ỦY
BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
200-NQ/TVQH
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 01 năm 1966
|
QUYẾT ĐỊNH
ẤN ĐỊNH THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ, TỔ
CHỨC HỢP TÁC VÀ HỘ RIÊNG LẺ KINH DOANH CÔNG THƯƠNG NGHIỆP
UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG
HOÀ
Căn cứ vào nghị quyết của Quốc
hội ngày 10-4-1965 giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội một số quyền hạn trong
tình hình mới;
Sau khi nghe Hội đồng Chính phủ báo cáo và đề nghị về việc sửa đổi thuế công
thương nghiệp cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới;
Sau khi nghe Uỷ ban kế hoạch và ngân sách của Quốc hội phát biểu ý kiến,
QUYẾT NGHỊ:
1. Từ nay thuế công thương nghiệp
đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh công thương
nghiệp được ấn định theo bản điều lệ kèm theo.
2. Hội đồng Chính phủ thi hành
quyết định này.
ĐIỀU LỆ
VỀ THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ, TỔ CHỨC HỢP
TÁC VÀ HỘ RIÊNG LẺ KINH DOANH CÔNG THƯƠNG NGHIỆP
Sau khi công cuộc cải tạo xã hội
chủ nghĩa đã căn bản hoàn thành, tình hình kinh doanh công thương nghiệp ở miền
Bắc nước ta có nhiều biến đổi.
Để chính sách thuế công thương
nghiệp phù hợp với tình hình đó, đồng thời đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng
trong giai đoạn hiện tại, nay ban hành điều lệ thuế công thương nghiệp này nhằm
góp phần khuyến khích phát triển sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp,
tiếp tục củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tăng cường quản lý sản xuất,
lưu thông, phân phối, quản lý giá cả và thị trường, động viên sự đóng góp công
bằng và hợp lý của các cơ sở kinh doanh công thương nghiệp, phục vụ yêu cầu của
việc xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc nước
ta và của sự nghiệp chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.
Chương 1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1: Chế
độ thuế công thương nghiệp đối với các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng
lẻ kinh doanh công thương nghiệp căn cứ trên những nguyên tắc sau đây:
- Khuyến khích các ngành tiểu
công nghiệp và thủ công nghiệp phát triển theo đúng đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước, góp phần thúc đẩy thực hiện quy hoạch ngành nghề, phân bố lại lực
lượng sản xuất, xây dựng các vùng kinh tế mới; khuyến khích cải tiến kỹ thuật để
đẩy mạnh tăng năng suất lao động, hạ giá thành; thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản
xuất mới và góp phần hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với thủ công nghiệp;
- Góp phần tăng cường quản lý thị
trường và ổn định vật giá, giúp cho thương nghiệp quốc doanh và hợp tác xã mua
bán nắm nguồn hàng, bảo đảm cung cấp các nhu cầu cần thiết cho nhân dân; tăng
cường quản lý thương nghiệp tư nhân, thúc đẩy việc cải tạo thương nghiệp nhỏ;
- Động viên đóng góp công bằng
và hợp lý cho tài chính Nhà nước, đồng thời dành phần thích đáng cho tích luỹ của
hợp tác xã để phát triển sản xuất, cải tiến kỹ thuật, và cho đời sống của xã
viên và của những người kinh doanh riêng lẻ.
Điều 2: Phải
nộp thuế công thương nghiệp: tất cả các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng
lẻ sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, làm nghề vận tải, nghề kiến
trúc, kinh doanh ngành phục vụ, ngành ăn uống, ngành thương nghiệp và kinh
doanh nông nghiệp mà điều lệ thuế nông nghiệp hiện hành quy định không phải nộp
thuế nông nghiệp (sau đây gọi là: kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp
thuế nông nghiệp).
Căn cứ vào điều lệ này, Thủ tướng
Chính phủ sẽ quy định chế độ thu đối với những nghề thuộc diện nộp thuế công
thương nghiệp chưa ghi trong điều lệ và đối với hợp tác xã mua bán cấp xã.
Điều 3: Thuế
công thương nghiệp nói trong điều lệ này gồm có thuế doanh nghiệp, thuế lợi tức
doanh nghiệp và thuế buôn chuyến.
Các cơ sở kinh doanh thường
xuyên thì nộp thuế doanh nghiệp và thuế lợi tức doanh nghiệp.
Các cơ sở buôn từng chuyến hàng
thì nộp thuế buôn chuyến.
Chương 2:
THUẾ DOANH NGHIỆP
Điều 4: Thuế
dOanh nghiệp tính trên doanh thu của cơ sở kinh doanh theo biểu thuế kèm theo
điều lệ này.
Doanh thu để
tính thuế doanh nghiệp là:
- Đối với ngành sản xuất tiểu
công nghiệp; thủ công nghiệp: tiền thu về bán hàng, về gia công, về giá sửa chữa
hoặc tiền công sửa chữa;
- Đối với ngành vận tải: giá cước
hoặc tiền công vận tải;
- Đối với ngành phục vụ: tiền
công sửa chữa, tiền công phục vụ;
- Đối với ngành ăn uống và ngành
thương nghiệp: tổng số tiền bán hàng; nếu là đại lý bán hàng hoặc uỷ thác mua
hàng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng;
- Đối với các kinh doanh nông
nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp: tiền bán sản phẩm của các kinh
doanh đó.
