ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2163/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 26
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH
NHÂN APEC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam ngày 22/11/2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập
cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam ngày 24/6/2023;
Căn cứ Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày
12/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cấp
và quản lý thẻ đi lại doanh nhân APEC;
Xét đề nghị của Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 11/TTr-SNgV
ngày 11/10/2023 về việc đề nghị ban hành Quy chế phối hợp trong việc xét, cho
phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của
doanh nhân APEC trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Ngoại vụ chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, theo
dõi, đôn đốc thực hiện và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh và
các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở Ngoại vụ; Kế hoạch và Đầu tư; Công Thương;
Lao động, Thương binh và Xã hội; Tài nguyên và Môi trường; Công an tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Cục Hải quan tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Chi Cục
thuế các huyện, thị xã, thành phố; Bảo hiểm xã hội tỉnh; các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công an; Ngoại giao;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (P_10b).
|
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG VIỆC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 26/10/2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về đối tượng được cấp thẻ
đi lại doanh nhân APEC, nguyên tắc xét duyệt, nội dung, hình thức và trách nhiệm
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan về xét, cho phép sử dụng thẻ đi
lại của doanh nhân APEC (gọi tắt là thẻ ABTC) thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
2. Các nội dung khác không quy định tại Quy chế này
thì thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp; doanh nhân Việt Nam; doanh nhân
nước ngoài có liên quan đến việc xin phép, xét, cho phép sử dụng và quản lý thẻ
ABTC được quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 9 tại Quyết định 09/2023/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục,
thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ đi lại doanh nhân APEC.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Công tác phối hợp quản lý nhà nước trong việc
xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC cho các doanh nhân trên địa bàn tỉnh phải đảm bảo
tính thống nhất, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật hiện hành; đồng
thời đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước.
2. Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu
quả và khách quan tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp và cá nhân đề nghị cấp thẻ ABTC theo đúng quy định.
3. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp,
trao đổi thông tin và cho ý kiến đối với việc cho phép doanh nhân sử dụng thẻ
ABTC để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu trách nhiệm về ý kiến
tham mưu trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân về chấp hành các quy định
pháp luật trong việc đề nghị cấp, sử dụng và quản lý thẻ ABTC.
2. Cung cấp thông tin được yêu cầu theo chức năng,
nhiệm vụ của các cơ quan liên quan đến việc xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC.
3. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 5. Hình thức phối hợp
Công tác phối hợp được áp dụng theo các hình thức
sau:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Cung cấp, chia sẻ thông tin, tài liệu.
Điều 6. Thời gian phối hợp xử
lý hồ sơ
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ
sơ đảm bảo đúng thời gian quy định tại Khoản 1, Điều 7 của quy định này.
2. Các cơ quan: Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm cung cấp
thông tin thuộc chức năng, nhiệm vụ đảm bảo đúng thời gian quy định tại Khoản
1, Điều 8 của quy định này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý cho doanh nhân được sử dụng
thẻ ABTC đảm bảo đúng thời gian quy định tại Khoản 2, Điều 8 của quy định này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC XÉT, CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Ngoại
vụ
1. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị cho
phép sử dụng thẻ ABTC, tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan, tham
mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cho phép doanh nhân sử
dụng thẻ ABTC.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm gửi văn bản lấy ý kiến các cơ quan
liên quan để xác minh những thông tin liên quan đến doanh nghiệp và doanh nhân
đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC.
- Trên cơ sở xác minh của các cơ quan, đơn vị có
liên quan, trong 3 ngày làm việc, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, trình
UBND tỉnh xem xét ban hành văn bản đồng ý cho phép doanh nhân được sử dụng thẻ
ABTC đối với trường hợp đủ điều kiện hoặc có văn bản trả lời đối với trường hợp
không đủ điều kiện.
2. Tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn các quy định
pháp luật quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ ABTC đến
các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh được biết, thực hiện.
3. Chủ động xây dựng dữ liệu, cập nhật thông tin
liên quan để phục vụ công tác quản lý nhà nước về việc các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xin cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC và được
cấp thẻ ABTC theo quy định.
