UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2010/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 31 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÉP SẢN XUẤT GẠCH, NGÓI
ĐẤT NUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật
liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 121/QĐ-TTg, ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 567/QĐ-TTg, ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chương trình phát triển VLXD không nung đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 15/2000/QĐ-BXD, ngày 24/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành Quy định đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung;
Căn cứ Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND, ngày 29/7/2008 của UBND tỉnh Hưng Yên về
việc phê duyệt Quy hoạch các điểm sản xuất, khai thác vật liệu xây dựng tỉnh
Hưng Yên đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 55/TTr-SXD ngày 16/7/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về quản lý và cấp phép sản xuất gạch, ngói đất nung trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ chức phổ biến,
hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ CẤP PHÉP SẢN XUẤT GẠCH, NGÓI ĐẤT NUNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 31/8/2010 của UBND tỉnh
Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định các điều kiện, trình tự thủ tục thực hiện dự án đầu tư xây dựng và cấp
giấy phép sản xuất gạch, ngói đất nung trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan
quản lý nhà nước và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất gạch, ngói
đất nung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Điều kiện hoạt động
Các tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất gạch, ngói đất nung trên địa bàn tỉnh Hưng Yên chỉ được
phép hoạt động sau khi có giấy phép sản xuất được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
GẠCH, NGÓI ĐẤT NUNG
Điều 4. Điều kiện để được đầu tư sản xuất gạch, ngói đất nung
1. Tổ chức,
cá nhân tham gia đầu tư sản xuất gạch, ngói đất nung phải đăng ký kinh doanh
theo Luật Doanh nghiệp.
2. Dự án đầu
tư phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, chấp thuận và thoả mãn các điều kiện
sau:
a) Phù hợp với
quy hoạch các điểm sản xuất, khai thác Vật liệu xây dựng (VLXD) đã được Uỷ ban
nhân dân (UBND) tỉnh Hưng Yên phê duyệt; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất của tỉnh và Luật Khoáng sản (Luật KS).
b) Công nghệ,
thiết bị sản xuất phải đảm bảo hiện đại, tiên tiến đã được áp dụng tại các nước
phát triển, có mức tiêu hao nhiên liệu thấp, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường
gồm công nghệ nung tuynel hoặc công nghệ tiên tiến khác đã được Bộ Xây dựng thẩm
định và được UBND tỉnh cho phép áp dụng đưa vào sản xuất trên địa bàn tỉnh.
c) Sản phẩm của
dự án phải có các chỉ tiêu chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn Quốc gia (TCVN) hoặc
quy chuẩn kỹ thuật do các cơ quan chức năng ban hành.
d) Có báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cấp có thẩm
quyền chấp thuận.
Điều 5. Điều kiện về đất cho thuê để sản xuất gạch, ngói đất
nung
1. Đất cho
thuê làm mặt bằng sản xuất và khai thác nguyên liệu phải phù hợp với Luật Đất
đai, Luật Khoáng sản, phù hợp với Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và Quy hoạch
các điểm sản xuất và khai thác VLXD tỉnh Hưng Yên đến năm 2020.
2. Đất nguyên
liệu để sản xuất gạch, ngói phải là đất bãi sông, đất nạo vét sông, hồ.
3. Có đủ trữ
lượng và thành phần đất phù hợp với yêu cầu sản xuất.
4. Tổ chức,
cá nhân sử dụng đất có nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các điều
khoản ghi trong hợp đồng sử dụng đất với cơ quan quản lý đất đai.
Điều 6. Khu vực cấm khai thác đất để sản xuất gạch, ngói đất
nung
Không được
khai thác đất để sản xuất gạch, ngói đất nung tại các khu vực cấm hoặc tạm thời
cấm hoạt động vì lý do quốc phòng, an ninh, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, cảnh
quan và lợi ích công cộng khác; cụ thể:
1. Đất sản xuất
nông nghiệp, đất quốc phòng, an ninh quốc gia, đất trong phạm vi di tích lịch sử,
văn hoá, danh lam thắng cảnh, đất công trình công cộng.
2. Đất thuộc
phạm vi hành lang bảo vệ giao thông, đê, kè, cầu, cống, đường sắt, đường điện
cao thế và các công trình khác đã được pháp luật quy định.
3. Đất tôn
giáo, tín ngưỡng.
4. Đất không
nằm trong quy hoạch khai thác để sản xuất gạch, ngói đất nung.
Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện dự án đầu tư sản xuất gạch,
ngói đất nung
1. Chấp thuận
chủ trương đầu tư:
Hồ Sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị UBND tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Đề cương
tóm tắt dự án đầu tư.