Trong quá trình thi hành, Thủ tướng
Chính phủ sẽ căn cứ vào yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển sản xuất từng
thời gian mà điều chỉnh việc sắp xếp các ngành, nghề ghi trong biểu thuế doanh
nghiệp.
Điều 5: Nếu
cơ sở kinh doanh nhiều ngành, nghề chịu thuế suất khác nhau thì cần phân biệt
doanh thu từng ngành, nghề để tính thuế.
Điều 6: Thuế
doanh nghiệp thu hàng tháng. Các cơ sở chịu thuế (trừ những kinh doanh nhỏ),
trong thời gian 5 ngày đầu tháng, phải nộp cho cơ quan thu thuế công nghiệp (dưới
đây gọi là cơ quan thu) tờ khai doanh thu của tháng trước về từng loại hoạt động
và từng nghề kinh doanh, và nộp thuế trong thời hạn 10 ngày đầu tháng.
Các cơ sở kinh doanh nhỏ dược miễn
thể thức khai báo nói trên và nộp thuế theo phương pháp đơn giản do Bộ Tài
chính quy định.
Điều 7: Các
cơ sở kinh doanh công thương nghiệp phải khai báo với cơ quan thu sở tại ít nhất
là 10 ngày trước khi bắt đầu kinh doanh, ngừng hay là thôi kinh doanh hoặc có sự
thay đổi trong kinh doanh (thay đổi mặt hàng, thay đổi tổ chức: sáp nhập, phân
tán v.v...).
Điều 8: Các
cơ sở chịu thuế phải giữ sổ sách kế toán theo đúng chế độ do Nhà nước quy định;
đối với các hộ nhỏ, cơ quan thu có thể cho phép giữ sổ sách đơn giản hơn.
Điều 9: Các
hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã nghề muối, nghề cá có cơ sở sản xuất thủ
công nghiệp, được miễn thuế doanh nghiệp về phần sản phẩm thủ công dùng cho sản
xuất hoặc xây dựng các công trình sản xuất và phúc lợi công cộng của hợp tác xã
và của xã (kho tàng, sân phơi, trường học v.v...) cũng như về phần sản phẩm bán
cho xã viên trong hợp tác xã dùng vào sản xuất.
Điều 10: Những
người già yếu, hoặc những người tàn tật, kinh doanh lặt vặt chỉ đủ bảo đảm mức
sống tổi thiểu cho bản thân thì được miễn thuế doanh nghiệp.
Những cơ sở chịu thuế gặp khó
khăn do thiên tai, địch hoạ hoặc tai nạn bất ngờ có thể được Uỷ ban hành chính
từ cấp huyện trở lên xét giảm hoặc miễn thuế doanh nghiệp trong một thời hạn nhất
định, theo đề nghị của cơ quan thu.
Chương 3:
THUẾ LỢI TỨC DOANH NGHIỆP
Điều 11: Tất
cả cáC hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp
có lãi đều phải nộp thuế lợi tức doanh nghiệp, trừ các hộ buôn chuyến đã nộp
thuế buôn chuyến.
Điều 12: Việc
thu thuế lợi tức doanh nghiệp dựa trên sự phân biệt ba loại ngành sau đây:
- Sản xuất tiểu công nghiệp và
thủ công nghiệp, vận tải, kiến trúc và kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện
nộp thuế nông nghiệp;
- Kinh doanh ngành phục vụ và
kinh doanh ngành ăn uống;
- Kinh doanh ngành thương nghiệp
có tính chất cố định (buôn ngồi).
Đối với các ngành sản xuất tiểu
công nghiệp, thủ công nghiệp, vận tải, kiến trúc và kinh doanh nông nghiệp
không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp.
Điều 13: Đối
với các cơ sở sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp hoặc làm nghề vận tải,
nghề kiến trúc và kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp,
thì lợi tức chịu thuế là tổng số doanh thu nói ở điều 4 của từng kỳ kinh doanh
ba tháng hoặc sáu tháng cộng (+) các khoản lợi tức phụ (nếu có) và trừ (-) các
khoản hao phí vật chất, tiền khấu hao tài sản cố định, các phí tổn hợp lệ và suất
miễn thu nói ở điều 14.
Điều 14: Đối
với các hợp tác xã, khi tính lợi tức chịu thuế, mỗi xã viên có thực tế tham gia
sản xuất trong kỳ kinh doanh (kể cả công trực tiếp và công gián tiếp) được trừ
một suất miễn thu.
Mức miễn thu hàng tháng cho mỗi
suất quy định căn cứ theo tính chất lao động của nghề kinh doanh và địa phương
kinh doanh (thành phố, thị xã, miền núi hoặc khu vực khác) như sau:
Ngành nghề
|
Ở Hà Nội,
Hải phòng
|
Ở các thành phố
khác và các thị xã
|
Miền núi
|
Ở khu vực
khác
|
- Cơ khí, điện; hoá chất; thuỷ
tinh nấu cát; vận tải thuỷ.
|
38đ
|
38đ
|
38đ
|
38đ
|
- Đóng thuyền, phà.
|
34đ
|
34đ
|
34đ
|
34đ
|
- Rèn thủ công; xẻ gỗ, sản xuất
đồ gỗ; sản xuất phương tiện vận tải bộ; thuỷ tinh nấu mảnh; cao su; sành, sứ,
đồ gốm; thuộc da, sơn mài; thêu, ren; chạm bạc, ngà, sừng; đồ mỹ nghệ; vận tải
bộ; kiến trúc; vật liệu xây dựng.
