ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
2256/2006/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT DỰ
ÁN “HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI BÁN LẺ VIỆT NAM NĂM 2006 – 2007”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2006/QĐ-UBND, ngày 10 tháng 01 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội thành
phố năm 2006;
Căn cứ Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố giai đoạn
2006-2010;
Xét đề nghị của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và đầu tư thành phố tại Văn bản
số 166/ITPC-VP ngày 18 tháng 4 năm 2006 và văn bản số 221/ITPC-VP ngày 12 tháng
5 năm 2006;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phê duyệt Dự án “Hỗ trợ phát
triển mạng lưới bán lẻ Việt Nam năm 2006-2007” gồm các nội dung sau:
1. Nhu cầu của dự án: được xác định dựa trên 3
yếu tố chính:
a) Căn cứ theo chủ trương chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của thành phố, phần định hướng phát triển ngành thương mại và dịch vụ
trong tổng hòa phát triển của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam, xây dựng
thành phố Hồ Chí Minh thành một trung tâm về thương mại và dịch vụ của Việt Nam
và khu vực.
b) Dựa trên bối cảnh của Việt Nam trong thời
gian sắp tới, bắt đầu là thời điểm hiệu lực cắt giảm của hàng ngành dòng thuế
nhập khẩu giữa Việt Nam và các quốc gia ASEAN khác trong khuôn khổ của Hiệp
định Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) và kế đó là gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO.
c) Căn cứ vào nhu cấu phát triển thiết thực của
các nhà phân phối nhỏ gồm các điểm bán gia đình, các tiệm chạp phô, các đại lý,
cửa tiệm của các doanh nghiệp phân phối Việt Nam và của các doanh nghiệp sản
xuất cũng như của các nhà kinh doanh siêu thị và các loại hình phân phối hiện
đại trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cao hơn của
người tiêu dùng cũng như đẩy mạnh khả năng cạnh tranh trong thời kỳ mới.
Do đó dự án được đề xuất dựa trên sự tham gia và
đóng góp của ba thành phần là Nhà nước với vai trò định hướng và điều phối,
doanh nghiệp với vai trò là chủ thể thụ hưởng: nêu yêu cầu, đặt hàng trực tiếp,
đóng góp thực hiện, tạo đà cho việc mở rộng của dự án và đội ngũ truyền thông
hỗ trợ điều kiện trang bị kiến thức, kỹ năng và quảng bá hoạt động của dự án
đối với quy mô toàn quốc.
2. Mục đích dự án:
Dự án “Hỗ trợ phát triển mạng lưới bán lẻ Việt
Nam năm 2006-2007” là dự án tổng hợp bốn loại hình hoạt động: nghiên cứu thị
trường các kênh phân phối – cung cấp thông tin – trang bị kỹ năng và tạo cơ hội
kết nối với mục đích: hỗ trợ lĩnh vực thương mại, thực hiện chủ trương chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của thành phố. Góp phần đào tạo, nâng cao cho nguồn nhân
lực đang tham gia đội ngũ bán lẻ về thông tin, trang bị kỹ năng chuyên môn, kết
nối giúp tận dụng các cơ hội trị trường.
3. Đối tượng thụ hưởng dự án:
- Nhân lực của kênh bán lẻ hiện đại (như các cửa
hàng chuyên biệt, siêu thị, trung tâm mua sắm và cửa hàng tiện lợi, bán hàng
trực tiếp…), và các kênh bán lẻ truyền thống (như các chợ, các tiệm chạp phô,
các nhánh bán hàng trực tiếp của doanh nghiệp…).
- Nhân lực quản lý cao cấp, chủ thương hiệu
franchise và của người hoạt động nghiệp vụ cụ thể, người mua franchise.
4. Tổ chức thực hiện:
a) Cơ quan chỉ đạo:
+ Lãnh đạo Bộ Thương mại;
+ Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Tư vấn về chuyên môn, chính sách:
+ Vụ chính sách thị trường nội địa Bộ Thương
mại.
+ Tổ chuyên gia tư vấn Báo Saigon Tiếp Thị;
+ Các nhà tư vấn, chuyên gia khác.
c) Thực hiện: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và
Đầu tư thành phố (ITPC) và Câu lạc bộ Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao.
5. Ban điều hành dự án:
+ Đại diện Bộ Thương mại: Lãnh đạo Vụ Chính sách
Thị trường nội địa;
+ Đại diện lãnh đạo Trung tâm Xúc tiến Thương
mại và Đầu tư thành phố;
+ Đại diện Báo Saigon Tiếp thị;
+ Chủ nhiệm dự án: ông Lê Trí Thông, Thạc sĩ
quản trị kinh doanh.
