
ban nhân dân tỉnh đó đã được phân cấp cấp giấy phép đầu tư nước ngoài thực hiện
việc xem xét cấp, điều chỉnh, bổ sung, thu hồi giấy phép đầu tư nước ngoài vào
khu công nghiệp, khu chế xuất.
Điều 12.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan khác theo chức năng,
nhiệm vụ quy định có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 233/1998/QĐ-TTg về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME MINISTER
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No. 233/1998/QD-TTg
|
Hanoi, December 01, 1998
|
DECISION ON AUTHORIZED LICENSING OF FOREIGN DIRECT
INVESTMENT PROJECTS THE PRIME MINISTER Pursuant
to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
Pursuant to the Law on Foreign Investment in Vietnam of November 12, 1996;
Pursuant to Decree No.12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing
the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and Decree
No.10/1998/ND-CP of January 23, 1998 of the Government on a number of measures
to encourage and guarantee foreign investment activities in Vietnam;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment, DECIDES Article 1. - To entrust the licensing of
foreign direct investment projects under the Law on Foreign Investment in
Vietnam of November 12, 1996 to the People’s Committees of the provinces and
centrally- run cities (referred collectively to as the provincial People’s
Committees), except for the People’s Committees of the provinces which have
already been authorized by the Prime Minister to license foreign direct
investment projects under Decision No.386/TTg of June 7, 1997 and Decision No.
41/1998/ QD-TTg of February 20, 1998. Article 2.- The provincial People’s
Committees stated in Article 1 of this Decision shall have to receive project
dossiers, evaluate and grant investment licenses to foreign direct investment
projects in their respective localities as stated in Article 3 of this
Decision. Article 3.- Foreign direct investment
projects to be licensed by the provincial People’s Committees must satisfy the
following conditions: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2. To have an investment capital of up to US$5
million, except for projects stipulated in Article 4 of this Decision. 3. To fulfill the export norms set by the
Ministry of Planning and Investment for each period. 4. Foreign-invested enterprises and foreign
parties to business cooperation shall ensure their own foreign currency
demands. 5. Equipment, machinery and technologies must
comply with current regulations; if not, they must be approved in writing by a
competent State agency in charge of the economic-technical branch before the
investment licenses are granted. 6. To satisfy the requirements on environmental
protection, labor safety as well as fire and explosion prevention and combat. Article 4.- The licensing of the
following projects shall not be entrusted to the provincial People’s
Committees: 1. Group-A projects as prescribed in Article 93
of Decree No.12-CP of February 18, 1997 of the Government detailing the
implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam. 2. The projects in the following fields: - Oil and gas prospection, exploitation and
services. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Construction of seaports, airports, national
highways and railways. - Production of cement, metallurgy, production
of sugar, production of liquors, beer and cigarettes. 3. The projects in industrial parks, export
processing zones and high-tech parks, except for cases stipulated in Article 11
of this Decision. Article 5.- 1. Investment project dossiers shall be compiled
according to the guidance of the Ministry of Planning and Investment. 2. The project evaluation shall comply with the
provisions in Articles 83, 92, 94, 96 and 100 of Decree No.12-CP of February 18
1997 of the Government detailing the implementation of the Law on Foreign
Investment in Vietnam. The provincial People�s Committees shall have to
consult ministries and/or branches about matters that come under the latter’s
jurisdiction but have not been specified yet. The ministries and/or branches which are
consulted on projects, including supplements and/or amendments thereto, shall
have to reply in writing within seven (7) days after receiving the written
inquiry from the provincial People’s Committees; past that time limit if they
fail to issue a written reply, the projects shall be deemed to be approved. 3. Investment licenses shall be made according
to the form set by the Ministry of Planning and Investment. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 6.- The provincial People’s
Committees shall consider and decide supplements and/or amendments to
investment licenses of the projects under their delegated licensing power as
well as the investment licenses granted by the Ministry of Planning and
Investment within the investment capital limits under their authorized power. In cases where a supplement or amendment to in
investment license makes the project’s investment capital exceed the limit
under their delegated power; or leads to the changes of the project’s foreign
partner(s) or its target(s), the reduction of export percentage, the reduction
of the Vietnamese party’s legal capital contribution as compared to the level
prescribed in the investment license, or transform a joint venture into an
enterprise with 100% foreign investment capital, such supplement or amendment
can be effected only after it is approved in writing by the Ministry of
Planning and Investment. The stipulations in this Article shall also
apply to the provincial People’s Committees which have been entrusted to grant
investment licenses before the promulgation of this Decision. Article 7.- The Ministry of Trade
authorizes the provincial People’s Committees which are entrusted to grant
investment licenses to approve the import and export plans of foreign invested
enterprises and business cooperation parties outside the industrial parks,
export processing zones and high-tech parks, except for cases stipulated in
Article 11 of this Decision. Article 8. - Every quarter, six months
and year, thc provincial People’s Committees shall make sum-up reports on the
granting, supplementing and amendment of investment licenses and send them to
the Office of the Government and the Ministry of Planning and Investment. Article 9.- The Ministry of Planning and
Investment shall continue authorizing the provincial-level industrial parks
management boards, established under the Prime Minister’s decision, to grant,
adjust, supplement and/or withdraw licenses of foreign investors in industrial
parks, export processing zones and high-tech parks, including the investment
licenses granted by the said Ministry or the provincial People’s Committees
under the provisions of Article 11 of this Decision. This stipulation shall
also apply to 10 provincial-level industrial parks management boards which have
been authorized by the Ministry of Planning and Investment. The investment
capital limits as well as conditions for the granting, supplementing, amendment
and/or withdrawal of investment licenses shall comply with the provisions of
Official Dispatch No.07/KCN of June 16, 1997 of the Prime Minister and Article
6 of this Decision. Article 10.- The delegation of power to
the provincial-level industrial parks management boards shall be effected as
follows: For industrial parks and export processing
zones, the Ministry of Planning and Investment shall issue authorization
decisions on the basis of the proposals of the provincial People’s
Committees (except for industrial parks which are located on the
inter-provincial territory) and the provincial-level industrial parks
management boards. For high-tech parks, the authorization decisions
shall be issued on the basis of the proposals of the Ministry of Science,
Technology and Environment and high-tech parks management boards. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 11. - Pending the delegation of
power to the provincial-level industrial parks management boards, the People’s
Committees of the relevant provinces which have been authorized to license
foreign investment projects shall consider the granting, adjustment,
supplementing and/or withdrawal of licenses for foreign investment in
industrial parks and export processing zones. Article 12.- This Decision takes effect
15 days after its signing. The ministers, the heads of the
ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the
Government, the presidents of the People’s Committees of the provinces and
centrally-run cities as well as the concerned agencies shall, within their
assigned functions and tasks, have to implement this Decision. FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Ngo Xuan Loc
Quyết định 233/1998/QĐ-TTg ngày 01/12/1998 về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài do Thủ tướng Chính phủ ban hành
5.873
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|