|
32đ
|
30đ
|
30đ
|
26đ
|
- Dệt, may, đồ da; chế biến
lương thực phụ, nông sản thực phẩm; sản xuất đồ nhựa, ny-lông tái sinh, khuy
trai; sản xuất văn phòng phẩm, học phẩm; sản xuất giấy; sản xuất than quả
bàng, than nắm; sản xuất đồ tôn, thiếc, sắt; khai thác đất, cát sỏi, đá, lâm
sản
|
28đ
|
26đ
|
26đ
|
22đ
|
- Đan lát và sản xuất đồ tre,
nứa, lá, mây, song; dán hộp giấy, bồi bìa, đóng sách;sản xuất hương, nến,
vàng mã, hoa giấy, đèn giấy, bàn cờ,quân cờ, bài lá v.v...; các kinh doanh
nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp.
|
25đ
|
23đ
|
23đ
|
19đ ³
|
Các nghề chưa được ghi trong bảng
sẽ do Bộ Tài chính nghiên cứu, xác định và ghi thêm.
Thủ tướng Chính phủ sẽ căn cứ
vào yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển sản xuất từng thời gian mà điều
chỉnh việc sắp xếp các ngành, nghề và các khu vực ghi trong bảng.
Điều 15: Đối
với các hợp tác xã di chuyển cơ sở theo sự hướng dẫn của chính quyền địa
phương, nếu mức miễn thu ở nơi cũ cao hơn ở nơi mới đến, thì Uỷ ban hành chính
tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương có thể quyết định
cho hưởng mức miễn thu cũ trong thời hạn từ một đến hai năm.
Điều 16: Thuế
lợi tức doanh nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công
nghiệp, làm nghề vận tải, nghề kiến trúc và kinh doanh nông nghiệp không thuộc
diện nộp thuế nông nghiệp, tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần sau đây:
Bậc
|
Phần
lợi tức chịu thuế bình quân xã viên quy ra cả năm
|
Thuế
suất
|
1
|
Từ 100đ trở xuống
|
8%
|
2
|
Trên 100đ đến 200đ
|
11%
|
3
|
Trên 200đ đến 500đ
|
14%
|
4
|
Trên 500đ đến 1.100đ
|
18%
|
5
|
Trên 1.100đ
|
22%
|
Nếu lợi tức chịu thuế bình quân xã
viên hàng năm vượt mức 1.600đ, thì ngoài việc nộp thuế theo biểu nói trên, cơ sở
chịu thuế phải nộp thêm từ 6% đến 15% phần lợi tức vượt mức theo quyết định của
Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương,
trừ trường hợp nhờ cải tiến kỹ thuật hoặc cải tiến quản lý mà đạt được mức lợi
tức đó.
Điều 17: Các
hợp tác xã sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, làm nghề vận tải, nghề
kiến trúc và kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp, có
mua sắm máy móc, công cụ và xây dựng nhà, xưởng để sản xuất, được trích giảm một
số thuế lợi tức để bỏ vào quỹ tích luỹ của hợp tác xã. Tỷ lệ thuế lợi tức được
giảm bằng tỷ lệ số tiền đã chi so với lợi tức chịu thuế. Tỷ lệ được giảm nhiều
nhất quy định như sau:
- Hợp tác xã cấp cao:
Thuộc các ngành, nghề: cơ khí chế
tạo, hoá chất, thuỷ tinh nấu cát, vận tải thuỷ và đóng thuyền, phà . . . . . .
. . . . . . 30%
Thuộc các ngành nghề khác . . .
. . . . . . . . . . . . . 25%
- Hợp tác xã cấp vừa thuộc tất cả
các ngành, nghề . . . . 15%
Nếu hợp tác xã đã có kế hoạch
mua sắm máy móc, công cụ, xây dựng nhà, xưởng để sản xuất và đã khai báo với cơ
quan thu, nhưng trong năm chưa thực hiện được, phải dồn qua năm sau và nếu quỹ
tích luỹ của hợp tác xã hiện có không đủ chi, thì tỷ lệ giảm nhiều nhất quy định
như sau:
- Hợp tác xã cấp cao:
Thuộc các ngành, nghề cơ khí chế
tạo hoá chất, thuỷ tinh nấu cát, vận tải thuỷ và đóng thuyền, phà . . . . . . .
. . . . . . 50%
Thuộc các ngành, nghề khác . . .
. . . . . . . . . . . . . 40%
- Hợp tác xã cấp vừa thuộc tất cả
các ngành, nghề . . . . 20%
Việc xếp hợp tác xã vào cấp cao
hoặc cấp vừa để định tỷ lệ trích giảm do Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban
hành chính thành phố trực thuộc trung ương quyết định, theo đề nghị của cơ quan
thu và cơ quan quản lý công nghiệp.
Thủ tướng Chính phủ sẽ căn cứ
vào yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển sản xuất từng thời gian mà điều
chỉnh việc sắp xếp các ngành, nghề ghi trong biểu trích giảm thuế lợi tức doanh
nghiệp nói trên.
Điều 18: Các
hợp tác xã tận dụng phế liệu, phế phẩm làm thêm hàng hoá, được miễn thuế về phần
lợi tức do tận dụng phế liệu, phế phẩm đem lại; thời hạn miễn thuễ là một năm kể
từ ngày có hàng sản xuất bằng phế liệu, phế phẩm bán ra.
