UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
20/2010/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 10 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Quyết định số 44/2008/QĐ-TTg ngày 26/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành cơ chế, chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu; Quyết định số
93/2009/QĐ-TTg ngày 10/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 4
Điều 21 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu;
Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 30/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa
khẩu;
Căn cứ Quyết định số 16/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc sửa đổi, bãi bỏ một số quy định tại các Quy chế hoạt động của khu kinh tế
cửa khẩu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 595/TTr-SKH ngày
19/7/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu
kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Điều 2.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Lào Cai; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày 05/11/2008
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về chính sách ưu đãi tại Khu
kinh tế cửa khẩu Lào Cai./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU LÀO CAI, TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2010/QĐ-UBND ngày 10/8/2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định chính
sách ưu đãi đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt
động đầu tư, kinh doanh tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
b) Các nội dung liên quan khác đến
ưu đãi đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai không nêu trong bản
Quy định này được thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành có liên
quan.
2. Đối tượng áp dụng: Cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Điều 2.
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai có
phạm vi hành chính được quy định tại Khoản 2 Điều 2 Quy chế hoạt động của Khu
kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số
44/2008/QĐ-TTg ngày 26/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết
định số 44/2008/QĐ-TTg) cụ thể như sau:
1. Khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai
gồm: Phường Lào Cai, Phố Mới, Cốc Lếu, Duyên Hải, Kim Tân, xã Vạn Hoà, xã Đồng
Tuyển thuộc thành phố Lào Cai; Thôn Na Mo, xã Bản Phiệt thuộc huyện Bảo Thắng.
2. Khu cửa khẩu Mường Khương gồm
toàn bộ xã Mường Khương thuộc huyện Mường Khương.
Điều 3. Các
khu kinh tế trọng điểm thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai
1. Khu Thương mại - Công nghiệp
Kim Thành (Sau đây gọi tắt là Khu Kim Thành): Quy mô theo quy hoạch chi tiết được
phê duyệt tại Quyết định số 2969/QĐ-UBND ngày 10/10/2008 của UBND tỉnh Lào Cai,
có các đặc điểm sau:
a) Có hàng rào cứng cách ly các
hoạt động trong Khu Kim Thành với các khu chức năng khác của Khu kinh tế cửa khẩu
Lào Cai.
b) Không có dân cư (kể cả người
nước ngoài) thường trú hoặc tạm trú trừ trường hợp sau đây và phải được phép của
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai:
- Công dân Việt Nam khi tham gia
các hoạt động hợp pháp (đầu tư, sản xuất, kinh doanh, tham quan, du lịch, dịch
vụ) trong Khu Kim Thành. Thời hạn lưu trú tùy thuộc vào thời hạn công dân tham
gia các hoạt động nêu trên phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
- Đối với người nước ngoài, người
Việt Nam mang hộ chiếu nước ngoài không thuộc diện miễn thị thực vào Khu kinh tế
cửa khẩu Lào Cai được miễn thị thực nhập cảnh Việt Nam và được phép lưu trú tại
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, nếu được sự đồng ý của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai được phép lưu trú qua đêm tại Khu Kim Thành, thời hạn tối đa không
quá 15 ngày;
- Đối với các trường hợp khác áp
dụng theo quy định tại Điều 5 Mục 1 Chương II Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND
ngày 28/10/2009 của UBND tỉnh Lào Cai về sửa đổi, bổ sung một số quy định của
Quy chế tạm thời quản lý hoạt động xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới
thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
c) Quản lý việc ra, vào Khu Kim
Thành
Có các trạm kiểm soát để giám
sát, kiểm tra người, hàng hóa và các phương tiện vào, ra.
Cán bộ, công nhân viên của doanh
nghiệp trong Khu Kim Thành và đối tác, khách mời của doanh nghiệp trong Khu Kim
Thành được ra vào Khu Kim Thành.
Khách tham quan, du lịch trong
nước và ngoài nước, các cá nhân tổ chức khác không phải là những đối tượng quy
định nêu trên của khoản này được ra vào Khu Kim Thành để tham dự các hoạt động
triển lãm, giới thiệu, trưng bày sản phẩm và mua bán hàng hóa.