2. Lập dự án
đầu tư:
Hồ sơ gồm :
a) Thông báo
chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh;
b) Thông báo
vị trí thực hiện dự án được UBND tỉnh chấp thuận;
c) Báo cáo dự
án đầu tư (gồm thuyết minh và thiết kế cơ sở của dự án);
d) Mặt bằng
quy hoạch tổng thể nhà máy được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thẩm định
và chấp thuận dự án đầu tư:
a) Thẩm định
dự án đầu tư:
- Sở Xây dựng
thẩm định vị trí thực hiện dự án, công nghệ sản xuất trình UBND tỉnh ra thông
báo chấp thuận; chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố có vị trí xây dựng
dự án thẩm định tổng mặt bằng; thẩm định hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án;
- Sở Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận, thẩm định trình UBND tỉnh chủ trương đầu tư và
dự án đầu tư.
b) Chấp thuận
dự án:
UBND tỉnh xem
xét, chấp thuận dự án trên cơ sở Tờ trình đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thuê đất,
hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất thực hiện dự án và báo cáo đánh giá tác động
môi trường (theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường).
5. Đề
nghị cấp giấy phép xây dựng các hạng mục công trình (theo hướng dẫn của Sở Xây
dựng).
6. Thực hiện
dự án đầu tư và nghiệm thu hoàn thành công tác xây dựng, lắp đặt dây chuyền
công nghệ sản xuất, xử lý môi trường… theo nội dung dự án đã được phê duyệt.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sản xuất gạch, ngói đất
nung
Sau khi nghiệm
thu hoàn thành công tác xây dựng, lắp đặt dây chuyền công nghệ sản xuất, xử lý
môi trường… theo nội dung dự án đã được phê duyệt, chủ đầu tư phải làm thủ tục
đề nghị cấp giấy phép hoạt động sản xuất gạch, ngói đất nung.
Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị
cấp giấy phép sản xuất của chủ đầu tư (theo mẫu);
- Dự án đầu
tư được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt (bản chính);
- Trích lục bản
đồ vị trí sản xuất và vùng khai thác nguyên liệu;
- Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cấp có thẩm
quyền chấp thuận;
- Giấy phép
xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
- Một trong
những giấy tờ về quyền sử dụng đất (Quyết định cho thuê đất hoặc giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) của cấp có thẩm quyền cấp;
- Hồ sơ nghiệm
thu phần xây dựng các hạng mục công trình và nghiệm thu phần thiết bị dây chuyền
công nghệ (bao gồm cả phần lắp đặt) theo đúng quy định hiện hành.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp lại hoặc gia hạn giấy phép sản xuất
gạch, ngói đất nung
Trường hợp dự
án có thay đổi về công nghệ, quy mô sản xuất hoặc hết hạn sử dụng giấy phép thì
chủ đầu tư dự án phải làm thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép sản xuất.
Hồ sơ đề nghị
cấp lại hoặc gia hạn giấy phép sản xuất gồm có:
- Đơn đề nghị
cấp lại hoặc gia hạn giấy phép sản xuất của chủ đầu tư (theo mẫu);
- Giấy phép sản
xuất gạch, ngói đất nung đã được cấp;
- Đề án báo
cáo phương án sản xuất mới (trong đó nêu rõ công nghệ sản xuất, công suất, chủng
loại sản phẩm xuất xưởng, nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất);
- Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cấp có thẩm
quyền chấp thuận.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sản xuất gạch, ngói đất
nung đối với các cơ sở đang hoạt động nhưng chưa có giấy phép
Đối với các
cơ sở sản xuất gạch, ngói đất nung có vị trí và công nghệ phù hợp với Quy hoạch
đang hoạt động mà chưa có giấy phép sản xuất thì chủ đầu tư phải hoàn thiện hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động trình cấp có thẩm quyền cấp (trong thời hạn
180 ngày kể từ ngày ban hành quy định này). Hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị
cấp giấy phép sản xuất của chủ đầu tư (theo mẫu);
- Bản vẽ mặt
bằng hiện trạng nhà máy có xác nhận của UBND cấp huyện nơi nhà máy sản xuất;
- Báo cáo
phương án sản xuất hiện tại (trong đó nêu rõ công nghệ sản xuất, công suất, chủng
loại sản phẩm xuất xưởng, nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, thời gian hoạt động
tiếp của nhà máy);
- Báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc cam kết bảo vệ môi trường được cấp có thẩm
quyền chấp thuận;
- Một trong
những giấy tờ về quyền sử dụng đất (Quyết định cho thuê đất hoặc giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất) của cấp có thẩm quyền cấp.
Điều 11. Trách nhiệm, thời hạn thẩm định cấp giấy phép sản xuất
gạch, ngói đất nung
- Sở Xây dựng
có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị cấp giấy phép sản xuất gạch, ngói đất
nung;
- Trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của các tổ chức, cá nhân
xin cấp giấy phép sản xuất gạch, ngói đất nung; Sở Xây dựng phải hoàn thành việc
thẩm định theo quy định và cấp giấy phép theo thẩm quyền;
- Trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Xây dựng, UBND tỉnh
xem xét quyết định cấp hoặc không cấp giấy phép sản xuất gạch, ngói đất nung
theo quy định.
Trường hợp hồ
sơ không đủ điều kiện cấp giấy phép thì Sở Xây dựng phải có ý kiến trả lời bằng
văn bản, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu hoàn thiện hồ sơ để được cấp giấy
phép.
