Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 2033/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 04/12/2009 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------------

Số: 2033/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (tờ trình số 2841/TTr-BNN-NTTS ngày 08 tháng 9 năm 2009 và công văn số 3347/BC-BNN-NTTS ngày 15 tháng 10 năm 2009)

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát huy lợi thế và khả năng cạnh tranh cao, phát triển nuôi cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long theo hướng công nghiệp, phấn đấu trở thành một ngành hàng xuất khẩu chủ lực của đất nước; đồng thời tạo việc làm, cải thiện đời sống nông, ngư dân vùng đồng bằng sông Cửu Long, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Trung ương về nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong giai đoạn mới.

2. Mục tiêu cụ thể

- Phát triển sản xuất cá tra đến năm 2010 đạt sản lượng cá nguyên liệu 1,5 triệu tấn, sản phẩm xuất khẩu đạt 600 nghìn tấn, tiêu thụ nội địa 100 nghìn tấn và giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 1,5 tỷ USD, tạo việc làm cho 20 vạn lao động.

- Đến năm 2015 sản lượng cá nguyên liệu đạt 1,8 triệu tấn, sản phẩm xuất khẩu đạt 750 nghìn tấn, tiêu thụ nội địa 150 nghìn tấn; giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 2,2 tỷ USD, tạo việc làm cho 23 vạn lao động.

- Đến năm 2020 sản lượng cá nguyên liệu đạt 2,0 triệu tấn, sản phẩm xuất khẩu 900 nghìn tấn, tiêu thụ nội địa 200 nghìn tấn, giá trị kim ngạch xuất khẩu đạt 3,0 tỷ USD, tạo việc làm cho 25 vạn lao động.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Tổ chức lại sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

- Hình thành các vùng nuôi tập trung, sản lượng lớn, gắn với cơ sở chế biến theo quy hoạch phát triển của địa phương;

- Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế tập thể, kinh tế trang trại theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa;

- Hình thành hệ thống thu gom, chế biến, tiêu thụ sản phẩm bảo đảm gắn kết chặt chẽ với vùng sản xuất nguyên liệu.

2. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ cho các vùng nuôi tập trung theo quy định của các địa phương;

- Xây dựng hệ thống sản xuất giống từ trung ương đến địa phương và cơ sở bảo đảm chất lượng, sạch bệnh, giá cả hợp lý, đủ cung cấp cho người nuôi;

- Xây dựng và hình thành hệ thống trạm quan trắc cảnh báo môi trường và dịch bệnh tại các địa phương có vùng nuôi lớn;

- Xây dựng các trung tâm kiểm nghiệm, khảo nghiệm con giống, thức ăn, chế phẩm sinh học ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long.

3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất giống, nuôi thương phẩm, sản xuất thức ăn, xử lý môi trường nuôi,… để nâng cao chất lượng sản phẩm.

4. Xây dựng hệ thống thống kê, dự báo thị trường và nâng cao năng lực cho hoạt động xúc tiến thương mại.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Về quản lý quy hoạch

- Phát triển nuôi cá tra chủ yếu ở khu vực ven sông Tiền và sông Hậu, với diện tích tối đa năm 2015 là 11.000 ha và năm 2020 là 13.000 ha;

Trong năm 2009, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các địa phương rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất và tiêu thụ cá tra cho các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long.

- Các cơ sở nuôi cá tra mới có quy mô 10 ha trở lên, phải nằm trong vùng sản xuất theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng phù hợp với sản xuất công nghiệp. Rà soát, bố trí lại các cơ sở hiện có phù hợp quy hoạch, bảo đảm vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh;

- Hình thành và phát triển các cơ sở chế biến cá tra tại các vùng nuôi theo quy hoạch hoặc ở những trung tâm nghề cá của địa phương, bảo đảm phát triển sản xuất đi đôi với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

2. Tổ chức lại sản xuất

- Tổ chức lại sản xuất theo hướng gắn kết chặt chẽ và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, thu mua, chế biến và xuất khẩu. Tổ chức lại các hộ nuôi cá tra theo mô hình quản lý cộng động (nhóm hộ, Hiệp hội nuôi cá tra) và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế tập thể: Hợp tác xã, Tổ hợp tác;

