UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
21/2006/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 03 tháng 4 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHU CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
3/12/2004;
Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/1/2001 của Chính phủ về việc trợ giúp
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tại công văn số 778/TC- CN ngày
31/10/2005 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Khu Công nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở,
ban, ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY CHẾ
KHU CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HOÀ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2006/QĐ- UBND ngày 03/4/2006 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc
thành lập, đầu tư, quản lý khu công nghiệp vừa và nhỏ; quyền và nghĩa vụ của
các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp vừa
và nhỏ, đầu tư sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp trong khu công nghiệp vừa và nhỏ; chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản
lý khu công nghiệp vừa và nhỏ, nội dung quản lý nhà nước và trách nhiệm của các
cơ quan quản lý đối với khu công nghiệp vừa và nhỏ.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, doanh nghiệp đầu tư
xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người và cá nhân sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp trong khu công nghiệp vừa và nhỏ bao gồm:
- Doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp (từ ngày 01/7/2006 gọi chung là Luật
Doanh nghiệp).
- Hợp tác xã hoạt động theo Luật
Hợp tác xã.
- Hộ kinh doanh cá thể hoạt động
theo Nghị định số 109/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về đăng
ký kinh doanh.
3. Khu công nghiệp vừa và nhỏ
nêu tại điều 2 Quy chế này không bao gồm các khu công nghiệp được thành lập và
quản lý theo Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành
kèm theo Nghị định 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ:
Trong quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Khu công nghiệp vừa và nhỏ:
là khu vực bố trí tập trung các cơ sở sản xuất và dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, có quy mô diện tích dưới 100 ha phù
hợp với quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch phát triển
ngành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập để tạo mặt bằng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển
sản xuất và di dời khỏi nội thành, nội thị hoặc khu dân cư tập trung.
2. Doanh nghiệp sản xuất và dịch
vụ trong khu công nghiệp vừa và nhỏ: là tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản
2 Điều 1 của Quy chế này đầu tư sản xuất hàng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp,
thực hiện các dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong
khu công nghiệp vừa và nhỏ.
3. Chủ dầu tư xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp vừa và nhỏ: là tổ chức, doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền
cho phép hoặc giao nhiệm vụ thực hiện việc đầu tư xây dựng, phát triển và kinh
doanh hạ tầng phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trong khu
công nghiệp vừa và nhỏ.
4. Cơ quan quản lý các khu
công nghiệp vừa và nhỏ: được Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, là đơn vị sự
nghiệp có thu trực thuộc Sở Công nghiệp để thực hiện việc quản lý các khu công
nghiệp vừa và nhỏ.
Điều 3.
Thành lập khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Việc thành lập khu công nghiệp vừa
và nhỏ phải phù hợp với nội dung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp vừa
và nhỏ trong Quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
Đối với khu công nghiệp vừa và
nhỏ chưa có trong quy hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt, nếu xét
thấy việc thành lập là cần thiết và đủ điều kiện, Sở Công nghiệp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan lập Tờ trình báo cáo UBND tỉnh xin chủ trương,
sau khi được UBND tỉnh chấp thuận bằng văn bản (dưới hình thức Quyết định bổ
sung hoặc điều chỉnh nội dung quy hoạch) sẽ tiến hành lập, trình duyệt Đề án
thành lập khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Đề án thành lập khu công nghiệp
vừa và nhỏ được phê duyệt là căn cứ để cấp có thẩm quyền ra quyết định thành lập
khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Điều 4. Nội
dung Đề án thành lập khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Đề án thành lập khu công nghiệp
vừa và nhỏ có các nội dung sau:
1. Các căn cứ pháp lý (sự phù hợp
với các quy hoạch liên quan như quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn,
quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển đô thị... của
địa phương; văn bản chấp thuận về mặt chủ trương thành lập khu công nghiệp vừa
và nhỏ của UBND tỉnh (nếu chưa có trong quy hoạch).