Điều 12. Thẩm quyền cấp và thu hồi giấy phép sản xuất gạch,
ngói đất nung (cấp phép có thời hạn)
1. Thẩm quyền
cấp giấy phép:
- UBND tỉnh cấp
giấy phép sản xuất gạch, ngói đất nung đối với các cơ sở sản xuất có công suất
> 20 triệu viên/năm, trên cơ sở Tờ trình đề nghị của Sở Xây dựng;
- Sở Xây dựng
thừa uỷ quyền của UBND tỉnh cấp giấy phép sản xuất cho các cơ sở sản xuất gạch,
ngói đất nung có công suất ≤ 20 triệu viên/năm;
- Giấy phép sản
xuất gạch, ngói đất nung có giá trị sử dụng không quá 05 năm kể từ ngày được cấp
phép và được xem xét gia hạn giấy phép.
Nghiêm cấm việc
cấp giấy phép sản xuất gạch, ngói đất nung cho các cơ sở sản xuất theo phương
pháp thủ công, các cơ sở không nằm trong điểm quy hoạch sản xuất VLXD đã được
UBND tỉnh phê duyệt, hoặc không đúng nội dung dự án đầu tư đã được UBND tỉnh chấp
thuận.
2. Thẩm quyền
thu hồi giấy phép:
Cấp có thẩm
quyền cấp giấy phép thì có thẩm quyền thu hồi giấy phép.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 13. Cơ quan tổ chức thực hiện và nội dung thanh tra, kiểm
tra
1. Cơ quan tổ
chức thực hiện thanh tra, kiểm tra:
- Sở Xây dựng
là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra về các hoạt
động sản xuất gạch, ngói đất nung trên địa bàn tỉnh.
2. Nội dung
thanh tra, kiểm tra:
- Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý các hoạt động: sản xuất gạch,
ngói đất nung; đồng thời thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân được phép hoạt động sản xuất và khai thác cung cấp nguyên liệu
để sản xuất;
- Phối hợp với
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố kiểm tra về lao động, vệ sinh
lao động, bảo vệ môi trường, chất lượng sản phẩm, quản lý sử dụng đất đai và quản
lý đê điều trong các hoạt động sản xuất gạch, ngói đất nung.
Điều 14. Thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan chủ trì thanh
tra, kiểm tra
- Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, hồ sơ và trả lời những vấn đề cần
thiết liên quan đến hoạt động sản xuất gạch, ngói đất nung (Nghị định số 124 của
Chính phủ);
- Điều tra
thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung, đối tượng thanh tra, kiểm
tra và tiến hành những biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường;
- Xử lý các
vi phạm (cảnh cáo, xử phạt) theo quy định hoặc kiến nghị đình chỉ các hoạt động
sản xuất gạch, ngói đất nung không có giấy phép; tạm đình chỉ trong trường hợp
khẩn cấp các hoạt động có thể gây ra tác hại cho đê điều, nguy hiểm cho người
hoặc tổn thất nghiêm trọng đến tài nguyên môi trường, đồng thời báo cáo cơ quan
có thẩm quyền xem xét quyết định;
- Phối hợp với
thanh tra các ngành, các cấp để giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá
nhân trong các hoạt động sản xuất gạch, ngói đất nung trên địa bàn tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm của các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành
phố
1. Sở Xây dựng
là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về sản xuất gạch, ngói đất
nung trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế
hoạch quản lý hoạt động sản xuất gạch, ngói đất nung phù hợp với quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh;
b) Hướng dẫn,
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn giấy phép hoặc thu hồi giấy
phép sản xuất gạch, ngói đất nung;
c) Tham gia
thẩm định các dự án đầu tư, phương án sản xuất, đánh giá tác động môi trường
trong các hoạt động sản xuất, khai thác nói trên;
d) Kiểm tra,
theo dõi, tổng hợp tình hình sản xuất gạch, ngói đất nung trên địa bàn tỉnh và
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo quy định.
2. Các sở,
ngành liên quan:
Các sở, ngành
liên quan thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát việc thực hiện dự án của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Trực tiếp
quản lý việc sử dụng đất đai trong sản xuất gạch, ngói đất nung tại địa phương
theo quy định;
b) Thực hiện
các biện pháp bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường ở địa phương;
c) Phối hợp với
các đoàn kiểm tra, thanh tra các cấp trong lĩnh vực sản xuất gạch ngói đất nung
trên địa bàn quản lý.
Điều 16. Xử lý vi phạm (nếu có) các cơ sở sản xuất gạch, ngói
đất nung
Các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động sản xuất gạch, ngói đất nung trên địa bàn tỉnh Hưng
Yên nếu vi phạm quy định này hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan
thì tuỳ theo mức độ mà bị xử lý như sau:
a) Bị xử lý
hành chính khi có vi phạm các quy định về hành chính trong hoạt động sản xuất;
b) Bị thu hồi
giấy phép sản xuất có thời hạn, không thời hạn, hoặc bị xử lý bằng các hình thức
khác theo quy định của pháp luật;
c) Trong trường
hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Thủ trưởng các sở,
ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; các
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động sản xuất gạch, ngói đất nung trên địa bàn tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành quy định này./.