ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2191/QĐ-UBND
|
Lâm Đồng, ngày 26 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ
Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, cơ quan thuộc tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, TH3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Đa
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ,
HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 2191/QĐ-UBND ngày 26
tháng 8 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm:
Đẩy mạnh
phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, nòng cốt là hợp tác xã
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, công khai, tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, cùng có lợi. Chú trọng phát triển hợp tác xã trong lĩnh vực
nông nghiệp với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, hình thành các chuỗi giá
trị trong nông nghiệp gắn sản xuất với bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, với
mô hình “Doanh nghiệp là nòng cốt; kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp
tác là trung tâm; nông dân là chủ thể”. Chú trọng những mô hình liên kết để
tạo sự bứt phá mang lại hiệu quả
cao giữa doanh nghiệp - hợp tác xã - nông dân gắn với nâng cao trình độ quản trị,
ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ cao. Phát triển tổ hợp tác với nhiều hình
thức phù hợp. Thúc đẩy và tạo điều kiện liên kết giữa các hợp tác xã và các
thành phần kinh tế khác.
2. Mục tiêu
đến năm 2030:
a) Có 06
liên hiệp hợp tác xã, 804 hợp tác xã, 584 tổ hợp tác([1])
b) Tỷ lệ hợp
tác xã khá, giỏi đạt 70% trở lên, không còn hợp tác xã tồn tại hình thức.
c) 100% cán
bộ quản lý hợp tác xã được qua các lớp bồi dưỡng kiến thức về hợp tác xã và
pháp luật liên quan.
d) Có trên
200 mô hình tổ chức kinh tế tập thể ứng dụng công nghệ cao, có sản phẩm gắn với
chuỗi giá trị, phát triển bền vững.
đ) Có trên
50% tổng số tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã có liên kết với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể khác.
e) Thu nhập
bình quân của 01 lao động thường xuyên trong khu vực kinh tế tập thể tăng từ 10
- 15%/năm.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng
chung:
Khuyến khích
phát triển kinh tế tập thể trong các ngành nghề, lĩnh vực gắn với chuỗi giá trị,
sản phẩm chủ lực của từng địa phương, chương trình OCOP...; mở rộng quy mô
thành viên. Hợp tác xã tập trung phát triển và cung ứng các dịch vụ phục vụ
thành viên, hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ; bảo đảm
lợi ích hợp pháp của các thành viên.
2. Định hướng
phát triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực chủ yếu:
a) Định hướng
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp:
- Phát huy
vai trò chủ đạo của kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp trong cơ cấu lại
ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Phát triển liên hiệp hợp tác xã nông
nghiệp để phát huy thế mạnh của từng hợp tác xã trong hỗ trợ
các hợp tác xã khác và liên kết với doanh nghiệp, vươn tầm hoạt động ra nước
ngoài và xuất khẩu.
- Tăng cường
hỗ trợ kết cấu hạ tầng cho các hợp tác xã nông nghiệp. Nâng cao năng lực tài
chính, quản trị điều hành, hiệu quả hoạt động; tạo điều kiện tăng khả năng tiếp
cận vốn vay ngân hàng.
- Khuyến
khích hợp tác xã nông nghiệp tổ chức sản xuất nông nghiệp gắn với sơ chế, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho thành viên tạo thành chuỗi giá trị khép
kín. Phát triển mô hình kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp gắn với tái
cơ cấu nông nghiệp và phát triển các sản phẩm
chủ lực tại địa phương.
- Thành lập
mới các hợp tác xã nông nghiệp ở các địa bàn, lĩnh vực nông nghiệp mà các sản
phẩm chủ lực còn ít hoặc chưa có hợp tác xã; phát triển
quy mô thành viên trong các hợp tác xã, bảo đảm các địa bàn sản xuất nông nghiệp
đều có hộ nông dân tham gia hợp tác xã.
b) Định hướng
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp:
- Tiếp tục củng
cố và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của các hợp tác xã hiện có. Chú trọng
phát triển các mô hình hợp tác xã gắn với các chương trình khuyến công, chương
trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề, xóa
đói, giảm nghèo của từng địa phương.
- Chú trọng
phát triển các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, tập trung vào các
ngành nghề truyền thống, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản, thực
phẩm...
c) Định hướng
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ, du
lịch:
- Xây dựng
mô hình hợp tác xã thương mại theo hướng dịch vụ đa ngành nhằm phục vụ tốt nhu
cầu sản xuất đồng thời góp phần tiêu thụ nông sản cho nông dân.