Việc ra, vào Khu Kim Thành phải
tuân thủ những quy định của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và các cơ
quan chức năng liên quan.
2. Các cụm công nghiệp:
a) Cụm công nghiệp Đông Phố Mới
có diện tích 100 ha, thuộc địa bàn phường Phố Mới, thành phố Lào Cai;
b) Cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải
có diện tích 80 ha, thuộc địa bàn phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai.
Chương II
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU
KINH TẾ CỬA KHẨU LÀO CAI
Mục 1: ƯU ĐÃI
VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 4. Miễn,
giảm tiền thuê đất và thu tiền thuê đất
1. Miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Miễn tiền thuê đất kể từ ngày
xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động áp dụng như sau:
a) Miễn tiền thuê đất đối với
các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (Phụ lục I kèm
theo bản Quy định này).
b) Miễn tiền thuê đất 15 (mười
lăm) năm đối với các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (Phụ lục
II kèm theo bản Quy định này).
c) Miễn tiền thuê đất 11 (mười một)
năm đối với các dự án đầu tư không thuộc đối tượng điều chỉnh tại Phụ lục I và
Phụ lục II (kèm theo bản Quy định này).
3. Tiền thuê đất tại Khu kinh tế
cửa khẩu Lào Cai được thu nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước và các văn bản hiện hành.
4. Thời gian thuê đất của các dự
án đầu tư tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai theo thời gian thuê đất ghi trong Giấy
chứng nhận đầu tư cụ thể của từng dự án; khi hết thời hạn thuê đất nếu có nhu cầu
tiếp tục sử dụng được xem xét gia hạn với điều kiện trong quá trình sử dụng chấp
hành tốt các quy định của Luật Đất đai và các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Ưu
đãi về tiền thuê đất
1. Nhà đầu tư trong nước và nước
ngoài đầu tư vào Khu cửa khẩu quốc tế Lào Cai khi thuê đất ngoài được hưởng các
ưu đãi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 bản Quy định này còn được áp dụng
đơn giá thuê đất hàng năm như sau:
a) Đơn giá thuê đất một năm tính
bằng 1% (một phần trăm) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê kể từ ngày có
quyết định cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai đối với địa bàn các
phường Lào Cai, Cốc Lếu, Kim Tân, Duyên Hải thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai;
b) Đơn giá thuê đất một năm tính
bằng 0,5% (không phảy năm phần trăm) giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê kể
từ ngày có quyết định cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai đối với địa
bàn Cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải, Khu công nghiệp Đông Phố Mới và Khu Thương mại
- Công nghiệp Kim Thành thuộc Khu kinh tế Cửa khẩu Lào Cai.
2. Đơn giá thuê đất đối với trường
hợp trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thực hiện theo quy định tại
Điều 13 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về quy hoạch
sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
Điều 6. Hỗ
trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, san tạo mặt bằng
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư tại
các Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành; Khu công nghiệp Đông Phố Mới, Cụm
Công nghiệp Bắc Duyên Hải: Không phải trả tiền đền bù, giải phóng mặt bằng
nhưng phải nộp chi phí san tạo mặt bằng (nộp 1 lần) theo đơn giá cụ thể như
sau:
STT
|
Địa
điểm
|
Kinh
phí san tạo mặt bằng (đồng/m2)
|
1
|
Khu TM – CN Kim Thành
|
143.779
|
2
|
Cụm CN Bắc Duyên Hải
|
124.762
|
3
|
Cụm CN Đông Phố Mới
|
140.251
|
2. Nhà đầu tư thuê đất thuộc diện
tích chưa san tạo để xây dựng cơ sở kinh doanh dịch vụ thì không phải nộp chi
phí san tạo mặt bằng qui định tại khoản 1 Điều này và được phép tự tổ chức san tạo
mặt bằng theo dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 7. Cơ
quan giải quyết thủ tục thuê đất
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Lào Cai là cơ quan đầu mối tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giới thiệu địa
điểm đất, làm thủ tục cho thuê đất và thực hiện việc quản lý đất đai đối với
các dự án nằm trong Cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải và Khu công nghiệp Đông Phố Mới.
2. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa
khẩu tỉnh Lào Cai là cơ quan đầu mối tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh giới thiệu
địa điểm đất, làm thủ tục cho thuê đất và thực hiện việc quản lý đất đai đối với
các dự án nằm trong Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành.
Điều 8.
Chính sách khai thác, sử dụng công trình kết cấu hạ tầng
Đối với các công trình hạ tầng kỹ
thuật - xã hội chung trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai, trách nhiệm tổ chức quản
lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và thu tiền sử dụng hạ tầng của các công trình
hạ tầng này được quy định như sau:
a) Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và
thu tiền sử dụng hạ tầng để đầu tư cho việc duy tu, bảo dưỡng, duy trì điều kiện
phục vụ của các công trình hạ tầng này trong Khu Thương mại - Công nghiệp Kim
Thành.
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Lào Cai có trách nhiệm tổ chức quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng và
thu tiền sử dụng hạ tầng tại Cụm công nghiệp Bắc Duyên Hải và Khu công nghiệp
Đông Phố Mới trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Điều 9. Quyền
chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được quyền chuyển nhượng dự
án đầu tư, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời
hạn thuê đất khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phù hợp với mục đích sử dụng
đất của dự án đầu tư do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt;
b) Đã hoàn thành xây dựng cơ bản
theo đúng dự án được Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê duyệt;
c) Trường hợp có sự thay đổi mục
đích đầu tư ban đầu của dự án thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất chỉ thực hiện sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai phê
duyệt.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai khi muốn thực hiện quyền chuyển
nhượng dự án tiến hành làm các thủ tục theo quy định như sau:
a) Ban Quản lý Khu kinh tế cửa
khẩu Lào Cai là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt quyền chuyển nhượng dự án trong Khu Thương mại
- Công nghiệp Kim Thành.
b) Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Lào Cai là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt quyền chuyển nhượng dự án trong Cụm công nghiệp
Bắc Duyên Hải và Khu công nghiệp Đông Phố Mới trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào
Cai.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Lào Cai là cơ quan đầu mối hướng dẫn, tiếp nhận và tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét phê duyệt quyền chuyển nhượng dự án đối với các dự án không thuộc
đối tượng quy định tại mục a, b của Điều này.
Mục 2: ƯU ĐÃI
VỀ THUẾ VÀ HỖ TRỢ KHÁC
Điều 10.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
1. Được áp dụng thuế suất ưu đãi
10% (mười phần trăm) trong thời hạn 15 (mười lăm) năm tính từ năm đầu tiên
doanh nghiệp có doanh thu. Trường hợp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc loại
dự án có quy mô lớn, công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thuộc
các lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, thì thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi có thể kéo dài hơn nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% (mười phần
trăm) không quá 30 (ba mươi) năm. Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp 04 (bốn) năm, giảm 50% (năm mươi phần trăm) số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp trong 09 (chín) năm tiếp theo. Thời gian miễn, giảm thuế được tính
liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư;
trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 03 (ba) năm đầu kể từ
năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được
tính từ năm thứ tư.
Điều 11. Ưu
đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đối với hàng hoá tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập để tham dự hội
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, nhưng phải tuân thủ điều kiện sau:
a) Phải nộp thuế xuất khẩu hoặc
thuế nhập khẩu theo quy định đối với phần hàng hoá tạm xuất hoặc tạm nhập đã được
tiêu thụ tại hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm đó.
b) Hết thời hạn hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm thì đối với hàng hoá tạm xuất còn lại phải được nhập
khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hoá tạm nhập còn lại phải tái xuất ra nước
ngoài.
2. Miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập tái xuất hoặc tạm
xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định. Khi kết thúc công
việc theo quy định của pháp luật thì đối với hàng hoá tạm xuất phải được nhập
khẩu trở lại Việt Nam, đối với hàng hoá tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
3. Hàng hoá nhập khẩu để gia
công cho phía nước ngoài được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho
phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để
gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại được
miễn thuế nhập khẩu trên phần trị giá của hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài để
gia công theo hợp đồng.
4. Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài
sản cố định của dự án đầu tư được Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai cấp Giấy chứng
nhận đầu tư được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên
dùng trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận; phương
tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận
rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng
đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm
a và điểm b khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư dùng để
chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh
kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp
ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định nêu tại điểm a
khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước
chưa sản xuất được.