Các hợp tác xã sử dụng nguyên liệu,
vật liệu địa phương được phép khai thác để thay thế nguyên liệu, vật liệu nhập
khẩu và nguyên liệu, vật liệu do Nhà nước cung cấp, thì được miễn thuế về phần
lợi tức do sử dụng nguyên liệu; vật liệu thay thế đem lại; thời hạn miễn thuế
là một năm kể từ ngày có hàng sản xuất bằng nguyên liệu, vật liệu thay thế bán
ra.
Để tránh việc gian lậu và lạm dụng,
Bộ Tài chính cùng các cơ quan có liên quan cần quy định thế nào là phế liệu, phế
phẩm và nguyên liệu, vật liệu thay thế trong tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp.
Điều 19: Các
hợp tác xã di chuyển cơ sở theo sự hướng dẫn của chính quyền địa phương, nếu đến
địa điểm mới, mà sản xuất gặp khó khăn, thu nhập bị sút kém, thì có thể được Uỷ
ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương,
theo đề nghị của cơ quan thu, xét giảm thuế lợi tức trong thời hạn từ ba tháng
đến một năm. Sau đó, nếu còn khó khăn thì có thể được xét giảm thuế thêm một thời
hạn từ ba tháng đến một năm nữa.
Tỷ lệ giảm thuế như sau:
Di chuyển đến miền núi và đến
các vùng có nhiều khó khăn: giảm từ 25% đến 50% thuế lợi tức doanh nghiệp;
- Di chuyển đến các địa phương
khác: giảm từ 10% đến 20%.
Đối với những trường hợp có khó
khăn đặc biệt, Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc
trung ương có thể xét miễn thuế trong một thời hạn như đã quy định ở trên, theo
đề nghị của cơ quan thu.
Điều 20: Thương
binh tham gia sản xuất trong hợp tác xã được miễn thuế lợi tức doanh nghiệp về
phần mình.
Các hợp tác xã có từ 10% xã viên
trở lên là thương binh thì được giảm một tỷ lệ tương đương về phần thuế lợi tức
doanh nghiệp mà hợp tác xã phải nộp (sau khi đã trừ phần thuế lợi tức doanh
nghiệp miễn cho cá nhân xã viên thương binh). Các hợp tác xã có từ 70% xã viên
trở lên là thương binh thì được miễn thuế lợi tức doanh nghiệp. Phần thuế miễn
giảm cho hợp tác xã phải được bỏ vào quỹ tích luỹ của hợp tác xã; phần thuế miễn
cho cá nhân xã viên thương binh thì xã viên thương binh được hưởng.
Điều 21: Các
hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã nghề muối, nghề cá kiêm sản xuất tiểu công
nghiệp, thủ công nghiệp hoặc kiêm nghề vận tải, nghề kiến trúc hoặc kinh doanh
nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp, được nộp thuế lợi tức doanh
nghiệp về phần sản xuất, kinh doanh kiêm thêm này theo thuế suất thấp nhất ghi
trong biểu thuế ở điều 16.
Các hợp tác xã nói trên cũng được
trừ suất miễn thu theo điều 14 và được miễn giảm thuế lợi tức theo các điều 17,
18 và 20.
Điều 22: Đối
với các hộ riêng lẻ sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, làm nghề vận tải,
nghề kiến trúc, kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp,
thì thuế lợi tức danh nghiệp tính như đã quy định ở điều 16 cộng (+) thêm 25%.
Đối với các ngành, nghề mà Uỷ
ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương, xét
thấy không cần phải tổ chức vào hợp tác xã thì chỉ cộng (+) thêm 10%.
Khi tính lợi tức chịu thuế, các
hộ riêng lẻ cũng được trừ suất miễn thu nói ở điều 14.
ĐỐI
VỚI NGÀNH PHỤC VỤ VÀ NGÀNH ĂN UỐNG
Điều 23: Đối
với các tổ hợp tác hoặc hộ riêng lẻ kinh doanh ngành phục vụ và kinh doanh
ngành ăn uống, lợi tức chịu thuế là: tổng số doanh thu trong tháng nói ở điều 4
cộng (+) các khoản lợi tức phụ (nếu có) và trừ (-) vốn mua hàng, các phí tổn quản
lý hợp lệ và suất miễn thu. Mức miễn thu hàng tháng cho mỗi người trong tổ hợp
tác có thực tế tham gia kinh doanh quy định như sau:
Ngành nghề
|
Ở Hà Nội
Hải phòng
|
Ở các thành phố khác và các thị
xã
|
Ở các khu vực
khác
|
Phục vụ
Ăn uống
|
28đ
25đ
|
26đ
23đ
|
22đ
19đ
|
Các hộ riêng lẻ được trừ nhiều nhất
là hai suất miễn thu cho người trong hộ có thực tế tham gia kinh doanh.
Điều 24
Thuế lợi
tức doanh nghiệp đối với các hộ riêng lẻ kinh doanh ngành phục vụ, ngành ăn uống
tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần sau đây:
Bậc
|
Phần
lợi tức chịu thuế quy ra cả năm của một hộ
|
Thuế
suất
|
1
|
Từ 100đ trở xuống
|
10%
|
2
|
Trên 100đ đến 200đ
|
13%
|
3
|
Trên 200đ đến 500đ
|
16%
|
4
|
Trên 500đ đến 1.000đ
|
21%
|
5
|
Trên 1.000đ
|
28%
|
Nếu lợi tức chịu thuế hàng năm vượt
mức 1.500đ thì ngoài việc nộp thuế theo biểu thuế nói trên, phải mộp thêm từ 8%
đến 18% phần lợi tức vượt mức, theo quyết định của Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc
Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 25: Đối
với các tổ hợp tác kinh doanh ngành phục vụ, ngành ăn uống, thuế lợi tức doanh
nghiệp tính trên lợi tức chịu thuế bình quân cả năm của mỗi tổ viên có tham gia
kinh doanh, theo biểu thuế đã quy định ở điều 24 trừ (-) 5%.