- Khuyến
khích phát triển các hợp tác xã theo hướng kinh doanh tổng hợp (mua bán hàng
hóa, gia công chế biến, cung ứng dịch vụ), khuyến khích các hợp tác xã tham gia
hệ thống phân phối hoặc chuỗi kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm liên kết để
nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Phát triển
các hợp tác xã kinh doanh và quản lý chợ trên các địa bàn theo mô hình hợp tác
xã kinh doanh và quản lý chợ.
- Phát triển
các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, du lịch.
d) Định hướng
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực tín dụng:
- Phát triển
hệ thống tín dụng nhân dân theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình tổ chức
tín dụng là hợp tác xã theo quy định của pháp luật; có cơ cấu tổ chức, đủ năng
lực tài chính, năng lực quản trị, điều hành, kiểm soát, bảo đảm hoạt động an
toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững.
- Nâng cao
khả năng tiếp cận tài chính của thành viên quỹ tín dụng nhân dân, góp phần thực
hiện chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển nông nghiệp -
nông thôn, xóa bỏ tình trạng cho vay nặng lãi, đảm bảo an sinh xã hội và xóa
đói giảm nghèo bền vững, góp phần thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tập
thể, trong đó nòng cốt là các hợp tác xã.
- Thực hiện
tính liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn, bảo đảm an toàn hệ thống
của các quỹ tín dụng nhân dân, hỗ trợ thúc đẩy phát triển các loại hình kinh tế
tập thể là hợp tác xã khác trên địa bàn.
đ) Định hướng
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong các lĩnh vực khác (gồm: xây dựng,
giao thông vận tải, môi trường, giáo dục, y tế...) theo hướng dẫn tại Chiến lược
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030 ban hành theo Quyết
định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, hợp tác xã:
a) Tăng cường
công tác vận động, tuyên truyền, quán triệt đối với cán bộ, đảng viên, nhất là
người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người dân về bản chất, khẳng định vị trí,
vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới; tránh tình trạng
nhận thức không thống nhất, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến
về mô hình hợp tác xã kiểu cũ; xác định rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của
các sở, ngành, địa phương; qua đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Giới thiệu,
phổ biến các mô hình hợp tác xã kiểu mới; tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm
tại mô hình hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động hiệu quả. Gắn phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã với tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
Hợp tác xã chính là liên kết của các hộ nông dân; phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã không làm mất đi vai trò của kinh tế hộ mà còn nâng đỡ, phát huy sức mạnh
cho kinh tế hộ phát triển. Hiệu quả của hợp tác xã chính là hiệu quả của hộ gia
đình, hợp tác xã phát triển thì đời sống hộ thành viên ở nông thôn mới được
nâng cao.
b) Đưa nội
dung phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vào chiến lược, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham
mưu để Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành Nghị quyết chuyên đề về phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã.
c) Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, thúc đẩy, lan tỏa tinh thần khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
trong hợp tác xã thông qua các cơ quan thông tấn báo chí ở địa phương và Trung
ương thường trú tại địa phương.
d) Tổ chức
tôn vinh, khen thưởng, nhân rộng, tổng kết, kịp thời phổ biến các mô hình thí
điểm, các điển hình tiên tiến, các mô hình kinh tế tập thể, hợp
tác xã hoạt động hiệu quả, từng bước khẳng định kinh tế tập thể, hợp tác xã là
thành phần kinh tế quan trọng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế, chính sách:
a) Triển
khai có hiệu quả các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã trên
địa bàn tỉnh; rà soát, hoàn thiện các văn bản quy định theo thẩm quyền kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện để
kinh tế tập thể, hợp tác xã phát
triển bền vững, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trong mỗi giai đoạn.
b) Cân đối,
bố trí nguồn lực thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với
kinh tế tập thể, hợp tác xã phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước
và điều kiện cụ thể của địa phương theo từng giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn
2026 - 2030.
c) Hoàn thiện
các quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã tỉnh; cấp bổ sung vốn theo đúng quy định cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã của tỉnh để tạo điều kiện hỗ trợ các hợp tác xã vay vốn phát triển sản
xuất, kinh doanh theo quy định.
d) Các sở,
ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
theo từng giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 - 2030 theo ngành, lĩnh vực,
địa bàn quản lý; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, gắn
liền với công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
a) Củng cố
vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã các cấp
và bổ sung các thành viên của Ban chỉ đạo theo quy định; kiện toàn cơ quan thường
trực của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã các cấp,
theo hướng: ở tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư; ở địa phương là các phòng Tài
chính Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nhằm tạo sự thống nhất,
đồng bộ, xuyên suốt, toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp, điều
hành giữa các sở, ngành, địa phương trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã.