5. Hàng hoá nhập khẩu để sử dụng
trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm:
Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất
được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa
học được miễn thuế nhập khẩu.
6. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
để phục vụ sản xuất của dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế
nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất. Bán thành
phẩm trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để phục vụ sản xuất của dự án đầu
tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 (năm)
năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất.
Điều 12.
Thuế thu nhập cá nhân
Giảm 50% (năm mươi phần trăm)
thuế thu nhập đối với cá nhân (bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài)
làm việc tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai đối với phần thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân phát sinh tại Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai.
Điều 13. Hỗ
trợ về đào tạo
Các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất,
kinh doanh tại Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành, Cụm công nghiệp Bắc
Duyên Hải và Khu công nghiệp Đông Phố Mới thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai được
hỗ trợ kinh phí đào tạo 02 (hai) triệu đồng/ lao động đã đào tạo trong 05 (năm)
năm đầu kể từ khi dự án đi vào sản xuất kinh doanh khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có dự án sử dụng ổn định từ
20 (hai mươi) lao động bình quân trong năm trở lên.
2. Cử lao động đi đào tạo tương
đương trung cấp nghề trở lên tại các cơ sở đào tạo (có chứng chỉ đào tạo do các
cơ sở đào tạo cấp) bằng kinh phí của doanh nghiệp.
Chương III
ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU
THƯƠNG MẠI - CÔNG NGHIỆP KIM THÀNH
Điều 14. Loại
hình kinh doanh chủ yếu trong Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành
1. Sản xuất, gia công, tái chế,
lắp ráp và đóng gói hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu và hàng phục vụ tại chỗ;
2. Thương mại hàng hoá (bao gồm
cả xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển khẩu, tạm nhập - tái xuất, chợ cửa khẩu, cửa
hàng miễn thuế, siêu thị miễn thuế);
3. Thương mại dịch vụ (phân loại,
đóng gói, vận chuyển, bảo quản, kho tàng, kho ngoại quan, bưu chính, viễn
thông, tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm, vui chơi giải trí, nhà hàng ăn
uống, khách sạn, y tế...);
4. Xúc tiến thương mại (hội chợ
triển lãm, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh và văn phòng đại diện
của các công ty trong nước và nước ngoài và các hoạt động thương mại khác).
Điều 15.
Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ của Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành
1. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch
vụ giữa Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành với nội địa là quan hệ xuất khẩu,
nhập khẩu và phải thực hiện các thủ tục hải quan theo pháp luật Hải quan Việt
Nam. Quan hệ trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa Khu Thương mại - Công nghiệp Kim
Thành với nước ngoài được xem như quan hệ trao đổi giữa nước ngoài với nước
ngoài.
2. Các tổ chức kinh tế hoạt động
trong Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành được xuất khẩu ra nước ngoài và nhập
khẩu từ nước ngoài tất cả hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật Việt Nam không cấm.
3. Hàng hoá gia công, tạm nhập
tái xuất, chuyển khẩu qua Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành phải tuân thủ
các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về gia công, tạm nhập tái xuất,
chuyển khẩu và các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
4. Hàng hoá vận chuyển giữa Việt
Nam với Trung Quốc qua Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành được tiến hành
theo quy định hiện hành của mỗi nước và phù hợp với Hiệp định liên quan đã ký kết
giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc.
Điều 16.
Chính sách ưu đãi đầu tư áp dụng riêng đối với Khu Thương mại – Công nghiệp Kim
Thành.
Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án
đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong Khu Thương mại - Công
nghiệp Kim Thành ngoài được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư trong khu Kinh tế cửa
khẩu Lào Cai quy định tại các Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10,
Điều 11, Điều 12 bản Quy định này còn được hưởng chính sách đặc thù riêng biệt,
cụ thể:
1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
a) Hàng hóa từ Khu Kim Thành xuất
khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại – Công nghiệp
Kim Thành và chỉ sử dụng trong Khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành, hàng hóa
đưa từ Khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành sang khu phi thuế quan khác, hoặc
từ khu phi thuế quan khác vào Khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành không phải
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
b) Hàng hóa sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành khi xuất khẩu ra nước
ngoài được miễn thuế xuất khẩu.
