ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2062/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 01
tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG
CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Danh mục
tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan nhà nước;
Quyết định số 930/QĐ-UBND ngày
15 tháng 6 năm 2012 của UBND tỉnh An Giang về việc ban hành Chương trình Cải
cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Kế hoạch số 11/KH-UBND
ngày 01 tháng 02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2013 và giai đoạn 2013-2015;
Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương
trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 371/TTr-SKHĐT ngày 7 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, vận
hành và khai thác Hệ thống Chương trình phần mềm hộ kinh doanh trên địa bàn
tỉnh An Giang”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. TU, TT. HĐND, TT. UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Website An Giang;
- Đài Phát thanh và Truyền hình AG;
- Báo An Giang;
- Lưu: VT, P.KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Anh Kiệt
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG CHƯƠNG TRÌNH PHẦN
MỀM ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2062/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định cách thực hiện
phối hợp quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống chương trình phần mềm đăng ký
hộ kinh doanh giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Phòng Tài chính – Kế hoạch
và Chi Cục thuế của huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Tất cả cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) sử dụng hệ thống chương trình
đăng ký hộ kinh doanh để tiếp nhận, xử lý, cập nhật, lưu trữ theo nhiệm vụ được
phân công, phối hợp rà soát cơ sở dữ liệu hộ kinh doanh.
Điều 3.
Chức năng của “Hệ thống chương trình phần mềm đăng ký hộ kinh doanh”
1. “Hệ thống chương trình phần mềm
đăng ký hộ kinh doanh” (viết tắt: Hệ thống chương trình) có chức năng tiếp
nhận, xử lý, lưu trữ cơ sở dữ liệu hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh An Giang:
2. Là công cụ trao đổi thông tin
giữa Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi Cục
thuế, tạo thành cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý hộ kinh doanh trên
địa bàn tỉnh;
3. Theo dõi tình hình đăng ký hộ
kinh doanh của địa phương và của tỉnh.
4. Kết nối, tiếp nhận dữ liệu đầu
vào từ phần mềm một cửa cấp huyện; trả kết quả quá trình xử lý, tình trạng và
kết quả xử lý hồ sơ đến phần mềm một cửa.
5. Phục vụ các yêu cầu về nghiệp
vụ đăng ký hộ kinh doanh cho Phòng Tài chính - Kế hoạch theo quy định.
Điều 3.
Trách nhiệm cập nhật truyền dữ liệu thông tin trên Hệ thống chương trình
1. Tất cả cán bộ, công chức, viên
chức thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố sử dụng Hệ thống đăng ký hộ kinh doanh đều được cấp
một tài khoản (account) để truy cập Hệ thống chương trình; được hướng dẫn sử
dụng, có trách nhiệm xử lý hồ sơ và cập nhật những thông tin đã xử lý vào Hệ
thống chương trình.
2. Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch sẽ cập nhật các thông tin về phân công xử lý, phê duyệt vào Hệ thống
chương trình.
3. Người tiếp nhận, xử lý công việc,
ngay sau khi thực hiện xong phần việc của mình có trách nhiệm chuyển xử lý hồ
sơ theo quy định.
4. Trong trường hợp xảy ra sự cố
kỹ thuật dẫn tới Hệ thống chương trình ngưng hoạt động, người có trách nhiệm cập
nhật thông tin nêu tại khoản 1, 2, 3 điều này tạm thời ghi nhận việc xử lý bằng
các phương tiện kỹ thuật khác và tiếp tục cập nhật các thông tin đã xử lý ngay
sau khi sự cố kỹ thuật đã được khắc phục.
Điều 4: Kết
quả thông tin tích hợp giữa phần mềm một cửa cấp huyện và phần mềm đăng ký hộ
kinh doanh
Kết quả phần mềm đăng ký hộ kinh
doanh tích hợp với phần mềm một cửa cấp huyện là một trong hai trạng thái xử lý
như sau:
1. Nếu hồ sơ hợp lệ thì phần mềm
đăng ký hộ kinh doanh sẽ trả kết quả và phần mềm một cửa cấp huyện là trạng thái
“đạt”.
2. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì phần
mềm đăng ký hộ kinh doanh sẽ trả kết quả và phần mềm một cửa cấp huyện là trạng
thái “không đạt” và kèm theo nội dung nêu rõ lý do.
Điều 5.
