ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
21/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 02 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
VÀ KHẮC CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng con dấu và Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm
2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2001/NĐ-CP
ngày 24 tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng
ký doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn một số hồ sơ về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo
quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
về đăng ký doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 270/TTr-KHĐT
ngày 05 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết
thủ tục đang ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp thành lập
trên địa bàn tỉnh an giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, và thay thế Quyết
định số 35/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế và cấp Giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập trên địa bàn tỉnh
An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ngành có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT. TU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Các sở, ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Website An Giang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình AG;
- Báo An Giang;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc VP. UBND tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP LIÊN NGÀNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ
KHẮC CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP THÀNH LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2011/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định về hồ sơ, trình tự và cơ chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế,
Công an tỉnh về đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu đối với doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá
nhân đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu khi thành lập doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo Quy định
của Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý thuế;
2. Cơ quan và
cán bộ, công chức ngành Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Thuế trong quá trình thực thi
nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính có liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và
khắc con dấu.
Điều 3. Nguyên
tắc giải quyết thủ tục hành chính
1. Người thành
lập doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính đầy đủ, hợp pháp, trung thực và chính xác của các thông
tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Thủ tục hành
chính được giải quyết đơn giản, rõ ràng, đảm bảo giải quyết đúng thời gian quy
định và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các quy định
về hồ sơ, thủ tục, quy trình, thời gian thực hiện được niêm yết công khai tại
nơi nhận hồ sơ của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Phòng Đăng
ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi tắt là Phòng Đăng ký kinh
doanh) là cơ quan đầu mối tiếp nhận và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân đăng ký
thành lập doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký và
chuyển hồ sơ đến các cơ quan liên quan để phối hợp giải quyết các thủ tục hành
chính theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
5. Phòng Đăng
ký kinh doanh phối hợp với các cơ quan có liên quan trong quy trình cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu theo quy chế này hoạt động trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của từng cơ quan, đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ để giải quyết công việc kịp thời, chính xác, đúng pháp luật.
6. Phòng Đăng
ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên, cổ đông của công
ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác trong quá trình hoạt động.
7. Các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế liên quan đến mã số doanh nghiệp
được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
Điều 4. Kết
quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu
1. Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp là Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh và Giấy chứng nhận hoạt
động văn phòng đại diện.
2. Kết quả giải
quyết thủ tục hành chính về khắc con dấu là con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký
mẫu dấu.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP VÀ KHẮC CON DẤU
Điều 5. Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu
1. Đăng ký doanh
nghiệp
Hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp đối với các trường hợp thành lập mới doanh nghiệp, thành lập mới chi
nhánh, văn phòng đại diện, thành lập địa điểm kinh doanh, thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp và đăng ký thuế: thực hiện theo Quy định tại Điều 19, 20, 21,
33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44, 45, 46, 47 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
2. Khắc con dấu
a) Đối với doanh
nghiệp thành lập mới: bộ hồ sơ, gồm: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Bản sao Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh hoặc Bản sao Giấy chứng
nhận hoạt động văn phòng đại diện;
b) Đối với doanh
nghiệp đăng ký thay đổi bổ sung nội dung đã đăng ký: bộ hồ sơ, gồm: Bản sao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Bản sao Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh;
Bản sao Giấy chứng nhận hoạt động văn phòng đại diện và văn bản đề nghị đổi con
dấu.
Điều 6. Tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả và thời gian trả kết quả đăng ký doanh nghiệp và con dấu
1. Phòng Đăng
ký kinh doanh là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ
tục hành chính theo quy định tại Quy chế này.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc (trong đó, 04 ngày giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
và 01 ngày giải quyết thủ tục khắc con dấu), kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo
quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp
Điều 7. Phí
và lệ phí giải quyết thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá
nhân khi đăng ký kinh doanh, khắc con dấu phải nộp lệ phí theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Khi yêu cầu
khắc các loại dấu bắt buộc theo quy định của pháp luật, các loại dấu theo nhu
cầu của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải ứng trước chi phí cho Phòng Đăng ký kinh
doanh để chuyển cho cơ sở khắc dấu tiến hành khắc dấu cho doanh nghiệp.