c) Hàng hóa sản xuất, gia công,
tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành không sử dụng
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập
khẩu vào nội địa Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu; trường hợp có sử dụng
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài thì khi
nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu tính trên phần nguyên liệu,
vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó. Việc
xác định thuế nhập khẩu phải nộp đối với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
bán thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài cấu thành trong hàng hóa nhập vào nội địa
Việt Nam thực hiện như sau:
Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập
khẩu vào nội địa đã có đăng ký với cơ quan Hải quan về danh mục hàng hóa nhập
khẩu sử dụng làm nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm sản xuất hàng
nhập khẩu vào nội địa và định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện bán thành phẩm
dùng để sản xuất hàng nhập khẩu trước khi nhập vào nội địa Việt Nam thì việc
xác định thuế nhập khẩu phải nộp căn cứ vào số lượng, mức thuế suất và giá tính
thuế của phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu từ nước
ngoài cấu thành trong hàng hóa.
Trường hợp không xác định được số
thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế suất và giá tính thuế
của mặt hàng sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp nhập khẩu vào nội địa Việt
Nam tại thời điểm mở tờ khai hải quan.
d) Hàng nhập khẩu vào Khu Thương
mại – Công nghiệp Kim Thành để sản xuất còn thừa và còn giá trị thương mại khi
được bán vào nội địa Việt Nam và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
e) Đối với hàng hóa sản xuất,
gia công, tái chế, lắp ráp tại Khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành khi được
đưa vào nội địa Việt Nam nếu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu
đãi hoặc thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu
đó theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thuế giá trị gia tăng:
a) Hàng hóa, dịch vụ sản xuất,
tiêu thụ trong Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành, hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu từ nước ngoài vào Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành và hàng hóa, dịch
vụ từ Khu Thương mại Công nghiệp - Kim Thành xuất ra nước ngoài thuộc diện
không chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Hàng hóa, dịch vụ từ các khu
chức năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và hàng hóa, dịch vụ từ nội địa
Việt Nam đưa vào Khu Thương mại Công nghiệp - Kim Thành được áp dụng mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng là 0% (không phần trăm). Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm
tra trước khi hoàn thuế được căn cứ theo danh mục do Bộ Tài chính ban hành.
c) Hàng hóa, dịch vụ từ Khu
Thương mại Công nghiệp - Kim Thành đưa vào tiêu thụ tại các khu chức năng khác
trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai hoặc đưa vào tiêu thụ trong nội địa Việt Nam
phải chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
3. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
a) Hàng hóa thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt được sản xuất, tiêu thụ trong Khu Thương mại - Công nghiệp
Kim Thành hoặc nhập khẩu từ nước ngoài và từ nội địa Việt Nam vào Khu Thương mại
- Công nghiệp Kim Thành không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ ô tô dưới
24 chỗ ngồi).
b) Hàng hóa thuộc diện chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt từ Khu Thương mại - Công nghiệp Kim Thành xuất khẩu ra nước
ngoài không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 17. Miễn
thuế hàng hoá cho khách du lịch
1. Khách du lịch trong, ngoài nước
khi vào Khu Thương mại – Công nghiệp Kim Thành mua hàng hoá đưa vào nội địa Việt
Nam được miễn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt
(nếu có) với trị giá hàng hoá không quá 500.000 đồng Việt Nam/người/ngày. Nếu
trị giá hàng hoá vượt quá 500.000 đồng Việt Nam thì phần vượt mức phải chịu sự
điều chỉnh theo quy định hiện hành như đối với hàng hoá nhập khẩu thông thường
khác.
2. Hàng hoá được miễn thuế tại
khoản 1 Điều này phải đáp ứng được các điều kiện:
a) Không thuộc danh mục hàng hoá
cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
b) Đối với hàng hoá thuộc danh mục
hàng hoá nhập khẩu có điều kiện thì phải được kiểm soát và đáp ứng các điều kiện
theo quy định của pháp luật trước khi tiêu thụ và đưa vào nội địa Việt Nam.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18.
