ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2283/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ/CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định 26/2013/QĐ-UBND
ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh Bắc Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Công văn số 1485/SNV-TCBC&TCPCP ngày 25/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc
Giang đã được Đại hội đại biểu của Hiệp hội thông qua ngày 23/11/2017.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở
Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan
và Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC
Bản điện tử:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, TKCT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP TỈNH BẮC GIANG, NHIỆM KỲ 2017 - 2022
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2283/QĐ-UBND ngày 29/12/2017
của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 1. Tên gọi
1 Tiếng việt: Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Bắc Giang;
2. Tên giao dịch quốc tế: Bac Giang
Association of Enterprises;
3. Tên viết tắt: viết tắt là BGAE.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
1. Phương châm của Hiệp hội là: Đoàn
kết - Hội nhập - Phát triển bền vững.
2. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc
Giang (Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các doanh nghiệp,
doanh nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm hợp
tác, hỗ trợ và bảo vệ, đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
nghiên cứu khoa học, thông tin kinh tế, thúc đẩy quan hệ hội nhập kinh tế quốc
tế của các doanh nghiệp, Hợp tác xã, doanh nhân góp phần thực hiện công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở của Hiệp hội
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng và kho bạc nhà nước tỉnh; hoạt
động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Hiệp hội lấy ngày 18/9/2017 là
ngày UBND tỉnh ký Quyết định hợp nhất 2 Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Bắc
Giang và Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang là ngày truyền thống của Hiệp hội (ngày 18/9 hàng năm).
3. Trụ sở của Hiệp hội đặt tại: Tầng
5, nhà A, tòa nhà Liên cơ quan tỉnh Bắc Giang, Quảng Trường
3/2, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Bắc Giang.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội hoạt động trên phạm vi
toàn tỉnh Bắc Giang, trong các lĩnh vực kinh doanh, sản xuất kinh doanh, thương
mại, dịch vụ, tư vấn, kỹ thuật...
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của
UBND tỉnh và các ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động của Hiệp hội
Tổ chức, hoạt động của Hiệp hội được
thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
1. Tự nguyện, tự quản;
2. Dân chủ, bình
đẳng, công khai, minh bạch;
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;
4. Không vì mục đích lợi nhuận;
5. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM
VỤ CỦA HIỆP HỘI
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội,
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp
hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định
của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề
liên quan tới sự phát triển Hiệp hội và lĩnh vực Hiệp hội hoạt động. Được tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội
theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ
Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh,
dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với nhũng hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước giao.
10. Được gia nhập các tổ chức quốc tế
tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật
và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hiệp hội hoạt động, cơ
quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng,
ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều
lệ Hiệp hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của
Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển
lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây
dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, tập huấn kiến thức cho hội
viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và
Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hiệp hội.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên của Hiệp hội
Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính
thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:
a. Hội viên chính thức
Các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
(bao gồm: doanh nghiệp, HTX, tổ chức sản xuất, chủ cơ sở sản xuất, hộ sản xuất
kinh doanh) thuộc các thành phần kinh tế có tư cách pháp nhân và các tổ chức,
cá nhân tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện làm đơn xin vào Hiệp hội hoặc
được Hiệp hội mời làm hội viên chính thức.
b. Hội viên liên kết
Là những doanh nghiệp, các doanh
nhân, cá nhân có khả năng, tạo điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ cho Hiệp hội, hoặc
có nguyện vọng liên kết tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện có đơn được
Thường trực Hiệp hội công nhận là hội viên liên kết của Hiệp hội.
c. Hội viên danh dự
Là doanh nhân, cán bộ quản lý, nhà
khoa học tán thành điều lệ, được Thường trực Hiệp hội mời làm hội viên danh dự,
hoặc tự nguyện có đơn làm hội viên danh dự được Thường trực Hiệp hội xem xét
công nhận.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do
Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của
Hiệp hội.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền
biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo,
Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát
triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không
được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp
hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
- Hội viên tự nguyện nộp hồ sơ đăng ký
tham gia Hiệp hội (có mẫu in sẵn)
- Thẩm quyền kết nạp hội viên thuộc
Ban Thường trực Hiệp hội.