2. Ranh giới, diện tích khu công
nghiệp vừa và nhỏ; định hướng quy hoạch sử dụng mặt bằng trong khu công nghiệp
vừa và nhỏ (mật độ xây dựng, diện tích cây xanh, diện tích dành cho các công
trình hạ tầng kỹ thuật...).
3. Định hướng bố trí các ngành
nghề sản xuất trong các khu công nghiệp vừa và nhỏ bảo đảm đạt được mục đích của
việc thành lập khu công nghiệp vừa và nhỏ.
4. Những nội dung và giải pháp
chủ yếu triển khai xây dựng khu công nghiệp vừa và nhỏ (xác định chủ đầu tư thực
hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ; dự
kiến tổng mức đầu tư; nguồn vốn và khả năng thu xếp vốn; phương án đền bù giải
phóng mặt bằng, bố trí tái định cư; các giải pháp xây dựng; phương án cấp điện,
cấp thoát nước, giao thông, thông tin, đánh giá tác động môi trường, xử lý môi
trường, phòng chống cháy nổ, an toàn lao động...).
5. Dự kiến khả năng lấp đầy (số
lượng dự án đã đăng ký, dự án cần di dời...) và phương án thu hút đầu tư vào
khu công nghiệp vừa và nhỏ.
6. Sự gắn kết với quy hoạch khu
dân cư và hạ tầng kinh tế - văn hóa -xã hội ngoài hàng rào khu công nghiệp.
7. Dự kiến hiệu quả kinh tế - xã
hội của việc xây dựng khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Điều 5. Triển
khai xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Sau khi có quyết định thành lập
khu công nghiệp vừa và nhỏ, chủ đầu tư tiến hành lập và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ
để triển khai thực hiện theo quy định về đầu tư và xây dựng cơ bản hiện hành.
Điều 6. Lĩnh
vực, ngành nghề, dự án được khuyến khích đầu tư trong khu công nghiệp vừa và nhỏ.
1. Khôi phục, phát triển ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống của địa phương.
2. Chuyển đổi ngành nghề sản xuất,
phát triển nghề mới, sản phẩm mới.
3. Ngành nghề sử dụng nhiều lao
động, trước hết là lao động tại địa phương.
4. Ngành nghề sử dụng chủ yếu
nguyên liệu tại chỗ của địa phương.
5. Ngành nghề sản xuất hàng xuất
khẩu, hàng thay thế nhập khẩu tăng thu ngoại tệ cho ngân sách địa phương.
6. Sản xuất, gia công chi tiết,
bán thành phẩm và dịch vụ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp khác.
7. Đầu tư xây dựng và kinh doanh
hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ bằng nguồn vốn tự huy động (không sử dụng vốn
nhà nước).
8. Di chuyển các cơ sở sản xuất
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phân tán hoặc gây ô nhiễm môi trường vào khu
công nghiệp vừa và nhỏ.
9. Dịch vụ hỗ trợ sản xuất công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
10. Các lĩnh vực, ngành nghề
khác được khuyến khích theo quy định của hính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ DỊCH VỤ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Điều 7. Thời
hạn hoạt động của cơ sở sản xuất kinh doanh và dịch vụ của các Doanh nghiệp
trong khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Thời hạn hoạt động của cơ sở sản
xuất kinh doanh và dịch vụ của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp vừa và nhỏ
không quá 50 năm tính từ ngày doanh nghiệp được cấp quyết định chấp thuận vào
khu công nghiệp vừa và nhỏ. Trường hợp doanh nghiệp thuê lại đất gắn với công
trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư thì thời hạn hoạt động được xác định trong hợp
đồng thuê đất và không vượt quá thời hạn được thuê của chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ. Việc gia hạn hoạt động được giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền
của doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong khu công nghiệp vừa và nhỏ.
