ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/2017/QĐ-UBND
|
Khánh Hòa, ngày 08 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
26/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 78/2015/NĐ-CP
ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế phối hợp mẫu giữa
các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập;
Căn cứ Biên bản họp thành viên
UBND tỉnh ngày 05/10/2017;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 2861/SKHĐT-ĐKKD ngày 30/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20 tháng 11 năm 2017 và thay thế Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 28/9/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan chức năng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa trong quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBTV Quốc hội, VP Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ KH và ĐT;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, Các Phó CT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- VCCI Khánh Hòa;
- Văn phòng và các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh;
- Báo Khánh Hòa;
- Các phòng: XDNĐ, KGVX, TH, NC;
- Lưu: VT, HB, HN, Hle, TLe.
DN-11.2
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Đức Vinh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA TRONG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định mục tiêu, nguyên
tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa trong việc: trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp;
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện; báo cáo tình hình thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan chuyên môn (sở, ban,
ngành) thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan quản lý chuyên ngành, lĩnh
vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại tỉnh Khánh Hòa.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện).
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Cung cấp thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước được yêu cầu, trong phạm vi chức năng quản lý của mình
và theo quy định của pháp luật, gửi thông tin doanh nghiệp có nội dung, phạm vi
xác định tới cơ quan yêu cầu để phục vụ công tác quản lý
nhà nước về doanh nghiệp.
2. Trao đổi thông tin doanh nghiệp
là việc hai hay nhiều cơ quan chức năng cung cấp thông tin doanh nghiệp thuộc
phạm vi quản lý cho nhau một cách liên tục hoặc theo định kỳ.
3. Công khai thông tin doanh nghiệp
là việc cơ quan nhà nước, căn cứ vào chức năng quản lý của mình và theo quy định
của pháp luật, cung cấp, phổ biến
thông tin doanh nghiệp một cách rộng rãi, không thu phí.
4. Thanh tra doanh nghiệp là
việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục được quy định tại Luật
Thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
5. Kiểm tra doanh nghiệp là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, đánh giá việc thực hiện pháp luật,
chính sách, quyền hạn, nghĩa vụ của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức có liên
quan.
6. Cơ quan chức năng là cơ
quan quy định tại Điều 2 Quy chế này.
7. Đơn vị trực thuộc doanh nghiệp
là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh do doanh nghiệp thành lập.
Điều 4. Mục tiêu
của việc phối hợp trong quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập tại địa phương theo hướng:
a) Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
b) Phân định trách nhiệm giữa các cơ
quan trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
c) Tăng cường vai trò giám sát của xã
hội đối với doanh nghiệp.
2. Phát hiện và xử lý kịp thời các
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật; ngăn chặn và hạn chế những tác động
tiêu cực do doanh nghiệp gây ra cho xã hội.
3. Góp phần xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi.
Điều 5. Nguyên tắc
phối hợp
1. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp phải được phân định rõ ràng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của từng cấp, từng cơ quan quản lý nhà nước cụ thể. Các cơ quan nhà nước quản
lý doanh nghiệp theo từng ngành, lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành, nghề chịu sự quản lý của nhiều cơ quan nhà nước;
mỗi cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp theo từng
ngành, lĩnh vực tương ứng.
2. Trao đổi, cung cấp, công khai
thông tin doanh nghiệp phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, kịp thời. Yêu cầu trao đổi, cung cấp thông tin doanh nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu
quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan yêu cầu.
Việc sử dụng thông tin doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp phải bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ,
kịp thời; không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra
trong cùng thời gian giữa các cơ quan thực hiện thanh tra, kiểm tra; giảm thiểu
đến mức tối đa sự phiền hà, cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
4. Không làm phát sinh thủ tục hành
chính đối với doanh nghiệp và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động bình thường.
Chương II
TRAO ĐỔI, CUNG CẤP,
CÔNG KHAI THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
Điều 6. Nội dung
thông tin doanh nghiệp
Nội dung thông tin của doanh nghiệp,
bao gồm:
1. Thông tin đăng ký doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp; mã số doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính; ngành, nghề kinh
doanh; thông tin về người đại diện theo pháp luật; vốn điều lệ, điều lệ công
ty; danh sách thành viên, cổ đông sáng lập, người đại diện theo ủy quyền; thông
tin về đơn vị trực thuộc; số điện thoại, fax, địa chỉ hộp thư điện tử, website
của doanh nghiệp (nếu có) và các thông tin đăng ký doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Thông tin về tình trạng hoạt động
của doanh nghiệp, bao gồm các tình trạng: Đang hoạt động, đang làm thủ tục giải
thể; đã giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; tạm ngừng
kinh doanh; đã chấm dứt hoạt động (đối với đơn vị trực thuộc doanh nghiệp).