- Bố trí, sắp xếp lại hệ thống các cơ sở chế biến và tiêu thụ phù hợp với các vùng sản xuất nguyên liệu; thực hiện nguyên tắc nhà máy chế biến phải có vùng nguyên liệu, có trách nhiệm ký kết và thực hiện hợp đồng thu mua nguyên liệu với người nuôi để bảo đảm nguồn nguyên liệu ổn định;

- Tại các vùng sản xuất hình thành các cơ sở thu gom, bao tiêu sản phẩm cho người nuôi, các đại lý cung cấp thức ăn, thuốc thú y, các sản phẩm khác phục vụ nuôi cá, bảo đảm chất lượng các sản phẩm dịch vụ, giá cả hợp lý và tăng sự gắn kết với lợi ích của người nuôi;

- Phát huy vai trò của các Hội, Hiệp hội trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, là cầu nối để tổ chức liên kết giữa các khâu của quá trình sản xuất, tiêu thụ giữa các hội viên với các tổ chức và cơ quan quản lý nhà nước.

3. Về sản xuất giống, thức ăn và chế biến, xuất khẩu cá tra.

- Đến năm 2015 hoàn thành việc thay thế toàn bộ giống cá tra ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, bảo đảm giống có chất lượng cao, sạch bệnh;

- Thực hiện việc công bố chất lượng sản phẩm, ghi nhãn bao bì đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn thuốc thú y, sản phẩm cải tạo môi trường, … phục vụ nuôi cá tra, bảo đảm kiểm soát được chất lượng sản phẩm phục vụ nuôi trồng thủy sản;

- Thực hiện việc công bố và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm đã công bố đối với các cơ sở chế biến để giám sát hoạt động quá trình sản xuất của cơ sở; thực hiện kiểm dịch, kiểm tra chất lượng và cấp Giấy chứng nhận đối với tất cả các sản phẩm cá tra xuất khẩu và tiêu thụ nội địa;

- Ban Chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long chỉ đạo, điều hành sản xuất và nhập khẩu cá tra bảo đảm sự phát triển ổn định; đồng thời tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu;

- Tăng cường vai trò chỉ đạo của Hiệp hội Chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam (AVSEP) nhằm tập trung và thống nhất sự liên kết của các thành viên, tạo sức cạnh tranh, giữ uy tín hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường quốc tế; đồng thời có lợi cho doanh nghiệp và Hiệp hội.

4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước

- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo về sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long để chỉ đạo, điều hành, chủ động xử lý kịp thời những khó khăn vướng mắc trong sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Trước mắt kiện toàn, củng cố bộ máy và nâng cao năng lực cho các đơn vị chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ở địa phương để đáp ứng nhiệm vụ;

- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn nhằm quản lý nhà nước trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ sản xuất và xuất khẩu thủy sản, quản lý môi trường, quản lý quy hoạch,… có hiệu quả;

Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định, các thủ tục hành chính gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp, người sản xuất; tiếp tục thực hiện việc phân cấp cho địa phương, cơ sở trong việc quản lý chất lượng giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản, chế phẩm sinh học và xử lý môi trường; đẩy nhanh tiến độ xã hội hóa các dịch vụ công ở một số lĩnh vực có đủ điều kiện.

- Xây dựng hệ thống thống kê và dự báo về tình hình sản xuất, tiêu thụ; quan trắc, cảnh báo về môi trường dịch bệnh; tiến hành đánh số vùng nuôi để thực hiện truy xuất nguồn gốc để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành sản xuất và tiêu thụ cá tra;

- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát các cơ sở sản xuất, kinh doanh việc tuân thủ các quy định pháp luật về kiểm tra, chứng nhận điều kiện sản xuất, kinh doanh bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và giữ gìn môi trường.