Quyền quản trị Hệ thống chương trình, phân quyền xử lý hồ sơ công việc và truy
cập thông tin
1. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả quản trị về nội dung tiếp nhận và trả
kết quả đăng ký hộ kinh doanh, có trách nhiệm quản lý, báo cáo thông tin tình
trạng xử lý hồ sơ.
2. Lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch phân công cán bộ, công chức, viên chức xử lý hồ sơ hộ kinh doanh và quyết
định tình trạng xử lý hồ sơ. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Phòng Tài chính
- Kế hoạch xử lý hồ sơ và cập nhật trạng thái hồ sơ vào Hệ thống chương trình.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Chi Cục thuế xử lý và cập nhật thông tin hộ kinh doanh vào Hệ thống
chương trình.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tài
khoản và phân quyền truy cập cho người sử dụng; hướng dẫn vận hành, tập hợp các
yêu cầu sử dụng và nâng cấp Hệ thống chương trình cho phù hợp; trích xuất cơ sở
dữ liệu phục vụ cho các yêu cầu công tác. Đồng thời xóa các tài khoản đã cấp
khi người sử dụng đã nghỉ hưu hoặc chuyển công tác.
Điều 6. Tài
liệu hướng dẫn
Tài liệu hướng dẫn sử dụng và tài
liệu quản trị Hệ thống chương trình được Phòng Đăng ký kinh doanh phối hợp với
đơn vị thi công biên soạn, đưa vào Hệ thống chương trình và đưa lên trang thông
tin điện tử hộ kinh doanh của tỉnh.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ CẬP
NHẬT HỒ SƠ TRÊN HỆ THỐNG CHƯƠNG TRÌNH ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 7.
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ (thành
lập mới, thay đổi, bổ sung, tạm ngừng, chấm dứt hoạt động) thực hiện như sau:
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
và thông tin ban đầu gồm: Tên hộ kinh doanh, Mã số thuế hộ kinh doanh, Chứng minh
nhân dân…. bằng các tiện ích đã được cài đặt trên máy trạm.
2. Nhập thông tin đầy đủ vào phần
tiếp nhận hồ sơ (phần một cửa cấp huyện hoặc phần mềm hộ kinh doanh).
3. In phiếu hẹn gửi lại cho người
nộp hồ sơ đăng ký hộ và truyền thông tin cho Phòng Tài chính - Kế hoạch.
4. Cuối ngày chuyển toàn bộ hồ sơ
bằng bản giấy cho Phòng Tài chính - Kế hoạch để xử lý nghiệp vụ và lưu trữ hồ
sơ.
5. Trả kết quả đăng ký kinh doanh
hộ cho người nhận kết quả.
Điều 8. Xử
lý hồ sơ đăng ký kinh doanh hộ - Phòng Tài chính Kế hoạch
1. Tiếp nhận và xử lý các thông
tin từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả truyền trên Hệ thống chương trình.
2. Nhập liệu hồ sơ đăng ký hộ và
trình lãnh đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch phê duyệt (ký) các kết quả xử lý.
3. Chuyển trạng thái xử lý hồ
sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. Đồng thời, truyền thông tin đăng ký
kinh doanh hộ cho Chi Cục thuế ngay sau khi lãnh đạo ký.
4. Gửi bản Giấy kết quả cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả và lưu trữ hồ sơ theo quy định.
Điều 9. Cập
nhật và xử lý thông tin – Chi Cục thuế
1. Tiếp nhận và xử lý các thông
tin từ Phòng Tài chính - Kế hoạch: hộ đăng ký mới; đăng ký thay đổi, bổ sung; đăng
ký tạm ngừng; đăng ký chấm dứt hoạt động.
2. Cập nhật mã số thuế ngay sau
khi hộ kinh doanh có mã số thuế hoặc trạng thái hồ sơ và truyền thông tin lại cho
Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Điều 10.
Quy định thời gian tiếp nhận, xử lý, cập nhật dữ liệu hồ sơ đăng ký kinh doanh
hộ.
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả truyền thông tin cho Phòng Tài chính - Kế hoạch kể cả hồ sơ giấy không quá 01
(một) ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch truyền
thông tin và trả kết quả bằng bản giấy cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giấy. Đồng thời chuyển
thông tin cho Chi Cục thuế ngay sau khi lãnh đạo phê duyệt (ký).
3. Chi Cục thuế cập nhật mã số thuế
và trạng thái hồ sơ vào hệ thống phần mềm đăng ký hộ kinh doanh không quá 01
(một) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả đăng ký mã số thuế hộ kinh doanh.