3. Thông tin về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: Báo cáo tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh, báo cáo tài chính, doanh thu, sản lượng, số lao động, xuất khẩu, nhập
khẩu và các thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi kinh doanh vi phạm pháp luật, bao gồm: Kết luận và kết quả xử lý của cơ
quan có thẩm quyền đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, về đầu tư, về quản lý thuế và pháp luật chuyên ngành khác.
Điều 7. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin đăng ký
doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin
đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan có nhu cầu cung cấp thông tin gửi văn bản trực tiếp
hoặc qua thư điện tử công vụ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trong thời gian không quá 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị cung cấp thông tin, Sở Kế hoạch và Đầu tư
cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp bằng văn bản trực tiếp hoặc qua thư điện
tử công vụ cho cơ quan có nhu cầu.
Trường hợp phát hiện thông tin đăng
ký doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp chưa chính xác hoặc chưa đầy
đủ so với tình trạng thực tế của doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để yêu cầu doanh nghiệp thực
hiện đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Sau khi doanh nghiệp đăng ký thay đổi hoặc hiệu đính thông tin, Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm thông báo kết quả cho cơ quan chức năng có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung thông tin
đăng ký doanh nghiệp công khai, bao gồm:
a) Đối với doanh nghiệp hoặc đơn vị
trực thuộc của doanh nghiệp đang hoạt động: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính,
tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc tên người đứng đầu đơn
vị trực thuộc; số điện thoại, fax, địa chỉ hộp thư điện tử, website (nếu có).
b) Đối với doanh nghiệp đã hoàn tất
thủ tục giải thể hoặc đơn vị trực thuộc đã chấm dứt hoạt động: Tên, mã số, địa
chỉ trụ sở chính, tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc tên
người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi thông
tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đó cho cơ
quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội;
định kỳ hàng tháng, phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp
và thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng liền kề trước
đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Các cơ quan sử dụng thông tin về đăng
ký doanh nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp
không được yêu cầu doanh nghiệp cung cấp các thông tin mà Phòng Đăng ký kinh
doanh đã gửi.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp
1. Trên cơ sở khai thác từ Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối cung
cấp, công khai thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh. Việc tra cứu một số thông tin cơ bản của doanh nghiệp được đăng tải trên
trang web: https://dangkykinhdoanh.gov.vn/.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hàng
quý đối chiếu thông tin trên Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với
thông tin cơ quan thuế cung cấp về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, đối với
doanh nghiệp ngừng hoạt động quá một năm không thông báo với cơ quan thuế hoặc
cơ quan đăng ký kinh doanh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiến hành thanh tra, kiểm
tra, xử phạt theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan trong việc trao đổi, cung cấp, công khai thông tin về tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng chủ động xây
dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp hoạt động trong ngành, lĩnh vực quản lý nhà
nước được giao; chủ động xây dựng phương án, công cụ trao đổi thông tin doanh
nghiệp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế và các cơ quan đầu mối thông tin
doanh nghiệp khác để phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của
mình.
2. Khuyến khích
các cơ quan chức năng trao đổi thông tin doanh nghiệp, chia sẻ cơ sở dữ liệu về
doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, đồng thời giảm thiểu nghĩa vụ kê khai, báo cáo của doanh nghiệp.
3. Cơ quan chức năng thực hiện công
khai thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 10. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc công khai thông tin về xử lý doanh nghiệp có
hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
công khai thông tin doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp
và đầu tư. Thông tin công khai bao gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; hành vi vi phạm, hình thức xử
lý, biện pháp khắc phục của doanh nghiệp.
2. Cục Thuế công khai danh sách các
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, có hành vi vi
phạm pháp luật về thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và theo hướng dẫn của
Tổng Cục Thuế.
3. Cơ quan chức năng khác, ngoài các
cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, có trách nhiệm công khai
doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp có hành vi vi phạm, bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý.