Các tổ hợp tác được thương nghiệp
quốc doanh và hợp tác xã mua bán sử dụng, nếu mua sắm quầy hàng, tủ hàng, sửa
chữa quán hàng thì được giảm một tỷ lệ thuế lợi tức danh nghiệp bằng tỷ lệ số
tiền đã chi so với lợi tức chịu thuế, nhưng nhiều nhất không quá 10% số thuế lợi
tức phải nộp.
ĐỐI
VỚI NGÀNH THƯƠNG NGHIỆP
Điều 26: Đối
với các tổ hợp tác hoặc hộ riêng lẻ kinh doanh ngành thương nghiệp, lợi tức chịu
thuế là tổng số doanh thu trong tháng nói ở điều 4 cộng (+) các khoản lợi tức
phụ (nếu có) và trừ (-) vốn mua hàng, các phí tổn quản lý hợp lệ và suất miễn
thu. Mức miễn thu hàng tháng cho hộ kinh doanh riêng lẻ và cho mỗi người trong
tổ hợp tác có thực tế tham gia kinh doanh quy định như sau:
- Ở Hà Nội, Hải Phòng: 24đ
- Ở các thành phố khác và các thị
xã: 20đ
- Ở các khu vực khác: 16đ
Điều 27: Thuế
lợi tức doanh nghiệp đối với các hộ riêng lẻ kinh doanh ngành thương nghiệp
tính theo biểu thuế luỹ tiến từng phần sau đây:
Bậc
|
Phần
lợi tức chịu thuế quy ra cả năm của một hộ
|
Thuế
suất
|
1
|
Từ 100đ trở xuống
|
12%
|
2
|
Trên 100đ đến 200đ
|
15%
|
3
|
Trên 200đ đến 500đ
|
20%
|
4
|
Trên 500đ đến 900đ
|
26%
|
5
|
Trên 900đ
|
32%
|
Nếu lợi tức chịu thuế hàng năm
vượt mức 1.400đ thì ngoài việc nộp thuế theo biểu nói trên, cơ sở chịu thuế phải
nộp thêm từ 10% đến 20% phần lợi tức vượt mức theo quyết định của Uỷ ban hành chính
tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 28: Đối
với các tổ hợp tác kinh doanh ngành thương nghiệp, thuế lợi tức doanh nghiệp
tính trên lợi tức chịu thuế bình quân cả năm của mỗi tổ viên có thực tế tham
gia kinh doanh, theo biểu thuế đã quy định ở điều 27, trừ (-) 5%.
Các tổ hợp tác được thương nghiệp
quốc doanh và hợp tác xã mua bán sử dụng, nếu mua sắm quầy hàng, tủ hàng, sửa
chữa quán hàng thì được giảm một tỷ lệ thuế lợi tức doanh nghiệp bằng tỷ lệ số
tiền đã chi so với lợi tức chịu thuế, nhưng nhiều nhất không quá 10% số thuế lợi
tức phải nộp.
Điều 29: Các
tổ hợp tác kinh doanh ngành thương nghiệp, ngành ăn uống, nếu có bộ phận sản xuất
tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp hoặc có bộ phận kinh doanh nông nghiệp
không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp thì bộ phận đó được miễn thuế lợi tức
doanh nghiệp trong thời hạn một năm kể từ ngày có sản phẩm bán ra. Sau thời hạn
trên, nếu có khó khăn thì có thể được Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành
chính thành phố trực thuộc trung ương xét miễn thuế lợi tức thêm một thời hạn
không quá một năm nữa. Số thuế được miễn phải bỏ vào quỹ tích luỹ của bộ phận sản
xuất, kinh doanh nói trên. Hết hạn miễn thuế, tổ hợp tác phải nộp thuế về phần
lợi tức của bộ phận đó. Khi tính thuế lợi tức của bộ phận, thì tính riêng theo
biểu quy định ở điều 16.
Tổ hợp tác kinh doanh ngành
thương nghiệp, ngành ăn uống có bộ phận sản xuất hoặc kinh doanh như đã nói ở
trên, thì được trích giảm để bỏ và quỹ tích luỹ một tỷ lệ thuế lợi tức bằng tỷ
lệ số tiền đã chi để mua sắm dụng cụ sản xuất so với lợi tức chịu thuế, nhưng
nhiều nhất không quá 10% số thuế lợi tức phải nộp.
Điều 30: Các
hợp tác xã sản xuất tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp, làm nghề vận tải, nghề
kiến trúc, kinh doanh nông nghiệp không thuộc diện nộp thuế nông nghiệp phải giữ
sổ sách kế toán theo chế độ do Nhà nước quy định, phải quyết toán lỗ lãi kinh
doanh ba tháng hoặc sáu tháng một lần, phải kê khai lợi tức chịu thuế trong
vòng 10 ngày sau kỳ quyết toán, phải tạm nộp thuế lợi tức doanh nghiệp hàng
tháng và phải thanh toán thuế trong vòng 5 ngày sau khi nhận được thông báo của
cơ quan thu.