Điều 11.
Xử lý hồ sơ đăng ký mới
1. Cán bộ tiếp nhận thuộc Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả: nhập liệu thông tin tiếp nhận vào phần mềm một cửa
cấp huyện hoặc phần mềm hộ kinh doanh (nếu chưa sử dụng phần mềm một cửa cấp
huyện). Bấm nút truyền thông tin về Phòng Tài chính - Kế hoạch. Đồng thời,
chuyển hồ sơ giấy cho Phòng Tài chính - Kế hoạch theo thời gian quy định.
2. Cán bộ xử lý hồ sơ thuộc Phòng
Tài chính - Kế hoạch: nhập liệu thông tin đăng ký hộ theo quy định vào phần mềm
hộ kinh doanh. Bấm nút chuyển cho lãnh đạo phòng phê duyệt. Sau khi lãnh đạo
Phòng phê duyệt thì cán bộ xử lý in Giấy chứng nhận đăng ký hộ trình lãnh đạo
ký (đồng thời truyền lại thông tin kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
trên phần mềm một cửa cấp huyện và truyền thông tin cho Chi Cục thuế trên phần
mềm đăng ký hộ kinh doanh) và gửi kết quả bằng bản giấy cho Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
Nếu từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hộ thì bấm “từ chối” nêu rõ lý do và truyền thông tin lại cho
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên phần mềm một cửa cấp huyện. Đồng thời,
Phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản trả lời theo thời gian quy định.
3. Cán bộ cập nhật thông tin thuộc
Chi Cục thuế: Theo dõi tình hình phát sinh hộ kinh doanh trên phần mềm đăng ký
hộ kinh doanh và cập nhận mã số thuế sau khi hộ kinh doanh được cấp mã số thuế.
Nếu từ chối cấp mã số thuế thì bấm
nút “từ chối” nêu rõ lý do và truyền thông tin lại cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
trên phần mềm đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 12.
Xử lý hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung
1. Cán bộ tiếp nhận thuộc Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả: nhập liệu thông tin thay đổi, bổ sung vào phần mềm
một cửa cấp huyện hoặc phần mềm hộ kinh doanh (nếu chưa sử dụng phần mềm một
cửa cấp huyện). Bấm nút truyền thông tin về Phòng Tài chính - Kế hoạch. Đồng
thời, chuyển hồ sơ giấy cho Phòng Tài chính - Kế hoạch theo thời gian quy định.
2. Cán bộ xử lý hồ sơ thuộc Phòng
Tài chính - Kế hoạch: nhập liệu thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung theo quy
định vào phần mềm hộ kinh doanh. Bấm nút chuyển cho lãnh đạo phòng phê duyệt.
Sau khi lãnh đạo Phòng phê duyệt thì cán bộ xử lý in Giấy chứng nhận đăng ký hộ
(thay đổi) trình lãnh đạo ký (đồng thời truyền lại thông tin kết quả cho Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả trên phần mềm một cửa cấp huyện và truyền thông
tin cho Chi Cục thuế trên phần mềm đăng ký hộ kinh doanh) và gửi kết quả bằng
bản giấy cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Nếu từ chối cấp thay đổi Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hộ thì bấm “từ chối” nêu rõ lý do và truyền thông tin
lại cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên phần mềm một cửa cấp huyện. Đồng
thời, Phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản trả lời theo thời gian quy định.
3. Cán bộ cập nhật thông tin thuộc
Chi Cục thuế: Theo dõi tình hình thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký hộ trên
phần mềm hộ kinh doanh (bấm cập nhật) và cập nhật thông tin vào hệ thống ngành
thuế (nếu có).
Điều 13.
Xử lý hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh
1. Cán bộ tiếp nhận thuộc Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả: nhập liệu thông tin đăng ký tạm ngừng vào phần mềm
một cửa cấp huyện hoặc phần mềm hộ kinh doanh (nếu chưa sử dụng phần mềm một
cửa cấp huyện). Bấm nút truyền thông tin về Phòng Tài chính - Kế hoạch để xử
lý. Đồng thời, chuyển hồ sơ giấy cho Phòng Tài chính - Kế hoạch theo thời gian
quy định.