Quy định chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp đang hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
số 09/2003/QH11 và các văn bản pháp luật khác có liên quan ban hành trước ngày
Nghị định số 124/2008/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng các ưu
đãi theo quy định của Luật Thuế thu lập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 và các văn
bản pháp luật khác có liên quan cho thời gian còn lại; trường hợp mức ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi và thời gian miễn, giảm
thuế) thấp hơn mức ưu đãi quy định của Quy định này thì doanh nghiệp được áp dụng
ưu đãi thuế theo quy định của Quy định này cho thời gian còn lại.
2. Việc xác định thời gian và
các điều kiện khác để tính thuế Thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả xét miễn thuế,
giảm thuế) được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
124/2008/NĐ-CP.
Điều 19.
Triển khai thực hiện
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào
Cai là đầu mối phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực
hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Lào Cai để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC LĨNH VỰC ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ
CỬA KHẨU LÀO CAI
(Được thực hiện theo quy định tại Mục A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
I. SẢN XUẤT VẬT LIỆU MỚI,
NĂNG LƯỢNG MỚI; SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ SINH HỌC, CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN; CƠ KHÍ CHẾ TẠO
1. Sản xuất vật liệu composit,
các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
2. Sản xuất thép cao cấp, hợp
kim, kim loại đặc biệt, sắt xốp, phôi thép.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở sử dụng
năng lượng mặt trời, năng lượng gió, khí sinh vật, địa nhiệt.
4. Sản xuất thiết bị y tế trong
công nghệ phân tích và công nghệ chiết xuất trong y học; dụng cụ chỉnh hình,
xe, dụng cụ chuyên dùng cho người tàn tật.
5. Ứng dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc
tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh.
6. Sản xuất máy tính, thiết bị
thông tin, viễn thông, internet và sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm.
7. Sản xuất chất bán dẫn và các
linh kiện điện tử kỹ thuật cao; sản xuất sản phẩm phần mềm, nội dung thông tin
số; cung cấp các dịch vụ phần mềm, nghiên cứu công nghệ thông tin, đào tạo nguồn
nhân lực công nghệ thông tin.
8. Đầu tư sản xuất, chế tạo thiết
bị cơ khí chính xác; thiết bị, máy móc kiểm tra, kiểm soát an toàn quá trình sản
xuất công nghiệp; rô bốt công nghiệp.
II. NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN NÔNG
NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN; SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO, GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ GIỐNG
VẬT NUÔI MỚI
9. Trồng, chăm sóc rừng.
10. Nuôi trồng nông, lâm, thủy sản
trên đất hoang hoá vùng nước chưa được khai thác.
11. Sản xuất giống nhân tạo, giống
cây trồng, vật nuôi mới và có hiệu quả kinh tế cao.
III. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, KỸ
THUẬT HIỆN ĐẠI; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI; NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ƯƠM TẠO
CÔNG NGHỆ CAO
12. Ứng dụng công nghệ cao; ứng
dụng công nghệ mới chưa được áp dụng tại Việt Nam; ứng dụng công nghệ sinh học.
13. Xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi
trường; sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân
tích môi trường.
14. Thu gom, xử lý nước thải,
khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
15. Nghiên cứu, phát triển và
ươm tạo công nghệ cao.
IV. SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG
16. Dự án sử dụng thường xuyên từ
5.000 lao động trở lên.
V. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG VÀ CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG
17. Đầu tư xây dựng, kinh doanh
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và các dự án
quan trọng do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
VI. PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO
DỤC, ĐÀO TẠO, Y TẾ, THỂ DỤC VÀ THỂ THAO
18. Đầu tư xây dựng cơ sở cai
nghiện ma túy, cai nghiện thuốc lá.
19. Đầu tư thành lập cơ sở thực
hiện vệ sinh phòng chống dịch bệnh.
20. Đầu tư thành lập trung tâm
lão khoa, hoạt động cứu trợ tập trung, chăm sóc người tàn tật, trẻ mồ côi.
21. Đầu tư xây dựng: trung tâm
đào tạo, huấn luyện thể thao thành tích cao và đào tạo, huấn luyện thể thao cho
người tàn tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và
thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế.
VII. NHỮNG LĨNH VỰC SẢN XUẤT,
DỊCH VỤ KHÁC
22. Đầu tư vào nghiên cứu và
phát triển chiếm 25% doanh thu trở lên.