Các cơ sở chịu thuế lợi tức
doanh nghiệp khác có thể được cơ quan thu cho phép giữ sổ sách kế toán đơn giản
hơn và phải thanh toán thuế lợi tức doanh nghiệp hàng tháng.
Điều 31: Trong
trường hợp sáp nhập, phân tán hoặc ngừng hoạt động, các cơ sở chịu thuế lợi tức
doanh nghiệp phải quyết toán lỗ lãi, khai báo và thanh toán thuế trong thời hạn
do cơ quan thu định.
Điều 32: Các
cơ sở chịu thuế lợi tức doanh nghiệp có thu nhập thấp hay là gặp khó khăn do
thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ, có thể được Uỷ ban hành chính từ cấp huyện
trở lên, theo đề nghị của cơ quan thu, xét giảm hoặc miễn thuế lợi tức doanh
nghiệp trong một thời hạn nhất định.
Chương 4:
THUẾ BUÔN CHUYẾN
Điều 33: Phải
nộp thuế buôn chuyến:
- Những người buôn từng chuyến
hàng;
- Những cơ sở kinh doanh ngành
thương nghiệp thuộc loại nộp thuế doanh nghiệp, nhưng đem hàng đi bán ở ngoài khu
vực được phép kinh doanh, hoặc bán những loại hàng không thuộc loại đã đăng ký
kinh doanh.
Điều 34: Thuế
buôn chuyến thu vào doanh thu từng chuyến hàng theo biểu thuế kèm theo điều lệ
này.
Trong quá trình thi hành, Thủ tướng
Chính phủ sẽ căn cứ vào yêu cầu của tình hình và nhiệm vụ phát triển sản xuất từng
thời gian mà điều chỉnh việc sắp xếp các loại hàng ghi trong biểu thuế buôn
chuyến.
Điều 35: Nếu
trong một chuyến mà bán nhiều loại hàng chịu thuế suất khác nhau, thì phân biệt
doanh thu từng loại hàng để tính thuế.
Điều 36: Người
nông dân đem nông phẩm tự sản xuất, súc vật tự chăn nuôi, người đánh cá, người
đi săn đem sản vật tự kiếm được bán trong khu vực do Uỷ ban hành chính địa
phương quy định thì không phải nộp thuế buôn chuyến; nếu mang đi bán ngoài khu
vực đó thì phải nộp thuế buôn chuyến.
Tư nhân đem bán đồ dùng của
mình, không có mục đích kinh doanh thì không phải nộp thuế buôn chuyến. Trong
trường hợp bán nhiều đồ dùng hoặc đồ dùng đem bán có giá trị lớn thì phải có giấy
chứng nhận của chính quyền nơi trú quán hoặc của cơ quan nơi làm việc.
Điều 37: Đối
với các hàng thực phẩm thuộc loại chịu thuế suất 5%, nếu trị giá chuyến hàng dưới
10đ thì được miễn thuế buôn chuyến.
Điều 38: Đối
với các loại hàng ghi trong biểu thuế, ở những địa phương xét cần sử dụng tư
nhân buôn chuyến để góp phần đẩy mạnh giao lưu hàng hoá thì Bộ Tài chính, theo
đề nghị của Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc
trung ương, có thể quyết định cho áp dụng thuế suất dưới một cấp; nhưng thuế suất
thấp nhất không dưới 5%.
Đối với các loại hàng ghi trong
biểu thuế, ở những địa phương xét cần hạn chế tư nhân buôn chuyến, thì Bộ Tài
chính, theo đề nghị của Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban hành chính thành phố
trực thuộc trung ương, có thể quyết định nâng thuế suất lên một cấp; nhưng thuế
suất cao nhất không quá 12%.
Điều 39: Người
buôn chuyến phải tạm nộp thuế buôn chuyến trước khi chuyển vận hàng và phải
thanh toán thuế ngay sau khi bán hàng xong.
Trong trường hợp hàng bị thiệt hại
vì tai nạn dọc đường, nếu được chính quyền địa phương hoặc đồn công an nơi xảy
ra tai nạn chứng nhận, thì cơ quan thu tính lại thuế cho đúng với thực tế.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Điều 40
Nhiệm vụ
thu thuế công thương nghiệp giao cho cơ quan thu các cấp thuộc Bộ Tài chính.
Cơ quan thu có thể uỷ nhiệm việc
thu thuế công thương nghiệp ở xã cho Uỷ ban hành chính xã, và ở khu phố cho ban
đại biểu dân phố.
Điều 41: Trong
khi thi hành nhiệm vụ, cán bộ thu phải chấp hành đúng chính sách và chế độ thuế,
nêu cao đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, có tác phong và thái độ
đúng đắn.
Cán bộ thu phải có giấy chứng
minh của cơ quan thu và xuất trình giấy đó khi cần thiết.
Điều 42: Các
cơ sở chịu thuế có nhiệm vụ khai báo thành thật, cung cấp những tài liệu cần thiết,
tạo điều kiện dễ dàng cho cán bộ thu kiểm tra sổ sách, chứng từ, hàng hoá, kho
tàng và không được từ chối hoặc trì hoãn việc kiểm tra đó.