Tăng cường
trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên môn trong Ban Chỉ đạo các
cấp về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực được phân công; chủ
động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm đổi mới, phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã.
b) Rà soát,
củng cố tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể thống nhất từ tỉnh đến
huyện, thành phố theo hướng Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về kinh tế tập thể; các sở, ngành thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về kinh tế tập thể theo lĩnh vực được phân công, bảo đảm phù hợp với các
nghị quyết, kết luận của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
Các sở,
ngành, địa phương bố trí tổ chức, công chức chuyên trách đủ năng lực thực hiện
nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã, tránh tình
trạng không có tổ chức hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể, hợp
tác xã.
c) Các sở,
ngành, địa phương:
- Nâng cao
vai trò quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã theo hướng tăng cường
kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật của hợp tác xã; hỗ trợ, hướng
dẫn để tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hợp tác xã hoạt động. Chính quyền
các cấp tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của hợp tác xã, không can thiệp vào công việc nội bộ của hợp tác xã đặc biệt là
phương án sản xuất kinh doanh và công tác nhân sự.
- Tập trung
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập
thể, hợp tác xã; phát triển nguồn nhân lực, xây dựng chương trình giáo dục nghề
nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao; bồi dưỡng,
nâng cao trình độ, năng lực quản lý, kinh tế, thương mại, công nghệ cho thành
viên, những người tham gia kinh tế tập thể.
- Quan tâm,
phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức kinh tế tập thể, hợp
tác xã.
4. Đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, hiệu
quả hoạt động của kinh tế tập thể, hợp tác xã:
Các Sở,
ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
a) Hướng dẫn
tổ chức, củng cố lại hoạt động của các hợp tác xã theo đúng quy định của Luật Hợp
tác xã. Phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bảo vệ lợi ích của thành
viên trong hợp tác xã; vận động thành viên hợp tác xã góp vốn và
nâng mức vốn góp; vận động hợp tác xã thu hút thêm thành viên mới; quan tâm
phát triển cả hợp tác xã nông nghiệp và phi nông nghiệp; tháo gỡ rào cản, quy định
nhằm nâng cao khả năng huy động và tiếp cận nguồn lực cho các hợp tác xã.
b) Chỉ đạo,
hướng dẫn xử lý đối với các trường hợp hợp tác xã không đăng ký và tổ chức lại
hoạt động theo Luật Hợp tác xã; giải thể các hợp tác xã không hoạt động nhưng vướng mắc
về công nợ, vốn góp, không để các hợp tác xã tồn tại hình thức và các hợp tác
xã hoạt động không đúng tôn chỉ, mục đích để lành mạnh hóa khu vực kinh tế
tập thể, hợp tác xã.
c) Tiếp tục
thực hiện tốt chính sách đào tạo và thu hút cán bộ có trình độ về công tác tại
các hợp tác xã, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn. Có chế độ ưu
đãi và quy định cụ thể để giữ lại được những cán bộ hợp tác xã giỏi, có năng lực
quản lý và tâm huyết đối với hợp tác xã. Tiếp tục hỗ trợ cho các hợp tác xã có
nhu cầu và đủ điều kiện thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho cán bộ hợp tác xã.
d) Hỗ trợ các
hợp tác xã tăng cường năng lực quản trị theo hướng công khai, minh bạch thông
qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước; củng cố bộ máy kế toán, kiểm
toán; bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực quản lý, kinh tế, thương mại, công
nghệ cho thành viên, những người tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã. Tạo điều
kiện cho hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn.
đ) Xây dựng
mô hình hợp tác xã và tổng kết mô hình hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu
bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; mô hình hợp
tác xã quy mô cấp tỉnh, cấp huyện theo ngành hàng.
e) Khuyến
khích các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã chủ động tham gia cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0, từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị
trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
5. Tăng cường vai trò, trách nhiệm và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên
minh hợp tác xã tỉnh:
a) Củng cố tổ
chức của Liên minh hợp tác xã tỉnh, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ; nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động, tăng cường trách nhiệm của Liên minh hợp tác xã tỉnh
với vai trò nòng cốt trong phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, là tổ chức đại
diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
b) Đẩy mạnh
và đổi mới phương thức tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật hợp tác
xã, lợi ích của hợp tác xã mang lại cho các thành viên để nâng
cao nhận thức của người dân và các cấp, các ngành về hợp tác xã kiểu mới.