2. Cán bộ xử lý hồ sơ thuộc Phòng
Tài chính - Kế hoạch: nhập liệu thông tin đăng ký tạm ngừng theo quy định vào
phần mềm hộ kinh doanh. Bấm nút chuyển cho lãnh đạo phòng phê duyệt. In Thông
báo tạm ngừng trình lãnh đạo ký và truyền thông tin kết quả cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả (kể cả bản giấy). Đồng thời, truyền thông tin hộ đăng ký
tạm ngừng cho Chi Cục thuế.
3. Cán bộ cập nhật thông tin thuộc
Chi Cục thuế: Theo dõi tình hình đăng ký tạm của hộ kinh doanh trên hệ thống
phần mềm hộ kinh doanh (bấm cập nhật) và cập nhật thông tin vào hệ thống ngành
thuế (nếu có).
Điều 14.
Xử lý hồ sơ đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
1. Cán bộ tiếp nhận thuộc Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả: nhập liệu thông tin đăng ký chấm dứt hoạt động của hộ
kinh doanh vào phần mềm một cửa cấp huyện hoặc phần mềm hộ kinh doanh (nếu chưa
sử dụng phần mềm một cửa cấp huyện). Bấm truyền thông tin về Phòng Tài chính -
Kế hoạch để xử lý. Đồng thời, chuyển hồ sơ giấy cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
theo thời gian quy định.
2. Cán bộ xử lý hồ sơ thuộc Phòng
Tài chính - Kế hoạch: nhập liệu thông tin đăng ký chấm dứt hoạt động theo quy
định vào phần mềm hộ kinh doanh. Bấm nút chuyển cho lãnh đạo phòng phê duyệt.
In Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trình lãnh
đạo ký và truyền thông tin kết quả cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (kể cả
bản giấy). Đồng thời, truyền thông tin cho Chi Cục thuế để cập nhật thông tin.
3. Cán bộ cập nhật thông tin thuộc
Chi Cục thuế: Theo dõi tình hình đăng ký chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh trên
hệ thống phần mềm hộ kinh doanh và cập nhập tình trạng trên hệ thống ngành thuế
(nếu có).
Điều 15.
Xử lý hồ sơ hộ kinh doanh trả Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.
1. Cán bộ cập nhật thông tin thuộc
Chi Cục thuế: Cập nhật thông tin hộ kinh doanh làm thủ tục trả Giấy chứng nhận
mã số thuế trên hệ thống phần mềm hộ kinh doanh và truyền thông tin cho Phòng
Tài chính - Kế hoạch.
2. Cán bộ xử lý hồ sơ thuộc Phòng
Tài chính - Kế hoạch: Theo dõi cập nhật thông tin hộ đăng ký kinh doanh đã làm
thủ tục trả Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế nhưng chưa làm thủ tục chấm dứt
hoạt động. Báo cáo lãnh đạo phòng thực hiện trình tự thủ tục thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
Chương
III
RÀ SOÁT, CẬP NHẬT CƠ SỞ
DỮ LIỆU HỘ KINH DOANH
Điều 16.
Các trường hợp rà soát, cập nhật dữ liệu hộ kinh doanh.
Định kỳ hàng tháng Phòng Tài chính
- Kế hoạch căn cứ vào báo cáo thống kê trên Hệ thống chương trình đối chiếu số
liệu hộ kinh doanh bao gồm trường hợp sau:
1. Số lượng hộ đăng ký mới và số
hộ đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế;
2. Số lượng hộ đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký hộ kinh doanh và số lượng hộ thuế đã cập nhật nội dung thay đổi;
3. Số lượng hộ đăng ký chấm dứt
hoạt động và số lượng hộ kinh doanh đã trả giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế;
Điều 17.
Xử lý rà soát, cập nhật dữ liệu hộ kinh doanh
1. Đối với trường hợp: Hộ kinh doanh
không đăng ký mã số thuế thì Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thủ tục thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
2. Đối với trường hợp: Có đăng ký
mã số thuế nhưng không có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ thì Chi Cục thuế
thực hiện thông báo các trường hợp này để thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh
doanh theo quy định.
3. Đối với trường hợp: Hộ kinh doanh
đăng ký chấm dứt hoạt động và đã làm thủ tục nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh cho Phòng Tài chính - Kế hoạch nhưng chưa làm thủ tục trả
Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế cho Chi Cục thuế: Chi Cục thuế thực hiện thu
hồi mã số thuế theo quy định ngành thuế.