1. Được thuê lại đất trong khu
công nghiệp vừa và nhỏ theo quy định của pháp luật về đất đai để xây dựng nhà
xưởng, công trình phục vụ sản xuất và dịch vụ công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
phù hợp với quyết định chấp thuận đầu tư, đăng ký kinh doanh; được thuê lại đất
gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư, mua lại, thuê lại nhà xưởng của
doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ hoặc
doanh nghiệp sản xuất - dịch vụ khác.
2. Được tiếp tục gia hạn thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai khi hết thời hạn của hợp đồng thuê đất.
3. Được sử dụng có trả tiền các
công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác trong khu
công nghiệp vừa và nhỏ theo quy định của cơ quan Quản lý các khu công nghiệp vừa
và nhỏ.
4. Được tạo điều kiện thuận lợi
trong việc tiếp nhận các công nghệ mới, tiên tiến từ các công trình nghiên cứu
do Nhà nước đầu tư hoặc mua của nước ngoài.
5. Được hưởng các chính sách
khuyến công theo quy định của Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của
Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn.
6. Được hưởng các ưu đãi về đầu
tư theo pháp luật hiện hành của Nhà nước và các chính sách ưu đãi khác của địa phương
về khuyến khích phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
7. Được góp vốn để xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ theo thoả thuận với doanh nghiệp
xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ.
8. Được hỗ trợ và tạo điều kiện
trong việc tuyển dụng và đào tạo lao động phục vụ yêu cầu sản xuất - kinh doanh
theo chính sách của địa phương.
9. Trong thời hạn hoạt động được
cho thuê lại phần đất đã thuê, được cho thuê hoặc chuyển nhượng nhà xưởng và
tài sản của mình trên đất thuê theo đúng các quy định của pháp luật.
10. Được hưởng các quyền khác
theo quy định của pháp luật liên quan.
Điều 9.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp sản xuất và địch vụ trong khu công nghiệp vừa và nhỏ.
1. Triển khai thực hiện dự án đầu
tư đã được cấp quyết định chấp thuận đầu tư trong thời hạn không quá 12 tháng kể
từ ngày được giao hoặc thuê đất trong khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Trường hợp doanh nghiệp tự đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất thì phải thực hiện
đúng hướng dẫn của cơ quan Quản lý khu công nghiệp vừa và nhỏ, đảm bảo quy hoạch
chung và các tiêu chuẩn về xây dựng.
2. Sử dụng đất được giao hoặc
thuê đúng mục đích đầu tư và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đúng với
nội dung quyết định chấp thuận đầu tư được cấp.
3. Tuân thủ mọi quy định của Quy
chế này và các quy định khác của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động sản
xuất - kinh doanh (như các nghĩa vụ về thuế, chính sách đối với người lao động,
chế độ kế toán - thống kê, chế độ báo cáo, quy định về an toàn lao động, vệ
sinh công nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ...).
Định kỳ cung cấp thông tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cho cơ quan chuyên môn của UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công nghiệp.
4. Trong thời hạn thuê đất, nếu
doanh nghiệp muốn ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất thuê và tài sản trên đất cho tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn
bản gửi cơ quan quản lý các khu công nghiệp vừa và nhỏ trước 30 ngày để được
xem xét trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong khi chưa được cấp có thẩm
quyền chấp nhận, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ theo quy định.
5. Tham gia tích cực vào việc
thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có khu công nghiệp vừa
và nhỏ, trước hết đối với con em các đối tượng chính sách và những hộ gia đình
bị thu hồi đất để thành lập khu công nghiệp vừa và nhỏ.
6. Thanh toán các chi phí liên
quan đến việc sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, các dịch vụ công và dịch
vụ khác trong khu công nghiệp vừa và nhỏ theo quy định.
Chương III
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Điều 10.
Quyền của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ:
1. Được giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc thuê đất để đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp
vừa và nhỏ theo quy định của pháp luật; được vận động, thu hút đầu tư vào khu
công nghiệp vừa và nhỏ do doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng.