3. Việc tạm ứng
phí khắc dấu phải được ghi Phiếu nhận tạm ứng phí khắc dấu có đóng dấu treo của
Phòng Đăng ký kinh doanh.
Chương III
QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 8. Quy
trình phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Đối với trường
hợp thành lập mới doanh nghiệp: Ngay sau khi nhận hồ sơ và phát hành biên nhận
hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập dữ liệu doanh nghiệp lên hệ thống đăng ký
kinh doanh quốc gia, trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ khi hệ thống
chương trình đăng ký kinh doanh quốc gia thông báo kết quả thực hiện giao dịch
thành công, Cục thuế An Giang thông báo mã số thuế của doanh nghiệp để Phòng
Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Đối với trường
hợp đăng ký thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký kinh doanh: Ngay sau khi nhận
hồ sơ và phát hành biên nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập dữ liệu đăng
ký nội dung thay đổi bổ sung của doanh nghiệp lên hệ thống đăng ký kinh doanh
quốc gia, trong thời gian tối đa 01 ngày làm việc kể từ khi hệ thống chương
trình đăng ký kinh doanh quốc gia thông báo kết quả thực hiện giao dịch thành
công, Cục Quản lý Đăng ký kinh doanh thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế An
Giang thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh để cấp Giấy chứng nhận đăng ký
thay đổi bổ sung cho doanh nghiệp.
Điều 9. Quy
trình phối hợp giải quyết thủ tục khắc con dấu
1. Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo đến cơ sở khắc dấu do doanh nghiệp quyết định
chọn lựa. Hồ sơ thông báo, gồm: Bản sao Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (đối
với trường hợp thành lập mới doanh nghiệp) hoặc Bản sao Thông báo thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng
đại diện) và bản sao Giấy biên nhận tạm ứng phí khắc dấu có đóng dấu treo của
Phòng Đăng ký kinh doanh.
2. Trong thời
hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận Giấy tờ Quy định tại khoản 1 Điều này tại Phòng
Đăng ký kinh doanh, cơ sở khắc dấu thực hiện khắc con dấu và chuyển con dấu cho
Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh để kiểm tra,
đăng ký và trả con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
3. Thời hạn Phòng
Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh kiểm tra, đăng ký
và trực tiếp chuyển con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho Phòng Đăng ký
kinh doanh là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu
chuyển đến.
4. Trong quá trình
thực hiện nếu trả kết quả không đúng thời gian theo quy chế này thì cán bộ trực
tiếp thực hiện của Phòng Đăng ký kinh doanh, Cục Thuế, Công an tỉnh thông báo
nhanh (điện thoại) cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan biết đồng thời có
văn bản trả lời từng trường hợp cụ thể.
Điều 10. Chuyển
danh sách nhận kết quả đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng
ký kinh doanh lập danh sách doanh nghiệp đến nhận kết quả và chuyển sang Cục Thuế
bằng thư điện tử vào thứ 3 và thứ 5 hàng tuần.
2. Cục Thuế giao
nhiệm vụ cho các cơ quan trực thuộc quản lý thuế và chuyển danh sách doanh nghiệp
cho cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Phòng Đăng
ký kinh doanh chuyển danh sách doanh nghiệp đã đến nhận kết quả đăng ký doanh
nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của các cơ quan
1. Căn cứ vào
Quy chế này, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh chỉ đạo các bộ phận chuyên
môn giải quyết thủ tục hành chính đăng ký doanh nghiệp và khắc con dấu theo
đúng thời gian quy định tại Quy chế này.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối, sử dụng biên chế đã được giao để bổ sung nhân sự cho Phòng
Đăng ký kinh doanh nhằm thực hiện tốt Quy chế này.
3. Cục Thuế, Công
an tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về những
thay đổi trong các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành của cơ quan nhà nước
cấp trên liên quan đến việc thực hiện Quy chế này.
4. Các Sở, ngành
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các
tổ chức, cá nhân về đăng ký doanh nghiệp, khắc con dấu.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện Quy chế này,
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương những vấn đề khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Thông tin
và Truyền thông chỉ đạo việc tuyên truyền nội dung của quy định này trên hệ thống
truyền thanh xã phường, thị trấn./.