Điều 43: Mọi
người công dân có nhiệm vụ giúp đỡ cơ quan thu thi hành chính sách thuế công
thương nghiệp và phát hiện những hành vi gian lậu thuế. Những người có công
giúp đỡ cơ quan thu sẽ được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Điều 44: Việc
xử lý các trường hợp vi phạm về thuế công thương nghiệp quy định như sau:
1- Nếu kinh doanh không đăng ký
thì ngoài việc phải xử lý theo thể lệ đăng ký công thương nghiệp hiện hành, cơ
sở kinh doanh thường xuyên phải nộp thuế doanh nghiệp theo thuế suất ghi trong
biểu thuế doanh nghiệp cộng (+) thêm:
- 1% đối với ngành, nghề chịu
thuế doanh nghiệp từ 1% đến 3%,
- 2% đối với ngành, nghề chịu
thuế doanh nghiệp trên 3%.
Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải
nộp thuế buôn chuyến theo thuế suất ghi trong biểu thuế buôn chuyến cộng (+)
thêm 2%.
2- Nếu vi phạm thể lệ khai báo,
thể lệ giữ sổ sách kế toán qui định ở các điều 6, 7, 8, 30, 31, 39 và 42 thì có
thể bị phê bình, cảnh cáo; nếu tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng xét có dụng
ý thì có thể bị phạt đến 100 đồng.
3- Nếu không nộp thuế đúng kỳ hạn
theo các điều 6, 30, 31, 39 thì mỗi ngày quá hạn phải nộp thêm 0,5% số thuế nộp
chậm.
4- Nếu khai man, trốn thuế thì
có thể bị phạt từ 1 đến 5 lần số thuế gian lậu.
5- Nếu vi phạm nghiêm trọng, như
tái phạm nhiều lần, làm chứng từ giả, có hành động chống đối việc thu thuế
v.v... thì có thể bị truy tố trước toà án nhân dân.
Những người có hành vi can thiệp
gây trở ngại cho việc thu thuế công thương nghiệp có thể bị phê bình, cảnh cáo,
hoặc truy tố trước toà án nhân dân, tuỳ theo mức độ nặng nhẹ.
Điều 45: Thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm thể lệ khai báo, thể lệ giữ sổ sách kế toán
và khai man, trốn thuế công thương nghiệp quy định như sau:
- Trưởng trạm thu: phê bình, cảnh
cáo, phạt tiền theo điểm 2 điều 44: không quá 10 đồng; phạt về khai man, trốn
thuế theo điểm 4, điều 44: 1 lần số thuế gian lậu nhưng không quá 10 đồng;
- Trưởng phòng thu, trưởng phòng
tài chính huyện, hoặc đơn vị hành chính tương đương cấp huyện: phạt tiền theo
điểm 2 điều 44: không quá 50 đồng; phạt về khai man trốn thuế theo điểm 4, điều
44: 2 lần số thuế gian lậu nhưng không quá 50 đồng. Nếu mức phạt trên 50 đồng đến
100 đồng thì phải do Uỷ ban hành chính huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương
cấp huyện quyết định.
- Trưởng chi cục thu hoặc trưởng
ty tài chính: phạt từ 3 lần số thuế gian lậu trở lên, nhưng không quá 200 đồng.
Nếu mức phạt về khai man trốn thuế đến trên 200 đồng thì phải do Uỷ ban hành tỉnh
hoặc Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Đối với những trường hợp vi phạm
có tính chất phức tạp thì không kể mức phạt nhiều hay ít, cơ quan thu đều phải
xin ý kiến của Uỷ ban hành chính cùng cấp.
Điều 46: Thẩm
quyền xét các khiếu nại về việc xử lý nói ở điều 45 quy định như sau:
- Khiếu nại đối với quyết định xử
phạt của trưởng trạm thu, trưởng phòng thu, trưởng phòng tài chính do Uỷ ban
hành chính huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương cấp huyện xét và quyết định.
Nếu còn khiếu nại đối với quyết định đó thì Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc Uỷ ban
hành chính thành phố trực thuộc trung ương xét và quyết định cuối cùng.
- Khiếu nại đối với quyết định xử
phạt của trưởng chi cục thu, trưởng ty tài chính và của Uỷ ban hành chính huyện
hoặc của đơn vị hành chính tương đương cấp huyện do Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc
Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc trung ương xét và quyết định. Nếu còn
khiếu nại đối với quyết định đó thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xét và quyết định cuối
cùng.
- Khiếu nại đối với quyết định xử
phạt của Uỷ ban hành chính tỉnh hoặc của Uỷ ban hành chính thành phố trực thuộc
trung ương do Bộ trưởng Bộ Tài chính xét và quyết định cuối cùng.
Trong khi chờ đợi giải quyết việc
khiếu nại, người bị phạt vẫn phải nộp phạt theo quyết định của cơ quan đã xử phạt.
Điều 47: Điều
lệ này thi hành từ ngày 1-1-1966.
Điều 48: Điều
lệ này thay thế tất cả những quy định trước đây về thuế môn bài, thuế doanh
nghiệp, thuế lợi tức doanh nghiệp và thuế buôn chuyến đối với các hợp tác xã, tổ
chức hợp tác và hộ riêng lẻ kinh doanh công thương nghiệp.
Điều lệ này đã được Uỷ ban thường
vụ Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 1 năm 1966.