4. Đối với trường hợp hộ đã hoàn
thành thủ tục trả Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế nhưng chưa làm thủ nộp lại
bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
nơi đã đăng ký: Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thủ tục thu hồi theo quy
định.
Điều 18.
Đồng bộ thông tin hộ kinh doanh giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi Cục thuế.
1. Trường hợp: Hộ kinh doanh đã
có trong cơ sở dữ liệu đăng ký thuế và đã có trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh
doanh nhưng thông tin về hộ kinh doanh không khớp nhau trong hệ thống của 2
ngành: Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm làm đầu mối liên hệ, đôn đốc
hộ kinh doanh thực hiện đối chiếu và điều chỉnh thông tin sai lệch. Việc thông
báo thông tin sai lệch của hộ kinh doanh được thực hiện theo phương thức thông
báo công khai trên Cổng thông tin đăng ký hộ kinh doanh của tỉnh và gửi thông
báo trực tiếp tới hộ kinh doanh. Sau khi đối chiếu thông tin sai lệch, mọi thay
đổi thông tin của hộ kinh doanh được thực hiện đúng theo quy trình đăng ký
thông tin thay đổi quy định tại quy trình này nhằm đảm bảo thông tin về hộ kinh
doanh được đồng bộ, thống nhất giữa hai hệ thống.
2. Trường hợp: Hộ kinh doanh đã
có trong trong cơ sở dữ liệu đăng ký thuế nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu
đăng ký kinh doanh:
Nếu hộ kinh doanh đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ (thể hiện bằng bản giấy) nhưng không được lưu
trữ, hoặc không có trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh của Phòng Tài chính
Kế hoạch, nhưng trong cơ sở dữ liệu về đăng ký thuế của Chi Cục thuế đã có dữ
liệu của hộ kinh doanh này thì Chi Cục thuế đề nghị Phòng Tài chính - Kế hoạch
kiểm tra, rà soát lại thông tin của hộ kinh doanh, thực hiện bổ sung thông tin
vào hệ thống chương trình đăng ký kinh doanh hộ của tỉnh.
Nếu hộ kinh doanh chưa từng đăng
ký kinh doanh, nhưng lại có trong cơ sở dữ liệu về đăng ký thuế của Chi Cục
thuế thì Chi Cục thuế kiểm tra, rà soát và ra thông báo yêu cầu các hộ kinh doanh
này phải đăng ký hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp: Hộ kinh doanh đã
có trong cơ sở dữ liệu đăng ký kinh doanh nhưng chưa có trong cơ sở dữ liệu đăng
ký thuế
Nếu hộ kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh và đã có trong cơ sở dữ liệu về đăng ký kinh doanh, nhưng hộ kinh doanh
chưa từng đăng ký thuế thì Phòng Tài chính - Kế hoạch thông báo hộ kinh doanh
đăng ký thuế theo quy định.
Điều 19.
Xử lý khi hệ thống thông tin tạm thời không truy cập, khai thác
Nếu hệ thống thông tin cơ quan nào
tạm thời không truy cập, khai thác phải kịp thời thông báo cho cơ quan bên kia
biết về nguyên nhân cũng như thời gian dự kiến khắc phục sự cố. Đồng thời có
văn bản trả lời nếu cơ quan bên kia có yêu cầu bằng văn bản.
Trong trường hợp không thể giải
quyết các thủ tục hành chính đúng thời gian quy định, thì các cơ quan liên quan
phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do chậm giải quyết để Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả thông báo kịp thời đến hộ kinh doanh.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20.
Trách nhiệm của các cơ quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Cục thuế hướng dẫn
và tổ chức triển khai Quy chế này.
b) Phối hợp với Cục thuế để kịp
thời tháo gỡ, xử lý vướng mắc trong quá trình rà soát, cập nhật dữ liệu thông tin
giữa Phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi Cục thuế.
c) Cấp và thu hồi tài khoản người
sử dụng Hệ thống.
d) Ban hành quy trình và tài liệu
hướng dẫn để quản lý và vận hành Hệ thống.
2. Cục thuế
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức triển khai Quy chế này.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn xử lý khó
khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý, vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống
chương trình cho các Chi Cục thuế.
c) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra
việc sử dụng hệ thống và cập nhật dữ liệu vào hệ thống của các Chi Cục thuế.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tích hợp thông tin giữa phần mềm một cửa cấp huyện và Hệ thống chương trình
phần mềm hộ kinh doanh và đưa thông tin lên cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Kiểm tra tính hợp pháp các phân
hệ phần mềm của hệ thống chương trình phần mềm hộ kinh doanh cá thể.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thường xuyên kiểm tra tác nghiệp
của cán bộ được phân công quản lý và sử dụng hệ thống.
b) Định kỳ báo cáo kết quả rà soát
dữ liệu hộ kinh doanh trên địa bàn về Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế.