+ Điều phối viên:
- Ông Phạm Duy Hậu, Chuyên viên Phòng Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư thành phố;
- Ông Trần Hậu Vỹ, Chuyên viên phòng Huấn luyện
ITPC;
- Ông Lưu Phan, Báo Saigon Tiếp Thị.
6. Phương thức hỗ trợ: (tổng kinh phí khoảng
2.000.000 đồng/năm).
+ Doanh nghiệp tự đóng góp 50% (1.000.000.000
đồng cho 12 tháng).
+ Câu Lạc bộ Doanh nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao 50% (1.000.000.000 đồng cho 12 tháng).
7. Nội dung các chương trình hoạt động: (2 năm
từ tháng 5 năm 2006 đến hết năm 2007 – tổng số 20 tháng).
Chương trình 1: Chương trình điều tra thị trường
về mạng lưới bán lẻ:
+ Thực trạng mạng lưới phân phối ở các đô thị
lớn.
+ Sử dụng 1 phần data cuộc bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao.
+ Tổ chức điều tra ở 4 tỉnh, thành phố: Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ.
+ Thời gian bắt đầu từ tháng 5 năm 2006. Công bố
kết quả: tháng 9 năm 2006.
Chương trình 2: Cung cấp thông tin về bán lẻ:
Cung cấp thông tin hàng tuần cho doanh nghiệp phân phối qua trang chuyên trên
Saigon Tiếp thị và tin bài trên các báo đài Trung ương, địa phương khác (tin
tức cập nhật, kỷ năng bán lẻ, hướng dẫn franchise, hỏi đáp, kinh nghiệp thế
giới…).
Chương 3: Tổ chức diễn đàn thảo luận: Nâng cao
hiệu quả và hiện đại hóa mạng phân phối của doanh nghiệp (tổ chức thường xuyên,
trung bình hai tháng một lần cc hội thảo về các nhà quản lý siêu thị, các công
ty thương mại kết nối với doanh nghiệp và nhà sản xuất tại các đô thị lớn).
Chương 4: Mở lớp huấn luyện: Tổ chức các lớp
huấn luyện cho các chủ tiệm nhỏ, các điểm bán gia đình, các điểm phân phối của
các doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao.
+ Nội dung huấn luyện nâng cao kỷ năng quản lý
siêu thị, trung tâm thương mại: quản lý thu chi và hàng tồn kho. Trưng bày
hàng. Dịch vụ khách hàng. Quảng cáo, khuyến mãi tại điểm bán. Chính sách giảm
giá.
+ Bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 6. Lên chương
trình, mời giảng viên, học viên. Tháng 6 năm 2006 mở lớp (mỗi lớp 6 buổi, 3
ngày). Đều đặn hàng tháng luân phiên các nơi.
Chương trình 5: Bình chọn các điểm mua sắm điển
hình: của người tiêu dùng về điểm mua sắm điển hình. Cấp giấy chứng nhận và
quảng bá cho các mô hình nhằm tạo hiệu ứng lan tỏa.
+ Bắt đầu tháng 7 năm 2006, sau khi xong đợt 1
huấn luyện.
+ Sau đó, cấp Giấy chứng nhận 3 tháng 1 lần.
Chương 6: Hỗ trợ doanh nghiệp (tư vấn, huấn
luyện phát triển franchise) cho doanh nghiệp bán và người mua franchise, nhằm
giới thiệu hình thức kinh doanh nhượng quyền mới tại Việt Nam nâng cao tính
chuyên nghiệp cũng như kỹ năng tiếp cận của các doanh nghiệp, doanh nhân nội
địa với thương mại hiện đại.
8. Thời gian thực hiện Dự án: 2006-2007 (trong
20 tháng)
Điều 2. Giao Giám đốc Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại, các Sở ngành, các địa
phương có liên quan lập kế hoạch cụ thể tổ chức triển khai thực hiện Dự án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư
thành phố, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thương mại, Giám đốc Sở ngành,
Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- Bộ Thương mại;
- Thường trực Thành ủy;
- TTUB: CT, các PCT;
- Các Sở ngành thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp TP;
- Báo Saigon Tiếp thị;
- CLB Hàng Việt Nam CLC. TP;
- Tổng công ty Thương mại Sàigon;
- Tổng Công ty Bến Thành;
- Công ty Vàng bạc Đá quý TP;
- Liên hiệp HTX thương mại TP;
- VPHĐ-UB: các PVP;
- Các tổ NCTH, TM (2b);
- Lưu (TM/L) H
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tín
|