BIỂU THUẾ DOANH NGHIỆP
Ngành
nghề
|
Doanh
thu bán hàng
|
Doanh
thu phục vụ
|
I. sản xuất tiểu công nghiệp
và thủ công nghiệp
|
|
|
1. Sản xuất tư liệu sản xuất:
|
|
|
- Sản xuất tư liệu sản xuất phục
nông nghiệp, nghề cá, nghề muối (các loại nông cụ, dụng cụ nghề cá, nghề muối,
phân bón, thuốc trừ sâu v.v...) và sản xuất các loại phương tiện vận tải thô
sơ.
|
1%
|
|
- Sản xuất và sửa chữa các loại
máy móc dụng cụ khác; sửa chữa ô-tô, ca-nô; đúc, tiện nguội, sơn, mạ, hàn xì.
|
2%
|
|
2. Khai thác nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu:
|
|
|
- Khai thác đất, cát, đá, sỏi và
sản xuất vôi.
|
1%
|
|
- Khai thác, chế biến các loại
nguyên liệu, nhiên liệu, lâm sản; sản xuất hoá chất; sản xuất vật liệu xây dựng.
|
2%
|
|
3. Sản xuất, chế biến hoa màu
thực phẩm:
|
|
|
- Xay xát gạo, chế biến hoa
màu của các hợp tác xã nông nghiệp hay hợp tác xã thủ công sản xuất tại chỗ.
|
1%
|
|
- Sản xuất các loại quà bánh,
kẹo, mứt.
|
3%
|
|
- Chế biến hoa màu và sản xuất
thực phẩm khác.
|
2%
|
|
4. Sản xuất đồ may mặc:
|
|
|
- Dệt, làm mũ, nón, gối, đệm
v.v...
|
2%
|
|
- May đo.
|
3%
|
|
5. Sản xuất đồ dùng cá nhân và
gia đình:
|
|
|
- Bằng tre, nứa, gỗ, sành, gốm,
đá.
|
2%
|
|
- Bằng cao su, nhựa, ni-lông
tái sinh, vỏ trai (khuy trai), xương, sừng.
|
3%
|
|
6. Sản xuất đồ dùng về giáo dục,
y tế, văn hoá, đồ chơi trẻ em.
|
1%
|
|
7. Sản xuất khác: huy hiệu,
hoa giấy, đèn giấy, đồ mỹ phẩm v.v...
|
3%
|
|
8. Nhận nguyên liệu làm gia
công cho:
|
|
|
- Xí nghiệp, cơ quan Nhà nước.
|
2%
|
|
- Các hợp tác xã khác và nhân
dân
|
5%
|
|
II. Kinh doanh nông nghiệp mà điều
lệ thuế nông nghiệp hiện hành quy định không phải nộp thuế nông nghiệp (ấp vịt,
vớt cá bột, cá giống)
|
2%
|
|
III. Vận tải các loại
|
2,5%
|
|
IV. Kiến trúc
|
|
|
- Xây dựng nhà cửa, cưa xẻ,
làm nề mộc, quét vôi, sơn cửa.
|
3%
|
|
- Làm các công việc trên mà có
thầu cả nguyên liệu, vật liệu.
|
2%
|
|
V. Ngành phục vụ
|
|
|
- Sửa chữa xe đạp, mô-tô, xích
lô, máy móc nhỏ (máy khâu, máy chữ, máy tính v.v... ), dụng cụ (cân, kính,
bút máy, quay tông đơ v.v...); cắt tóc, giặt là, tẩy hấp, nhuộm v.v...; khắc
dấu, khắc chữ, khắc tranh v.v...
|
3%
|
|
- Sửa chữa đồng hồ, đồ điện,
máy thu thanh, máy hát.
|
4%
|
|
- Chụp ảnh, vẽ truyền thần, vẽ
quảng cáo, kẻ biển, trồng răng, quán trọ, cho thuê phòng cưới và các loại đồ
dùng v.v...
|
5%
|
|
VI. Kinh doanh ăn uống
|
|
|
- Phòng trà, cà phê, hiệu cao
lâu, cửa hàng bán nem, chả rán, thịt dê.
|
5%
|
|
- Kinh doanh ăn uống khác.
|
3%
|
|
VII. Thương nghiệp có tính chất
cố định (buôn ngồi)
|
|
|
- Đại lý bán hàng, hoặc uỷ
thác mua hàng cho thương nghiệp quốc
|
|
|
doanh (thuế tính vào tiền hoa
hồng).
|
2%
|
|
- Bán các loại rau, hoa quả
tươi.
|
3%
|
|
- Bán đồng nát, sắt vụn, đồ
cũ, vàng mã, hương, hoa giấy, đèn giấy.
|
5%
|
|
- Bán các loại hàng khác.
|
4%
|
|
BIỂU
THUẾ BUÔN CHUYẾN
Các
loại hàng
|
Thuế
suất
|
1. Các loại thực phẩm như
ngao, sò, ốc, hến, cua, rạm v.v... và các hàng thủ công phục vụ nông nghiệp
(đó, lờ, nơm, dậm, thúng mủng, nồi đất v.v...).
|
5%
|
2. Các loại hàng tươi (rau,
dưa, chè tươi, hoa quả thường), các cây chữa bệnh, các loại hàng thủ công
dùng cho cá nhân và gia đình (tơi, nón, chum, vại v.v...).
|
7%
|
3. Các loại gà vịt, trứng, cá
nước ngọt, lợn giống, các loại quả đặc sản thuộc loại mậu dịch thu mua: cam, quít,
chuối, dứa, nhãn, vải, các loại hàng khô và các loại lâm thổ sản (hành, tỏi,
trầu, cau v.v... ).
|
10%
|
4. Các đồ trang trí, đồ cũ, những
loại hàng công nghệ mà Nhà nước cho phép buôn chuyến theo yêu cầu kinh tế của
từng địa phương và do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
|
12%
|