2. Được huy động vốn theo quy định
của pháp luật; được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư của trung ương và địa
phương để đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ.
3 . Được cho các doanh nghiệp sản
xuất và địch vụ thuê lại đất gắn với công trình kết cấu hạ tầng đã đầu tư; bán
hoặc cho thuê lại nhà xưởng do mình xây dựng trong khu công nghiệp vừa và nhỏ.
4. Kinh doanh các dịch vụ trong
khu công nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với nội dung của quyết định chấp thuận đâu
tư và giây chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp.
5 . Được chào giá cho thuê lại đất
đã xây dựng kết cấu hạ tầng, giá cho thuê hoặc bán nhà xưởng và các loại phí dịch
vụ khác trên cơ sở khung giá trong dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng
khu công nghiệp vừa và nhỏ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Được liên kết, hợp tác với
các doanh nghiệp khác để đầu tư và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ.
7. Được hưởng các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 11.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp vừa và
nhỏ.
1. Lập và trình duyệt dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ (trong đó bao gồm
phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, bố trí tái định cư các hộ dân đang ở
trên diện tích đất được giao có thu tiền sử dụng đất hoặc được thuê; các yêu cầu
và giải pháp về kết nối hạ tầng ngoài khu công nghiệp vừa và nhỏ; khung giá cho
thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng và các loại phí dịch vụ).
2. Triển khai dự án đầu tư đã được
phê duyệt trong thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày được giao hoặc thuê đất
để xây dựng hạ tầng, đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng.
3. Duy tu, bảo dưỡng các công
trình kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp vừa và nhỏ trong suốt thời gian hoạt
động.
4. Tuân thủ mọi quy định của Quy
chế này và các quy định liên quan khác của pháp luật hiện hành (như các nghĩa vụ
về thuế, chính sách đối với người lao động, chế độ kế toán - thống kê, chế độ
báo cáo, tiêu chuẩn xây dựng, quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp,
bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ…).
5. Phối hợp với cơ quan Quản lý
các khu công nghiệp vừa và nhỏ trong việc phổ biến các luật, chính sách, quy định
của Nhà nước và chính quyền địa phương cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ
hoạt động trong khu công nghiệp vừa và nhỏ.
6. Chịu trách nhiệm chung về hợp
đồng cung cấp các dịch vụ tiện ích phục vụ sản xuất kinh doanh trong khu công
nghiệp vừa và nhỏ.
7. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong khu công nghiệp vừa và nhỏ xây dựng
nhà xưởng, lắp đặt thiết bị máy móc của mình phù hợp với thiết kế và tiến độ đã
được phê duyệt.
8. Hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất và dịch vụ hoạt động trong khu công nghiệp vừa và nhỏ trong việc tuyển dụng
lao động (nếu được yêu cầu).
Chương IV
KHU CÔNG NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ ĐƯỢC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGUỒN VỐN NGẤN SÁCH
Điều 12.
Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ :
1. Được UBND tỉnh bố trí vốn để
thực hiện đầu tư các hạng mục, trong trường hợp UBND tỉnh chưa cân đối được vốn,
nếu được UBND tỉnh cho phép, đơn vị ứng vốn thi công và được thanh toán khối lượng
theo quy định của UBND tỉnh.
2. Cùng cơ quan quản lý các khu
Công nghiệp vừa và nhỏ, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan xây dựng trình
UBND tỉnh quy định về khung giá cho thuê cơ sở hạ tầng và kinh phí sử dụng dịch
vụ của từng Khu Công nghiệp vừa và nhỏ, thực hiện thu hồi vốn đầu tư cho ngân
sách tỉnh trong vòng 4 đến 8 năm theo dự án đầu tư của từng khu công nghiệp vừa
và nhỏ được UBND tỉnh phê duyệt (trong đó, có xem xét ưu tiên thời gian hoàn trả
thích hợp cho các doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong khu công nghiệp vừa và
nhỏ gặp khó khăn khi phải di dời theo quy hoạch và giảm giá cho thuê cơ sở hạ tầng
Khu công nghiệp vừa và nhỏ đối với các doanh nghiệp đăng ký hoàn trả sớm hơn thời
gian quy định).