Thông tin công khai gồm: Tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, tên người đại diện
theo pháp luật, người đứng đầu đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, hành vi vi phạm
pháp luật, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
Việc công khai thông tin về xử lý
doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện trên trang web của các
cơ quan chức năng. Đồng thời, gửi danh sách các doanh nghiệp có hành vi vi phạm
pháp luật về phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi,
phối hợp.
Điều 11. Hình thức,
phương tiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin doanh nghiệp
Các cơ quan quy định tại Điều 2 Quy
chế này chịu trách nhiệm đăng tải thông tin doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc
doanh nghiệp trên website của đơn vị mình để cung cấp, công khai thông tin cho
các cơ quan, đơn vị có nhu cầu tìm hiểu, khai thác thông tin. Đồng thời, khi có
thông tin cần trao đổi, các cơ quan chủ động gửi qua thư điện tử cho các đơn vị
có liên quan.
Khuyến khích các cơ quan chức năng ứng
dụng công nghệ thông tin để thực hiện trao đổi, cung cấp, công khai thông tin
doanh nghiệp qua mạng điện tử theo Quyết định số 20/2014/QĐ-UBND ngày 15 tháng
9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Quy định trao đổi, lưu
trữ, xử lý văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
DOANH NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ XỬ LÝ DOANH NGHIỆP
CÓ HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 12. Nội
dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xử lý doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện
1. Nội dung phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp; phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp.
2. Nội dung phối hợp trong thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm: Phối hợp xác định hành vi vi phạm thuộc
trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Nội dung phối hợp trong xử lý
doanh nghiệp vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện gồm: Phối
hợp xử phạt doanh nghiệp; yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề
kinh doanh có điều kiện.
Điều 13. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối
tổng hợp yêu cầu về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại
Khoản 1 và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này; theo dõi, tổng hợp kế hoạch thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp trên phê duyệt của các cơ quan để báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh; chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở với Thanh
tra huyện; chủ trì phối hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm
vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp có thể được xây dựng độc lập hoặc là một trong các nội dung của kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của tỉnh.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
đúng quy định của pháp luật (không quá 01 lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra
liên ngành nhiều nội dung trong 01 đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp
thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.
2. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
phối hợp triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp hàng năm trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra
doanh nghiệp hàng năm của mình, cơ quan chức năng phải xác định cụ thể doanh
nghiệp, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp dự kiến thanh tra, kiểm tra.
a) Các cơ quan quy định tại Khoản 1
và Khoản 3 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh
tra năm sau liền kề của mình chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hàng năm và đồng thời
gửi kế hoạch thanh tra, kiểm tra cho Thanh tra tỉnh.
Căn cứ vào định hướng, chương trình kế
hoạch công tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan quy định tại Khoản 1 và Khoản
3 Điều 2 Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp năm sau liền kề của tỉnh.
b) Các cơ quan quản lý chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp Trung ương đặt tại địa bàn tỉnh có
trách nhiệm đối chiếu với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức
năng khác trên địa bàn khi xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của mình để giảm
thiểu trùng lặp; gửi cho Thanh tra tỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
năm sau liền kề đã được cấp trên phê duyệt.
3. Thanh tra tỉnh thông báo bằng văn
bản tới các cơ quan chức năng có kế hoạch thanh tra, kiểm tra cùng một hoặc một
số doanh nghiệp đề nghị các cơ quan này trao đổi, thỏa thuận thành lập đoàn
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp liên ngành do một cơ quan chủ trì. Trường hợp
do yêu cầu đặc thù phải thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập, Thủ trưởng cơ
quan chức năng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản và được Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp
1. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo kế hoạch thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp thành lập đoàn thanh tra
liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán
bộ tham gia. Kết quả thanh tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan chức năng tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng
lĩnh vực được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của
đoàn thanh tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan thanh tra chuyên ngành ra quyết định
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định.
Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, các cơ quan liên quan thống nhất cử một cơ quan chủ trì, các cơ
quan liên quan khác cử cán bộ tham gia. Kết quả kiểm tra liên ngành phải được gửi
cho các cơ quan tham gia. Hành vi vi phạm của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực
được xử lý theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Căn cứ kết luận của đoàn
kiểm tra liên ngành, Thủ trưởng cơ quan chuyên ngành ra quyết định hoặc kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
2. Trường hợp trong quá trình chuẩn bị
hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, cơ quan chức năng phát
hiện hoặc nhận thấy dấu hiệu doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật ngoài phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thông báo, đề nghị
cơ quan có thẩm quyền phối hợp hoặc thực hiện thanh tra, kiểm tra độc lập.
3. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của tỉnh; tổng hợp kết quả thực hiện kế hoạch
thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của các cơ quan chức năng báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra doanh
nghiệp phải được công khai theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp theo quy định phải thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ quan chức năng có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trường hợp nhận được thông tin về
hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, nếu xét thấy cần thiết phải xác minh thông tin, Sở Kế hoạch và
Đầu tư kiểm tra doanh nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có liên quan. Kết quả xác
minh thông tin về hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được thể hiện bằng văn bản. Trách nhiệm cụ
thể:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xác minh việc tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại
địa bàn quản lý;
b) Các cơ quan quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều 2 Quy chế này có trách nhiệm xác minh hành vi kinh doanh ngành,
nghề cấm kinh doanh của doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
c) Công an tỉnh, có trách nhiệm xác
minh nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
d) Cơ quan, tổ chức quản lý người
thành lập doanh nghiệp thuộc đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp có trách nhiệm xác minh lý lịch của người thành lập doanh
nghiệp đó.
4. Khi nhận được văn bản của cơ quan
chức năng xác định hành vi vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Phòng Đăng ký
kinh doanh thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp theo
quy định, đồng thời thông báo cho cơ quan chức năng đã có yêu cầu thu hồi.
Điều 16. Trách
nhiệm của các cơ quan trong phối hợp xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm quy
định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
1. Đối với các ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện, cơ quan chức năng hoặc UBND cấp huyện được giao chức năng quản lý
hoặc được phân cấp, ủy quyền, có trách nhiệm kiểm tra và thực hiện cấp phép hoạt
động theo quy định khi doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Trường hợp phát hiện doanh nghiệp có
hành vi vi phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, cơ quan chức
năng quyết định xử phạt theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết
định xử phạt theo quy định của pháp luật chuyên ngành, đồng thời yêu cầu doanh
nghiệp thực hiện đúng quy định về điều kiện kinh doanh.
2. Cơ quan chức năng quản lý nhà nước
về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề hoặc
các loại văn bản chứng nhận, chấp thuận khác đã cấp cho doanh nghiệp kinh doanh
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
b) Đề nghị cơ quan đăng ký kinh doanh
ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện do không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
3. Khi nhận được thông báo bằng văn bản
của cơ quan chức năng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ
đạo Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh
doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc huyện và UBND các xã, phường, thị trấn
theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã bị Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện. Trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông
báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan chức năng quản lý nhà nước về ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện mà doanh nghiệp đang bị xử lý vi phạm. Thanh tra Sở
Kế hoạch và Đầu tư tiến hành xử phạt đối với doanh nghiệp có hành vi tiếp tục kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện đã bị phòng Đăng ký
kinh doanh yêu cầu tạm ngừng.
Chương IV
BÁO CÁO VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP SAU ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP
Điều 17. Nội
dung báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
1. Tình hình công tác quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
2. Tình hình thực hiện phối hợp giữa
các cơ quan chức năng về các nội dung sau:
a) Trao đổi, cung cấp và công khai
thông tin doanh nghiệp;
b) Thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp;
c) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
d) Xử lý doanh nghiệp có hành vi vi
phạm quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Điều 18. Trách
nhiệm của các cơ quan trong báo cáo về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
1. Trong tháng 1 hàng năm, cơ quan chức
năng có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
phân công và tình hình thực hiện phối hợp các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều
17 Quy chế này của năm liền trước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng
hợp tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại các Điểm a, c, và d Khoản
2 Điều 17 Quy chế này.
3. Thanh tra tỉnh là đầu mối tổng hợp
tình hình thực hiện nội dung phối hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy
chế này.
4. Trong tháng 2 hàng năm, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp cùng với Thanh tra tỉnh tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp sau đăng ký thành lập của năm liền trước theo các nội dung quy định
tại Điều 17 Quy chế này, đồng thời gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách
nhiệm thi hành
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm chủ trì đôn đốc các cơ quan triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Kinh
phí triển khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí bảo đảm cho công tác phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng
ký thành lập trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của
đơn vị.
Điều 21. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế phối hợp
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các cá nhân, tổ chức, các cơ quan chức năng phản ánh kịp thời về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.