5. Về cơ chế, chính sách

a) Cơ chế đầu tư

- Nghiên cứu cơ chế, chính sách khuyến khích các hộ nông, ngư dân thành lập các tổ chức kinh tế tập thể nuôi thủy sản; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất và bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi; xây dựng thương hiệu và xúc tiến thương mại; hỗ trợ rủi ro trong nuôi trồng thủy sản; hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với các khoản vay của cơ sở chế biến thu mua lượng cá tra tồn đọng…;

- Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành về đầu tư, tín dụng hỗ trợ cho sản xuất giống, sản xuất thức ăn, nuôi, kiểm soát môi trường, dịch bệnh và chế biến xuất khẩu.

b) Tín dụng

Tiếp tục thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ; nghiên cứu chính sách cho vay bảo đảm đủ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ cá tra đầu tư xây dựng ao nuôi, kho đông lạnh thương mại và đầu tư các trang thiết bị chế biến hàng giá trị gia tăng (hàng chế biến sẵn, bao gói nhỏ, sử dụng sau gia nhiệt và hàng chế biến ăn liền)…

6. Vốn thực hiện Đề án

Vốn thực hiện Đề án được huy động từ nhiều nguồn: ngân sách nhà nước hỗ trợ, vốn của các doanh nghiệp, của các hộ gia đình và cá nhân.

Trong đó:

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ:

+ Đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi cấp I (cấp, tiêu nước), cung cấp điện phục vụ sản xuất; công trình xử lý môi trường cho vùng nuôi, vùng sản xuất giống tập trung, có quy mô lớn;

+ Nghiên cứu khoa học và nhập công nghệ về sản xuất giống và giữ giống gốc, bệnh cá, nuôi thân thiện với môi trường và xử lý môi trường nuôi;

+ Xây dựng hệ thống quan trắc, cảnh báo môi trường nuôi, Trung tâm khảo nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại vùng đồng bằng sông Cửu Long.

b) Ngân sách địa phương: đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi cấp II (cấp, tiêu nước); nâng cấp 4 trung tâm cấp vùng sản xuất giống cá tra chất lượng cao, sạch bệnh tại các tỉnh: An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre và thành phố Cần Thơ; xây dựng phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm chất lượng thức ăn, chế phẩm sinh học, chất lượng sản phẩm và kiểm định chất lượng giống cá tra tại các địa phương; đền bù giải phóng mặt bằng các vùng sản xuất theo quy hoạch.

c) Vốn của các thành phần kinh tế

- Các doanh nghiệp, chủ trang trại: đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cho vùng nuôi, các cơ sở sản xuất giống theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở chế biến theo hướng công nghiệp, hiện đại; quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại;

- Cá nhân, hộ gia đình: đầu tư xây dựng các ao nuôi; hệ thống cấp, thải nước từ kênh mương cấp, thoát nước cấp II; mua giống, thức ăn, thuốc, hóa chất phòng trừ dịch bệnh và xử lý môi trường ao nuôi.

7. Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án

a) Tổng nhu cầu vốn thực hiện Đề án đến năm 2020: là 1.340 tỷ đồng;

b) Phân kỳ đầu tư theo giai đoạn

- Giai đoạn 2009 – 2015: 800 tỷ đồng;

- Giai đoạn 2016 – 2020: 540 tỷ đồng;

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng và Ban Chỉ đạo sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long phối hợp với các địa phương liên quan để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án.

- Ban hành, hướng dẫn các quy định về kiểm tra, quản lý các cơ sở nuôi, sản xuất và chế biến cá tra; rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long;

- Xây dựng và ban hành các quy chuẩn và tăng cường kiểm tra, xử lý về chất lượng giống, thức ăn, chất lượng sản phẩm, quản lý môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và thú y thủy sản;

- Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam có biện pháp cụ thể để quản lý chất lượng, giá cả xuất khẩu.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính cân đối, bố trí đủ nguồn vốn để các địa phương thực hiện các nhiệm vụ; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn cơ chế tài chính để triển khai, thực hiện có hiệu quả; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu việc bổ sung  danh mục được hưởng cơ chế lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước theo Nghị định số 151/2006/NĐ-CP và Nghị định số 106/2008/NĐ-CP .

3. Bộ Công Thương: chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội Chế biến xuất khẩu thủy sản Việt Nam chấn chỉnh lại công tác thị trường xuất khẩu cá tra, đổi mới và tăng cường xúc tiến thương mại, xử lý kịp thời các vướng mắc, rào cản thương mại ở các thị trường nhập khẩu cá tra để giữ được thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới; đồng thời có kế hoạch, biện pháp cụ thể để phát triển thị trường nội địa.