5. Phòng Đăng ký kinh doanh –
Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tổ chức đào tạo, hướng dẫn về
quản lý vận hành và khai thác sử dụng Hệ thống trên phạm vi toàn tỉnh;
b) Theo dõi, hướng dẫn nghiệp vụ
liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh cho Phòng Tài chính - Kế hoạch và các
Phòng, ban có liên quan ở cấp huyện.
c) Lập dự toán đầu tư điều chỉnh
bổ sung, dự toán kinh phí thường xuyên hàng năm để đảm bảo Hệ thống hoạt động
ổn định, an toàn, bảo mật thông tin trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định; quản lý sử dụng kinh phí được cấp cho Hệ thống theo quy định của pháp
luật;
d) Chịu trách nhiệm tổng hợp báo
cáo về tình hình vận hành và sử dụng hệ thống chương trình, rà soát, cập nhật
dữ liệu hộ kinh doanh của cấp huyện cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và Cục thuế tỉnh.
6. Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả cấp huyện
a) Cử cán bộ tham gia vận hành hệ
thống chương trình
b) Trao đổi nghiệp vụ liên quan
đến thủ tục tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh với Phòng Tài chính - Kế hoạch
và hồ sơ đăng ký thuế với Chi Cục thuế (nếu có).
c) Kiểm tra, theo dõi thông tin
trao đổi dữ liệu hộ kinh doanh với dữ liệu hộ kinh doanh của Phòng Tài chính - Kế
hoạch và dữ liệu hộ kinh doanh của Chi Cục thuế.
7. Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện
a) Cử cán bộ tham gia vận hành hệ
thống chương trình đăng ký hộ kinh doanh.
b) Hướng dẫn cán bộ tiếp nhận và
trả kết quả trình tự thủ tục đăng ký hộ theo đúng quy định.
c) Định kỳ hàng quý đối chiếu dữ
liệu hộ kinh doanh với Chi Cục thuế và Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và báo
cáo kết quả rà soát, cập nhật thông tin về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Chi Cục thuế
a) Cử cán bộ tham gia vận hành hệ
thống chương trình đăng ký hộ kinh doanh.
b) Cập nhật mã số thuế hộ kinh doanh
đã cấp và tình hình đăng ký thay đổi trên hệ thống chương trình đăng ký hộ kinh
doanh.
c) Định kỳ hàng quý đối chiếu dữ
liệu hộ kinh doanh với Phòng Tài chính - Kế hoạch và Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả và phối hợp báo cáo kết quả rà soát, cập nhật thông tin về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Cục thuế tỉnh và Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
9. Cán bộ được phân công
tham gia vận hành hệ thống
a) Cán bộ có tài khoản chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động của tài khoản đã được cấp trên hệ thống chương trình.
b) Chỉ được sử dụng duy nhất một
địa chỉ thư điện tử để đăng ký tài khoản trong Hệ thống. Chủ tài khoản tự chịu
trách nhiệm bảo mật thư điện tử cá nhân và sử dụng thư điện tử để đăng ký trong
Hệ thống chương trình.
c) Cán bộ sử dụng tài khoản chịu
trách nhiệm giữ bí mật mật khẩu của mình và phải thông báo kịp thời cho Cơ quan
quản lý và vận hành Hệ thống nếu mật khẩu bị mất hoặc bị đánh cắp hoặc phát
hiện có người sử dụng trái phép mật khẩu để thực hiện các hành vi vi phạm an
ninh có thể ảnh hưởng đến Hệ thống chương trình.
d) Cán bộ sử dụng tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật và rủi ro có thể phát sinh khi sử dụng thông tin trên Hệ
thống chương trình vào các mục đích hoạt động của cá nhân.
Điều 21.
Tổ chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
báo cáo định kỳ tình hình triển khai thực hiện Quy chế này, kịp thời báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương những vấn đề khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
chỉ đạo việc tuyên truyền nội dung của quy định này trên hệ thống truyền thanh xã,
phường, thị trấn.
3. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các đơn vị
liên quan, kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.