3. Sau khi xây dựng xong chủ đầu
tư phải nghiệm thu, quyết toán, bàn giao công trình cho cơ quan quản lý các khu
công nghiệp vừa và nhỏ để đưa vào khai thác
Chương V
QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Điều 13. Nội
dung quản lý nhà nước về công nghiệp đối với các khu công nghiệp vừa và nhỏ.
1. Xây dựng quy hoạch kế hoạch,
cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển khu công nghiệp vừa và nhỏ nhằm đáp ứng
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
2. Ban hành các quy định hướng dẫn
hoạt động của khu công nghiệp vừa và nhỏ.
3. Cấp, điều chỉnh, bổ sung hoặc
thu hồi quyết định chấp thuận đầu tư vào khu công nghiệp vừa và nhỏ; và thực hiện
các thủ tục hành chính liên quan đối với các doanh nghiệp hoạt động trong khu
công nghiệp vừa và nhỏ.
4. Tổ chức bộ máy quản lý, điều
hành hoạt động của khu công nghiệp vừa và nhỏ; đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân
lực.
5. Giám sát, kiểm tra các hoạt động
của khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Điều 14.
Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp vừa và nhỏ.
Sở Công nghiệp, các Sở, ban,
ngành liên quan của tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước
đối với khu công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
1. Sở Công nghiệp có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng của tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, quy hoạch phát triển các khu công nghiệp vừa và nhỏ, trình UBND tỉnh
phê duyệt. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực
hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Chủ trì xây đựng Đề án thành
lập khu công nghiệp vừa và nhỏ, trình UBND tỉnh phê duyệt; phối hợp với các cơ
quan chức năng thẩm định các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp vừa và nhỏ của các chủ đầu tư trình UBND tỉnh duyệt.
c) Xây dựng và trình UBND tỉnh
ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách để quản lý và khuyến
khích phát triển khu công nghiệp vừa và nhỏ.
d) Trình UBND tỉnh ban hành Quyết
định thành lập và phê duyệt Điều lệ hoạt động của các khu công nghiệp vừa và nhỏ.
e) Nghiên cứu xây dựng qui định,
nguyên tắc trình tự thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi quyết định chấp thuận đầu
tư vào khu công nghiệp vừa và nhỏ trình UBND tỉnh phê duyệt.
f) Chủ trì thẩm định các dự án đầu
tư; cấp, diều chỉnh, bổ sung hoặc thu hồi quyết định chấp thuận đầu tư vào khu
công nghiệp vừa và nhỏ.
g) Hỗ trợ, tham gia vận động các
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư vào khu công nghiệp vừa và nhỏ; hướng dẫn
việc đầu tư vào khu công nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với quy hoạch phát triển
công nghiệp trên địa bàn và dự án thành lập khu công nghiệp vừa và nhỏ được duyệt.
Chủ trì xây dựng các chương trình phối hợp, liên kết với các tỉnh bạn để thu
hút đầu tư phát triển các khu công nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với quy hoạch phát
triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ.
h) Hỗ trợ việc nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, quản lý cho các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp vừa và nhỏ.
i) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực quản lý cho các khu công nghiệp vừa và nhỏ.
k) Thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra, giám sát, đánh giá hoạt động của các khu công nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn trong phạm vi quyền hạn được giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm:
Thẩm định và trình UBND tỉnh phê
duyệt các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ
bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư hoặc thoả thuận đầu tư xây đựng và kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ đầu tư bằng các nguồn vốn khác.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Sở
Công nghiệp, Sở Tài nguyên Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố thẩm định
cơ chế, chính sách cho thuê đất cho thuê cơ sở hạ tầng áp dụng cho từng Khu
công nghiệp vừa và nhỏ trình UBND tỉnh phê duyệt.