- Thủ tục ra Hiệp hội: hội viên tự viết
đơn xin ra Hiệp hội, nộp Văn phòng Hiệp hội. Văn phòng báo cáo Ban Thường trực
xét và thông báo cho hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC HIỆP HỘI
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường trực.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng.
6. Các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp
hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức
5 một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số
hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số
hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội;
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác;
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội
bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực; Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con
dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp
hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường trực, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá
1/3 (một phần ba) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 2 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường trực
hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức
biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 15. Ban Thường
trực Hiệp hội
1. Ban Thường trực Hiệp hội do Ban Chấp
hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường trực Hiệp hội gồm: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường trực do Ban Chấp hành
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường trực cùng với nhiệm kỳ Đại hội (những đồng chí là cán bộ hưu, không phải là chủ doanh nghiệp tham gia Ban
Thường trực tối đa: không quá 02 nhiệm kỳ (tuổi tối đa 70 tuổi đối với nam, 65
tuổi đối với nữ).
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
trực
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo
các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
trực:
a) Ban Thường trực hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của
pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường trực mỗi Quý họp 1 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 2/3 (hai phần
ba) tổng số ủy viên Ban Thường trực;
c) Các cuộc họp của Ban Thường trực
là hợp lệ khi có 50% ủy viên Ban Thường trực tham gia dự họp,
Ban Thường trực có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường trực quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường trực được thông qua khi có trên 70% tổng số ủy viên
Ban Thường trực dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm
tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng,
cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành,
Ban Thường trực, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn
vị trực thuộc Hiệp, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 17. Văn
phòng và các Tổ chức trực thuộc Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội do 01 đồng chí
Phó Chủ tịch Thường trực phụ trách bao gồm Quản trị - Tài vụ; Hành chính - Tổ
chức; Quản trị mạng (tin học).
Nhiệm vụ: Do Ban chấp hành quy định.
2. Các tổ chức
trực thuộc
- Các Chi hội cấp huyện, Chi hội
ngành nghề;
- Trung tâm Phát triển doanh nghiệp tỉnh.
Nhiệm vụ: Do Ban chấp hành quy định.
Điều 18. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp
nhân của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên
Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội
quy định.
* Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp
hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, cơ quan quản lý nhà nước về
lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp
hội về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội
theo quy định Điều lệ Hiệp hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành, Ban Thường trực Hiệp hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
trực ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Chủ tịch Hiệp hội phân công 01 đồng
chí Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch điều hành
công việc hàng ngày của Hiệp hội
2. Phó Chủ tịch
Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội. Tiêu
chuẩn Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hiệp hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch Hiệp hội;
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hiệp hội và trước pháp luật
về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hiệp hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch
Hiệp hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường trực Hiệp hội phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của
pháp luật.
3. 01 Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký
là người giúp việc Chủ tịch thực hiện những nhiệm vụ Chủ tịch giao, xây dựng
chương trình công tác hàng quý, hàng năm của Ban chấp hành, dự thảo báo cáo họp
Ban chấp hành, phân công Thư ký ghi chép nghị quyết các cuộc họp.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hiệp hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về Hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội:
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà
nước gắn với nhiệm vụ được giao;
- Các khoản thu hợp pháp khác;
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hiệp hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hiệp hội theo quy định của
Ban Chấp hành Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của
Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp
hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật;
được Nhà nước hỗ trợ.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành
Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài
sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với
quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội
thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển
trách, cảnh cáo, khai trừ khỏi Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ
thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp
hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh Bắc Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành.
Điều 25. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
Bắc Giang gồm VIII Chương, 25 điều đã được Đại hội lần thứ III Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh Bắc Giang thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2017
và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Bắc Giang có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.