Xây dựng chương trình phối hợp nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền về kinh tế tập
thể, hợp tác xã giữa Liên minh hợp tác xã tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Lâm Đồng và các tổ chức thành viên.
c) Sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã.
d) Chú trọng
đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, quản trị hệ thống và đầu tư cơ sở vật
chất bảo đảm điều kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ Liên minh hợp tác xã tỉnh.
đ) Xây dựng
mô hình hợp tác xã gắn với chuỗi giá trị, gắn với sản phẩm chủ lực địa phương,
chương trình OCOP để nhân rộng; nâng cao năng lực hoạt động của các hợp tác xã
nông nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu
sản phẩm chủ lực địa phương, quy
mô lớn theo chuỗi giá trị, bảo đảm xây dựng nông thôn mới bền vững; đẩy mạnh
công tác thi đua, khen thưởng để động viên khuyến khích các hợp tác xã. Tăng cường
hợp tác quốc tế về kinh tế tập thể, hợp tác xã.
e) Thành lập
các liên đoàn hợp tác xã cùng ngành nghề, lĩnh vực theo các hướng dẫn của Liên
minh hợp tác xã Việt Nam và các quy định hiện hành.
6. Phát huy mạnh mẽ vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Lâm Đồng và các tổ chức thành viên, các đoàn thể, hội, hiệp hội trong phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã:
a) Xác định
rõ vai trò và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, đặc biệt là người đứng đầu trong
việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết về phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã. Đưa phát triển kinh tế tập thể là một trong những nội dung quan trọng
trong kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Củng cố
và phát triển tổ chức đảng trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy
định của Đảng, trên cơ sở tôn trọng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
c) Tăng cường
tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể; gắn các hoạt động của tổ
chức hội với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới; thực hiện tốt chức
năng giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã và các chính sách phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã.
d) Phát huy
vai trò và trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng trong
vận động, giáo dục quần chúng, thành viên tự nguyện tham gia và thực hiện các
quy định của pháp luật về kinh tế tập thể, hợp tác xã; đồng thời, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng cần có chương trình, kế hoạch hành động, phối hợp
với các tổ chức thành viên trong việc phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
đ) Phát huy
vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Lâm Đồng, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ
chức hội, hiệp hội khác trong việc phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
7. Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
Thông qua
Liên minh hợp tác xã Việt Nam, đẩy mạnh các hình thức hợp tác quốc tế trong
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, nhất là trong việc tiếp thu kinh nghiệm
của các nước, vùng lãnh thổ có phong trào hợp tác xã phát triển; tiếp thu
các hỗ trợ kỹ thuật phát triển trong việc thành lập và nâng cao năng lực hợp
tác xã.
8. Xây dựng, triển khai một số chương trình, đề án điển hình hỗ trợ phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
a) Chính
sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
b) Đề án “Lựa
chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại các địa
phương trên toàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025”.
c) Đề án
“Xây dựng phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030”.
d) Đề án
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số
đ) Đề án xây
dựng và phát triển hợp tác xã tiêu dùng.
e) Đề án nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp sản xuất, chế
biến và xuất khẩu sản phẩm chủ lực của tỉnh quy mô lớn theo chuỗi giá trị,
đảm bảo xây dựng nông thôn mới bền vững.
g) Đề án Hỗ
trợ hợp tác xã phụ nữ tham gia quản lý và tạo việc làm cho lao động nữ giai đoạn
2021 - 2030.
h) Đề án Xây
dựng thí điểm và nhân rộng cơ chế, chính sách để khuyến khích kinh tế tập thể,
hợp tác xã tham gia vào hoạt động thu gom, xử lý chất thải theo nguyên tắc của
kinh tế thị trường, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
i) Xây dựng
Chương trình đào tạo nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu nhân lực, đặc biệt nhân lực chất
lượng cao phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
k) Đề án Hội
Nông dân tỉnh tham gia phát triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp giai đoạn
2021 - 2030.
l) Đề án hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức làm công tác quản lý nhà nước về kinh
tế tập thể, hợp tác xã và bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực quản lý cho các
thành viên tham gia kinh tế tập thể, hợp tác xã.
m) Xây dựng
Đề án khởi nghiệp phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách
Trung ương, địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch vốn đầu tư
trung hạn và kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 để thực hiện Chương trình
hành động phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 -2030.
