ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2303/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày
29 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH MẬT ONG CAO NGUYÊN
ĐÁ TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16
tháng 4 năm 2013 của Bộ nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Sản xuất và kinh
doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Sản
xuất và kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang đã được Đại hội khóa I,
nhiệm kỳ 2016 - 2021 của Hội thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công
nghệ; Chủ tịch Hội Sản xuất và kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH MẬT ONG CAO NGUYÊN ĐÁ TỈNH HÀ
GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2303/QĐ-UBND ngày 29 tháng 9 năm 2016 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Sản xuất và kinh doanh mật
ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang.
2. Tên tiếng Anh: Không.
3. Tên viết tắt: Không.
4. Biểu tượng: Không.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Sản xuất và kinh doanh mật ong Cao nguyên đá
tỉnh Hà Giang (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các
cá nhân, tổ chức nuôi ong và kinh doanh sản phẩm mật ong bạc hà trên địa bàn 04
huyện Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh và Quản Bạ thuộc tỉnh Hà Giang, tự nguyện
thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ
sở của Hội
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản
riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội đã được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội: Đặt tại Tổ 2, thị trấn Mèo Vạc,
huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động trên phạm vi 04 huyện Đồng Văn,
Mèo Vạc, Yên Minh và Quản Bạ thuộc tỉnh Hà Giang, trong lĩnh vực nuôi ong và
kinh doanh sản phẩm mật ong bạc hà.
2. Hội chịu sự quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Giang và các
cơ quan có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức,
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm
kinh phí hoạt động.
4. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ hội đã
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục
đích của Hội.
2. Đại diện cho hội
viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Hội.
3. Bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia
chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện
và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về
các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của
pháp luật.
5. Tham gia ý kiến
vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động.
Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật.
6. Phối hợp với
cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp
nhân thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội
trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các
nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với
nhiệm vụ của nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành
các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức,
hoạt động theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của
Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn
kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi
ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia
phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và
phát triển địa phương.
3. Phổ biến,
huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ,
chính sách của nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện
hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương,
chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải
tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật.
6. Xây dựng
và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.
7. Quản lý
và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội
gồm hội viên chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính
thức: Công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nuôi ong lấy mật từ
hoa bạc hà và kinh doanh sản phẩm mật ong hoa bạc hà tại tỉnh Hà Giang, có đủ
tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia
nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh
dự: Những cá nhân, tổ chức có đóng góp quan trọng cho sự phát triển của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Các công dân, tổ chức có hoạt động nuôi ong lấy mật từ hoa bạc hà và kinh doanh
sản phẩm mật ong bạc hà trên địa 04 huyện Mèo Vạc, Đồng Văn, Yên Minh và Quản Bạ
thuộc tỉnh Hà Giang tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện và có đơn xin gia nhập đều
được xét để công nhận là hội viên chính thức.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hội bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung
cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt
động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo
luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến
nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội,
ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội
theo quy định của Hội.
5. Được giới thiệu
hội viên mới.
6. Được khen thưởng
theo quy định của pháp luật và quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội
viên.
8. Được ra khỏi Hội
khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh
dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết
các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh
chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các
hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây
dựng Hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín
của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được
lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy
đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Thủ tục, thẩm
quyền kết nạp hội viên
a) Thủ tục kết nạp hội viên: Các
công dân, tổ chức muốn trở thành hội viên của Hội phải có đơn xin gia nhập Hội
và đóng lệ phí gia nhập Hội.
b) Thẩm quyền kết nạp hội viên:
Thường trực Ban Chấp hành Hội xem xét chấp thuận.
2. Thủ tục ra Hội
a) Hội viên có đơn xin ra khỏi Hội.
b) Thường trực Ban Chấp hành Hội
xem xét chấp thuận.
3. Chấm dứt tư cách hội viên
a) Công dân, tổ chức tự ngừng hoạt
động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định
của pháp luật; hoạt động trái với pháp luật Việt Nam, trái với mục đích tôn chỉ
của Hội, gây tổn hại đến uy tín của Hội, không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của
hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định hoặc
Nghị quyết của Hội; gây tổn hại đến uy tín, tài chính của Hội.
b) Thường trực Ban Chấp hành Hội họp
ra quyết định, thông báo cho cá nhân, tổ chức vi phạm và toàn thể Hội biết.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng và
các Ban chuyên môn của Hội.
6. Các tổ chức
thuộc hội (nếu có).
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo
cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ
được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm
kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại
hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên
1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại
biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại
hội:
a) Thảo luận và thông
qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và
thông qua Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp
nhất, giải thể Hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp
ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp
hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung
khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu
quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể
biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành
Hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội
giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và
quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định
chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ
cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản
lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội
bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp
hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so
với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành
hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội;
b) Ban Chấp hành mỗi
năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc
trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của
Ban Chấp hành là hợp lệ khi có 2/3 tổng số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp.
Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ
Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội
gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy
viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng
với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp
hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện
nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ
họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội
dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định
thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ
hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội;
b) Ban Thường vụ
mỗi quý họp 1 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội
hoặc trên 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của
Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 tổng số ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp.
Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết,
quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 tổng số ủy viên Ban
Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội
gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số
lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ
của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải
quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi
đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt
động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp
nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động
của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều
hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban
Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc
chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho
một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Văn
phòng và các Ban chuyên môn của Hội
1. Văn phòng và các Ban chuyên môn
của Hội là bộ phận thường trực giúp việc điều hành các hoạt động của Hội, Ban
Chấp hành và Ban Thường vụ.