4. Trước ngày 07 tháng 01 hàng năm, Sở Ngoại vụ tổng
hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình sử dụng thẻ ABTC của
doanh nhân thuộc thẩm quyền quản lý cho Bộ Công an theo quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ
quan liên quan
1. Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh,
Cục Hải quan tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về
tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và các vấn đề liên quan đến
doanh nhân đang đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC theo nhiệm vụ được giao
khi có đề nghị của Sở Ngoại vụ.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị từ Sở Ngoại vụ, các cơ quan liên quan có văn bản trả lời về
kết quả xác minh, nếu không có văn bản trả lời thì coi như đồng ý và phải chịu
trách nhiệm đối với các nội dung liên quan thuộc phạm vi chức năng tham mưu quản
lý nhà nước và phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình. Trong trường
hợp phát sinh cần thời gian xác minh thì các cơ quan liên quan có văn bản trao
đổi thông tin với Sở Ngoại vụ để kéo dài thời gian trả lời kết quả xác minh, thời
gian gia hạn không quá 07 ngày làm việc. Cụ thể:
a) Công an tỉnh cung cấp tình hình chấp hành pháp
luật của doanh nhân, doanh nghiệp trên lĩnh vực an ninh trật tự tại địa phương
và xác nhận doanh nhân có thuộc trường hợp tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của
pháp luật.
b) Sở Công Thương chịu trách nhiệm cung cấp tình
hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành công thương quản
lý theo quy định; đồng thời, đánh giá khả năng và mức độ hợp tác kinh doanh của
doanh nghiệp với các đối tác thuộc các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên APEC
tham gia Chương trình thẻ ABTC dựa trên các hồ sơ, tài liệu doanh nghiệp cung cấp.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin về tình
hình chấp hành pháp luật về đăng ký doanh nghiệp và đầu tư của doanh nghiệp do
Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý.
d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cung cấp
thông tin việc chấp hành các quy định về pháp luật lao động.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp tình hình
thực hiện bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm cung cấp tình hình
chấp hành pháp luật của doanh nghiệp về thuế, cung cấp số liệu doanh thu và số
thuế đã nộp của doanh nghiệp trong năm gần nhất và căn cứ theo mã số thuế thu
nhập cá nhân để xác nhận doanh nhân hưởng lương hay hưởng lợi nhuận tại doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không thực hiện tốt nghĩa vụ thuế
đối với nhà nước (vi phạm các quy định hiện hành về thuế), Cục thuế tỉnh kịp thời
thông báo với Sở Ngoại vụ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để tạm ngưng việc đề
nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân đó.
g) Cục Hải quan tỉnh cung cấp tình hình chấp hành
pháp luật của doanh nghiệp về hải quan và cung cấp số liệu kim ngạch xuất, nhập
khẩu của doanh nghiệp trong năm gần nhất.
h) Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp
tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và doanh nhân về bảo hiểm xã hội
và cung cấp số lượng doanh nhân đang tham gia bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động, Bảo hiểm xã hội tỉnh kịp thời thông báo với Sở
Ngoại vụ để tạm ngưng việc đề nghị xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh
nhân đó.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành văn bản đồng ý cho phép
doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ do Sở Ngoại vụ trình. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản,
nêu rõ lý do.
- Trước ngày 12 tháng 01 hàng năm, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc thẩm
quyền quản lý cho Bộ Công an theo quy định.
3. Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin việc
doanh nghiệp kê khai không chính xác, không chấp hành các quy định liên quan đến
việc sử dụng thẻ ABTC, các cơ quan liên quan có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ và
Công an tỉnh để phối hợp thẩm tra, xác minh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định tạm dừng việc xét, cho phép sử dụng thẻ ABTC hoặc đề nghị Cục
Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an xem xét thu hồi thẻ ABTC đã cấp và thông
báo thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng đến các cơ quan có thẩm quyền của các quốc
gia, vùng lãnh thổ thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật tại Điều
27, Quyết định số 09/2023/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính
phủ quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, cấp và quản lý thẻ đi lại doanh
nhân APEC, các quy định khác có liên quan và nội dung quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp
quá trình thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quy chế này.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có
thay đổi về quy định của pháp luật hoặc có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan,
đơn vị, tổ chức có liên quan có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để tổng hợp đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.