4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: tiếp tục nghiên cứu tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về điều kiện vay và thủ tục giải ngân đối với các hộ nuôi, sản xuất giống, chế biến và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long; chỉ đạo các ngân hàng thương mại hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế tiếp cận với nguồn vốn vay để phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long.

5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long: phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nuôi, chế biến cá tra tại địa phương phù hợp với quy hoạch chung của vùng; cân đối ngân sách địa phương, dành phần vốn thích đáng cùng với nguồn vốn của trung ương để thực hiện Đề án; chỉ đạo xây dựng các dự án cụ thể để trình duyệt theo quy định. Tăng cường các biện pháp quản lý nhà nước, đặc biệt là kiểm tra chất lượng giống, thức ăn, môi trường, chất lượng sản phẩm, điều kiện sản xuất, kinh doanh; sơ kết, tổng kết hàng năm và báo cáo kết quả thực hiện về Ban Chỉ đạo và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

6. Các Hội, Hiệp hội nghề nghiệp

- Khẩn trương thành lập Hiệp hội cá tra của người nuôi vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người nuôi cá tra và giúp tổ chức lại sản xuất của người nuôi, tăng cường sự gắn kết giữa người nuôi với ngân hàng, cơ quan khoa học, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ;

- Hội Nghề cá Việt Nam và Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các thành viên phát triển, tăng cường quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, ổn định và mở rộng thị trường. Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam có trách nhiệm tham gia xây dựng định hướng chiến lược phát triển thị trường; thường xuyên thông tin về thị trường khu vực và trên thế giới cho doanh nghiệp và người nuôi để chủ động trong sản xuất và kinh doanh xuất khẩu.

Điều 2. Điều khoản thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố ĐBSCL;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng

 

 

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No. 2033/QD-TTg

Hanoi, December 04, 2009

 

DECISION

APPROVING THE SCHEME TO DEVELOP PRODUCTION AND SALE OF TRA CATFISH IN THE MEKONG RIVER DELTA UP TO 2020

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 26, 2003 Fisheries Law;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development (in Report No. 2841/TTr-BNN-NTTS of September 8, 2009, and Official Utter No. 3347/BC-BNN-NTTS of October 15, 2009),

DECIDES:

Article 1. To approve the Scheme to develop production and sale of tra catfish in the Mekong river delta with the following contents:

I. OBJECTIVES

1. General objectives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Specific targets

- To develop tra catfish production to reach by 2010 an output of 1.5 million tons of material fish, an export output of 600,000 tons and USD 1.5 billion in value and a domestic sale of 100,000 tons, and create 200,000 jobs;

- By 2015, to reach an output of 1.8 million tons of material fish, an export output of 750,000 tons and USD 2.2 billion in value and a domestic sale of 150,000 tons, and create 230,000 jobs;

- By 2020, to reach an output of 2 million tons of material fish, an export output of 900,000 tons and USD 3 billion in value and a domestic sale of 200,000 tons, and create 250,000 jobs;

II. MAJOR TASKS OF THE SCHEME

1. To reorganize production and sale

- To form high-yield rearing zones linked with processing establishments under local development plannings;

- To develop industrial and modern production in the forms of collective economy and farm economy;

- To form networks to collect, process and sell products closely associated with raw-material production zones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To build and improve irrigation systems for consolidated rearing zones under local plannings;

- To build a system to produce breeds from central to local and grassroots levels, which guarantees sufficient supply of quality and disease-free breeds at reasonable prices for rearers;

- To build and form networks of environmental observation and epidemic warning in localities with large rearing zones;

- To build in Mekong river delta provinces centers to test and experiment breeds, feeds and biological preparations.

- To increase the state management of and application of advanced technologies to breed production, commercial rearing, feed production and treatment of the rearing environment to raise product quality.

- To build a system of market statistics and forecast and raise trade promotion capacity.