2. Văn phòng và các Ban chuyên môn
do Ban Chấp hành Hội quyết định trên cơ sở nhiệm vụ của Hội.
Điều 19. Ban
Tài chính Hội
1. Ban Tài chính Hội gồm: Kế toán;
Thủ quỹ kiêm thủ kho.
2. Nhiệm vụ của kế toán:
- Phụ trách phần kế toán của Hội
theo quy định về tài chính và kế toán của nhà nước;
- Tính toán hiệu quả kinh tế: Vốn,
chi phí đầu tư, chi phí phát sinh, lợi nhuận về các lô hàng trong các hoạt động
của Hội.
3. Nhiệm vụ của thủ quỹ kiêm thủ
kho
- Quản lý tài sản, khối lượng sản
phẩm bảo quản, đề xuất kế hoạch sản xuất và kinh doanh sản phẩm (về thời gian
và phương thức sản xuất);
- Đề xuất kế hoạch huy động vốn
(khối lượng, nơi huy động, lãi suất ...) khi cần thiết và phương án sử dụng vốn
trong thời điểm nhàn rỗi;
- Quản lý sản phẩm của Hội tại kho
(phụ trách các hoạt động nhập - xuất sản phẩm), xây dựng kế hoạch chuẩn bị kho
bãi để dự trữ và bảo quản sản phẩm;
- Quản lý, phân phối và thu hồi sản
phẩm, trang thiết bị, dụng cụ lao động.
Điều 20. Tổ
Thương mại
1. Tổ Thương mại hoạt động theo
quy chế được Ban Thường vụ Hội thông qua.
2. Nhiệm vụ của Tổ Thương mại
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh sản
phẩm cho các hội viên;
- Tham khảo thị trường về các vật
tư đầu vào và đầu ra để xây dựng và ký hợp đồng mua bán với các đối tác;
- Thông báo kịp thời những thông
tin từ các hợp đồng cho các chi hội sản xuất.
Điều 21. Tổ Kỹ
thuật
1. Tổ Kỹ thuật hoạt động theo quy
chế được Ban Thường vụ Hội thông qua.
2. Nhiệm vụ của Tổ Kỹ thuật:
- Tổ chức sản xuất và cung ứng sản
phẩm theo yêu cầu của các đối tác theo hợp đồng đã ký kết;
- Giám sát và quản lý chất lượng sản
phẩm từ khâu sản xuất tới kinh doanh sản phẩm;
- Theo dõi việc thực hiện quy
trình kỹ thuật chung trong Hội;
- Thực hiện các hoạt động có liên
quan đến kỹ thuật nuôi, bảo quản theo sự phân công của Hội;
- Tham gia và tổ chức các lớp đào tạo,
tập huấn quy trình kỹ thuật chung về nuôi ong, bảo quản mật ong và vệ sinh an
toàn thực phẩm cho các chi hội sản xuất.
Điều 22. Các
Chi hội
1. Các Chi hội được thành lập theo
huyện và theo quy định của pháp luật. Hội Sản xuất và kinh doanh mật ong Cao
nguyên đá có 4 Chi hội tại 4 huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh, Quản Bạ (tại
thời điểm thành lập có 146 thành viên).
2. Nhiệm vụ của Chi hội:
- Tổ chức sản xuất theo quy trình
kỹ thuật chung để sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường;
- Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động
nhằm thực hiện Điều lệ của Hội, Quy định, Quy chế của Hội;
- Tuyên truyền phát triển hội viên
mới, mở rộng uy tín Hội và Chi hội;
- Tổ chức sinh hoạt, học tập, tham
quan, tập huấn cho các hội viên theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tiếp thị nhằm thúc đẩy
hoạt động sản xuất, kinh doanh của hội viên thuộc Chi hội;
- Chấp hành chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định của Ban Thường vụ Hội.
Điều 23.
Việc thành lập các Ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Hội
1. Chủ tịch Hội
quyết định thành lập các Ban chuyên môn, các đơn vị tổ chức trực thuộc Hội theo
quy định của Điều lệ và theo quy định của pháp luật.
2. Nhân viên
của các Ban chuyên môn, các đơn vị và tổ chức trực thuộc Hội được tuyển chọn và
làm việc theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 24. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp
nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân
sự, quy định của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật
có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 25. Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của
Hội:
a) Nguồn thu của
Hội:
- Lệ phí gia nhập
Hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng
hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của nhà
nước gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp
pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội
theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương
tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh
phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định
của pháp luật; được nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 26. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài
sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài
sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo
quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành
Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên
tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn
chỉ, mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 27. Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề
nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 28. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị
thuộc Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt
động của Hội thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng
các hình thức:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Khai trừ ra khỏi Hội.
2. Hội viên vi phạm các hình thức
kỷ luật nếu gây thiệt hại về tài sản, tài chính thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định.
3. Hội viên bị kỷ luật hình thức
khai trừ ra khỏi Hội thì bị thu hồi thẻ hội viên.
4. Ban Chấp hành
Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội
Sản xuất và kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang mới có quyền sửa đổi,
bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang phê duyệt.
Điều 30. Hiệu lực thi hành
Điều lệ này gồm
08 Chương, 30 Điều đã được Đại hội thành lập Hội Sản xuất và kinh doanh mật ong
Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang thông qua ngày 26 tháng 7 năm 2016 tại huyện Mèo Vạc
và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Giang.
Ban Chấp hành Hội
Sản xuất và kinh doanh mật ong Cao nguyên đá tỉnh Hà Giang có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.