2. Kinh phí
lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình đầu tư
công giai đoạn 2021 - 2030.
3. Kinh phí
vận động, huy động từ các nhà tài trợ, đóng góp từ các doanh nghiệp liên kết với
tổ chức kinh tế tập thể và các kinh phí hợp
pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức thực
hiện Chương trình hành động; Phối hợp và hỗ trợ các sở, ngành, địa phương và
các đơn vị có liên quan xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch hành động
của các sở, ngành, địa phương.
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo nhu cầu vốn đầu tư phát triển để thực
hiện Chương trình hành động.
c) Xây dựng
hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
d) Chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương định kỳ 2 năm/lần đánh giá, sơ kết kết
quả thực hiện Chương trình hành động, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất
việc điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách cần thiết; tổng hợp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính
phủ theo quy định.
2. Các sở, ngành:
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động của ngành, lĩnh vực phụ trách; trong đó xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của từng sở,
ngành để thực hiện Chương trình hành động.
b) Tổng hợp
chung các nội dung hỗ trợ về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2030 và hằng năm của sở, ngành, đảm bảo
phù hợp với các quy định hiện hành.
c) Tổ chức
tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công chức về tinh thần và nội dung của Chiến
lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của Thủ tướng Chính phủ và Chương
trình hành động của tỉnh.
d) Định kỳ 2
năm/lần xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh:
a) Phối hợp
với các sở, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình, kế
hoạch hành động của địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để thực hiện. Bố trí nguồn lực
để thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động.
b) Chỉ đạo
triển khai thực hiện Chương trình hành động phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã ở địa phương. Lồng ghép các nội dung của Chương trình hành động trong quá
trình hoạch định chính sách; xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
của địa phương.
c) Tổ chức
tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và các tầng
lớp nhân dân về Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã của Thủ tướng
Chính phủ và Chương trình hành động của tỉnh.
d) Xây dựng
và triển khai các mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hiệu quả tại địa phương
phù hợp với điều kiện thực tế, trình độ nhận thức của người dân để phổ biến,
nhân rộng.
đ) Định kỳ 02
năm/lần xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động trên địa bàn
huyện, thành phố; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Lâm Đồng:
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch hành động của ngành, lĩnh vực phụ trách; bố trí nguồn lực
để thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động. Tiếp tục triển khai thực hiện
các chương trình, kế hoạch về các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong đề án củng
cố hoạt động hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 theo Quyết định số 209/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 01 năm 2019 và Quyết định số
1173/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 5 năm 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
b) Định kỳ 2
năm/lần xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Tài chính: chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở,
ngành liên quan cân đối, bố trí vốn sự nghiệp theo phân cấp ngân sách hiện
hành, phù hợp khả năng cân đối của ngân sách tỉnh hàng năm, để thực hiện Chương
trình hành động theo quy định của Luật Ngân sách, các quy định hiện hành và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: căn cứ các quy định hiện hành thực
hiện các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho thành viên hợp
tác xã, người lao động; mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội đối với nhóm
chủ hộ kinh doanh, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý, điều hành hợp tác
xã không hưởng tiền lương, người lao động làm việc theo chế độ linh hoạt.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lâm Đồng, các tổ chức thành
viên, hội, hiệp hội, các tổ chức chính trị xã hội, các hội đoàn thể, Liên minh
hợp tác xã tỉnh:
a) Chủ động
xây dựng chương trình, kế hoạch hành động và tham gia triển khai thực hiện
trong phạm vi chức năng và hoạt động của mình nhằm góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
b) Tuyên
truyền, vận động, huy động sự tham gia của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp
nhân dân trong việc triển khai thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình hành động này.
c) Định kỳ 2
năm/lần tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình hành động; gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu
phát sinh vấn đề chưa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương, cần
thiết phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; các sở, ngành, địa phương chủ động báo
cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để
xem xét, điều chỉnh./.
(1) Tăng: 380 hợp tác
xã, 200 tổ hợp tác, 3
liên hiệp hợp tác xã so với năm 2020.