III. MAJOR SOLUTIONS

1. Planning management

- Todevelop tra catfish rearing mainly in areas along Tien and Hau rivers on a maximum area of 11,000 ha by 2015 and 13,000 ha by 2020;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- New establishments rearing tra catfish on 10 ha or more must be located in planned production zones and have infrastructure facilities meeting industrial production requirements. To examine and rearrange existing establishments in conformity with planning to meet environmental sanitation and epidemic safety requirements;

- To form and develop tra catfish processing establishments in rearing zones under planning or in local fisheries centers, ensuring the com­bination of production with processing and sale.

2. Production reorganization

- To reorganize production towards closely combining and harmonizing the interests of rearing, procurement, processing and export stages. To reorganize tra catfish rearing households under the community-based management model {tra catfish rearing household groups and association) and develop the organization of collective production such as cooperatives and cooperation groups;

- To arrange and reorganize processing and sale establishments linked with raw-material production zones; to adopt the principle that processing mills must have raw-material zones, and sign and perform raw material procurement contracts with rearers to ensure stable supply;

- In production zones, to develop establishments to collect and sell products for rearers, and agents to supply feeds, veterinary drugs and other products for fish rearing, ensuring product and service quality and reasonable prices and increasing their consideration for benefits of rearers;

- To promote the role of societies and associations in protecting lawful rights and interests of their members and connecting their members with organizations and state manage­ment agencies in production and sale stages.

3. Breed and feed production and tra catfish processing and export

- By 2015, to complete the replacement of all tra catfish breeds in the Mekong river delta, ensuring quality and disease-free breeds;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Processing establishments shall announce product quality and take responsibility before law for their announcement to enable control of their production process; to conduct quarantine and quality inspection of and grant certificates to all tra catfish products for export and domestic sale;

- The steering committee for production and sale of tra catfish in the Mekong river delta shall direct and manage the production and export of tra catfish, ensuring stable development, and concurrently increase trade promotion and brand advertising to expand export markets;

- To increase the leading role of the Vietnam Association of Seafood Exporters and Processors in concentrating and unifying the connection between its members, creating competitiveness and preserving the prestige of Vietnamese seafood on the world market while ensuring the interests of enterprises and the Association.

4. State management enhancement

- The steering committee for production and sale of tra catfish in the Mekong river delta shall continue with its tasks of directing, managing and proactively settling problems arising from the production and sale of tra catfish in the Mekong river delta;

For the immediate time, to consolidate and strengthen the organizational apparatus and increase the capacity of specialized units of the Ministry of Agriculture and Rural Development and in localities to meet requirements of their tasks;

- To elaborate and improve the system of legal documents, standards and regulations to ensure effective state management of seafood production, production services and export, the environment and planning;

To continue reviewing, amending, supplementing and annulling regulations and troublesome administrative procedures for enterprises and producers; to continue decentralizing the management of breeds, fees, aquatic veterinary drugs and biological and environmental treatment preparations to localities; to speed up the socialization of public services in some domains with sufficient conditions.

- To build statistical and forecast systems for production and sale and environmental observation and epidemic warning networks; to assign numbers to rearing zones to track down product origins for facilitating the direction and management of tra catfish production and sale;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Mechanisms and policies

a/ Investment mechanisms

- To study mechanisms and policies to encourage farmer and fishermen households to establish collective economic organizations for aquaculture: to support organizations and individuals in applying advanced technologies to production and environmental protection and aquatic resource protection; to build up brands and promote trade; to assist in alleviating aquaculture risks; to support interests for loans taken by establishments to process and procure surplus amounts of tra catfish;

- To continue implementing promulgated mechanisms and policies on investment and credit to support breed and feed production, rearing, environmental and epidemic control and export processing.

b/ Credit

To continue implementing credit incentives under Decree No. 151/2006/ND-CPon investment credit and export credit, and Decree No. 106/2008/ND-CP amending and supplementing Decree No. 151/2006/ND-CP; to study and adopt lending policies to ensure sufficient funds for tra catfish production and trading enterprises to invest in rearing ponds, commercial freezing warehouses and equipment for processing added value goods (processed, packed, used after heating and instant food).

6. Funds for the Scheme implementation

Funds to implement the Scheme shall be contributed from the state budget and by enterprises, households and individuals.