Thẩm định phương án đền bù giải
phóng mặt bằng để đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp vừa và nhỏ.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
Thẩm định quy hoạch chi tiết xây
dựng khu công nghiệp vừa và nhỏ trình UBND tỉnh phê duyệt.
Thẩm định thiết kế cơ sở của các
dự án xây dựng hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trên khu
công nghiệp vừa và nhỏ để trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự án đâu tư xây dựng,
trừ các thiết kế kỹ thuật của các chuyên ngành khác, do các sở xây dựng chuyên
ngành thẩm định theo chức năng.
5. UBND cấp huyện có trách nhiệm.
a) Quản lý chặt chẽ việc sử đụng
đất đã được quy hoạch cho xây dựng khu công nghiệp vừa và nhỏ trong khi chưa
triển khai đầu tư (thống kê hiện trạng, không cấp phép xây dựng công trình kiên
cố, trồng cây lâu năm…).
b) Phối hợp lập phương án đền
bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư… Thực hiện đền bù giải toả theo quy định,
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tham gia quản lý hoạt động của
các khu công nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện do huyện làm chủ đầu tư trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.
Điều 15. Cơ
quan quản lý Khu công nghiệp vừa và nhỏ:
Cơ quan quản lý Khu công nghiệp
vừa và nhỏ 1à đơn vị sự nghiệp có thu, có chức năng quản lý các Khu công nghiệp
vừa và nhỏ.
Cơ quan quản lý khu công nghiệp
vừa và nhỏ có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng Điều lệ hoạt động của
từng khu công nghiệp vừa và nhỏ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Xây đựng chính sách cho thuê
đất, cho thuê cơ sở hạ tầng áp dụng cho từng khu trung nghiệp vừa và nhỏ trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Tiếp nhận, quản lý và khai
thác các khu công nghiệp vừa và nhỏ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách do các
chủ đầu tư bàn giao.
d) Ký hợp đồng với các tổ chức,
doanh nghiệp thuê đất (theo giá qui định của UBND tỉnh), thu tiền thuê đất,
thuê cơ sở hạ tầng, phí sử dụng hạ tầng và dịch vụ công cộng khác… đối với các
khu công nghiệp vừa và nhỏ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách.
e) Hướng dẫn, phối hợp với các
doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ trong việc
lập dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ.
f) Chủ trì, phối hợp với các tổ
chức, doanh nghiệp xây dựng và phát triển hạ tầng khu công nghiệp vừa và nhỏ giải
quyết các vấn đề có liên quan đến việc xây dựng và quản lý khu công nghiệp vừa
và nhỏ.
g) Đôn đốc, kiểm tra việc xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp vừa và nhỏ, việc triển
khai các dự án đầu tư sản xuất - dịch vụ trong khu công nghiệp vừa và nhỏ để
đưa khu công nghiệp vừa và nhỏ vào hoạt động đồng bộ, đúng quy hoạch, kế hoạch,
tiến độ được duyệt.
h) Phối hợp với các cơ quan chức
năng hướng dẫn, giám sát, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất và dịch
vụ trong khu công nghiệp vừa và nhỏ trong việc thực hiện các quy định của pháp
luật.
i) Nghiên cứu, tổng hợp các đề
xuất, kiến nghị của các cơ quan, doanh nghiệp về nâng cao hiệu quả hoạt động của
khu công nghiệp vừa và nhỏ để trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế.
Chương VI
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 16. Xử
lý vi phạm.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định trong Quy chế này, tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Điều 17.
Khiếu nại, tố cáo
Các tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại, tố cáo đối với quyết định và hành vi trái với các quy định tại quy
chế này. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các cơ quan chức năng kịp thời báo cáo cho UBND tỉnh xem xét bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu của công tác quản lý.