In which:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Building grade-I irrigation systems (water supply and drainage), supplying electricity for production; building environmental treatment works for large-scale and concentrated rearing zones and breed production zones;

+ Conducting scientific research and importing technologies for breed production, original breed preservation, fish disease treatment, environmentally friendly rearing and rearing environment treatment;

+ Building rearing environment observation and warning networks and a testing, experimentation and inspection center under the Ministry of Agriculture and Rural Development based in the Mekong river delta.

b/ Local budgets shall be used to build grade-II irrigation systems (water supply and drainage); upgrade 4 regional-level centers for producing quality and disease-free tra catfish breeds in An Giang, Dong Thap and Ben Tre provinces and Can Tho city; build laboratories to experiment and test feeds, biological preparations and quality products and inspect the quality of tra catfish breeds in localities; and pay ground clearance compensations in planned production zones;

c/ Funds of economic sectors

- Enterprises and farm owners shall build infrastructure works for rearing zones and breed production establishments under approved projects; build or upgrade processing establishments into industrial and modern ones; and promote brands and trade;

- Individuals and households shall build rearing ponds and systems to supply and discharge water from grade-II water supply and drainage canals; and buy breeds, feeds, drugs and chemicals for epidemic control and rearing environment treatment.

7. Total fund for the Scheme implementation

a/ The total fund to implement the Scheme up to 2020 is VND 1,340 billion;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- 2009-2015: VND 800 billion;

- 2016-2020: VND 540 billion.

IV. ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

1. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall:

- Direct functional agencies and the steering committee for production and sale of tra catfish in the Mekong river delta in coordinating with concerned localities in performing the tasks of the Scheme.

- Promulgate and guide regulations on inspec­tion and management of tra catfish rearing, pro­ducing and processing establishments; review and supplement the planning to develop production and sale of tra catfish in the Mekong river delta;

- Elaborate and promulgate regulations on, and increase inspection and handling of, the quality of breeds, feeds and products, environmental management, food hygiene and safety and aquatic animal health;

- Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Vietnam Association of Seafood Exporters and Processors in, adopting specific measures to control export quality and prices.

2. The Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance shall balance and allocate sufficient funds for localities to perform their tasks; study, amend, supplement and guide financial mechanisms for effective implementation; and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in studying and supplementing the list of items entitled to the state investment credit interest mechanism under Decree No. 151/2006/ND-CP and Decree No. 106/2008/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. The State Bank of Vietnam shall continue studying and settling difficulties and problems related to borrowing conditions and disbursement procedures for tra catfish rearers, processors and sellers and breed producers in the Mekong river delta; and direct commercial banks in guiding and facilitating economic sectors in accessing loans to develop tra catfish production and sale in the Mekong river delta.

5. The People's Committees of Mekong river delta provinces and cities shall coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in reviewing, adjusting and supplementing their local plannings on tra catfish rearing and processing in line with the regional planning; balance their local budgets to allocate a proper portion together with central budget funds to implement the Scheme; direct the elaboration of specific projects for submission and approval under regulations; increase state management measures, particularly on control of breed, feed, environment and product quality and production and business conditions; and annually review and report on implementation results to the steering committee and the Ministry of Agriculture and Rural Development.

6. Societies and professional associations

- To promptly establish the Association of tra catfish rearers in the Mekong river delta to protect the lawful rights and interests of rearers, reorganize their production and increase the relations between rearers and banks, science and technology transfer institutions and processors and traders;

- The Vietnam Fisheries Association and the Vietnam Association of Seafood Exporters and Processors shall coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in adopting measures to encourage and support the development of their members and increasing tight control of product quality, particularly export quality; and boost trade promotion and stabilize and expand markets. The Vietnam Association of Seafood Exporters and Processors shall participate in the adoption of market development strategies; and regularly provide information on regional and world markets for enterprises and rearers for proactive production and export.

Article 2. Implementation provisions

This Decision takes effect on the date of its signing.

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and chairpersons of the People's Committees of Mekong river delta provinces and centrally run cities shall implement this Decision.-

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

FOR THE PRIME MINISTER DEPUTY
PRIME MINISTER




Nguyen Sinh Hung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2033/QĐ-TTg ngày 04/12/2009 phê duyệt Đề án phát triển sản xuất và tiêu thụ cá tra vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.732

DMCA.com Protection Status
IP: 3.22.249.158
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!