23. Đầu tư xây dựng chung cư cho
công nhân làm việc tại khu KTCK Lào Cai; đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên và
xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC LĨNH VỰC ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TẠI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
LÀO CAI
(Được thực hiện theo quy định tại Mục B Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ)
I. SẢN XUẤT VẬT LIỆU MỚI,
NĂNG LƯỢNG MỚI; SẢN XUẤT SẢN PHẨM CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ SINH HỌC, CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, CƠ KHÍ CHẾ TẠO
1. Sản xuất: Vật liệu cách âm,
cách điện, cách nhiệt cao; vật liệu tổng hợp thay thế gỗ; vật liệu chịu lửa; chất
dẻo xây dựng; sợi thuỷ tinh; xi măng đặc chủng.
2. Sản xuất kim loại màu, luyện
gang.
3. Sản xuất khuôn mẫu cho các sản
phẩm kim loại và phi kim loại.
4. Đầu tư xây dựng mới nhà máy
điện, phân phối điện, truyền tải điện.
5. Sản xuất trang thiết bị y tế,
xây dựng kho bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người đề phòng
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
6. Sản xuất thiết bị kiểm nghiệm
độc chất trong thực phẩm.
7. Phát triển công nghiệp hoá dầu.
8. Sản xuất than cốc, than hoạt
tính.
9. Sản xuất: Thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc trừ sâu bệnh; thuốc phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản; thuốc thú y.
10. Nguyên liệu thuốc và thuốc
phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc
đông y.
11. Đầu tư xây dựng cơ sở thử
nghiệm sinh học, đánh giá tính khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực
hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc, nuôi
trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu.
12. Phát triển nguồn dược liệu
và sản xuất thuốc từ dược liệu; dự án nghiên cứu, chứng minh cơ sở khoa học của
bài thuốc đông y và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm bài thuốc đông y; khảo sát,
thống kê các loại dược liệu làm thuốc; sưu tầm, kế thừa và ứng dụng các bài thuốc
đông y, tìm kiếm, khai thác sử dụng dược liệu mới.
13. Sản xuất sản phẩm điện tử.
14. Sản xuất máy móc, thiết bị,
cụm chi tiết trong các lĩnh vực: Khai thác dầu khí, mỏ, năng lượng, xi măng; sản
xuất thiết bị nâng hạ cỡ lớn; sản xuất máy công cụ gia công kim loại, thiết bị
luyện kim.
15. Đầu tư sản xuất khí cụ điện
trung, cao thế, máy phát điện cỡ lớn.
16. Đầu tư sản xuất động cơ
diezen.
17. Sản xuất: Thiết bị, xe, máy
xây dựng; thiết bị kỹ thuật cho ngành vận tải; đầu máy xe lửa, toa xe.
18. Đầu tư sản xuất máy công cụ,
máy móc, thiết bị, phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, máy chế
biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu.
19. Đầu tư sản xuất thiết bị,
máy cho ngành dệt, ngành may, ngành da.
II. NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN
NÔNG, LÂM, THỦY SẢN; LÀM MUỐI; SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO, GIỐNG CÂY TRỒNG VÀ GIỐNG
VẬT NUÔI MỚI
20. Trồng cây dược liệu.
21. Đầu tư bảo quản nông sản sau
thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
22. Sản xuất nước hoa quả đóng
chai, đóng hộp.
23. Sản xuất, tinh chế thức ăn
gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
24. Dịch vụ kỹ thuật trồng cây
công nghiệp và cây lâm nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
25. Sản xuất, nhân và lai tạo giống
cây trồng và vật nuôi.
III. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO, KỸ
THUẬT HIỆN ĐẠI; BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI; NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN VÀ ƯƠM TẠO
CÔNG NGHỆ CAO
26. Sản xuất thiết bị xử lý chất
thải.
27. Đầu tư xây dựng cơ sở, công
trình kỹ thuật: phòng thí nghiệm, trạm thí nghiệm nhằm ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất; đầu tư thành lập viện nghiên cứu.
IV. SỬ DỤNG NHIỀU LAO ĐỘNG
28. Dự án sử dụng thường xuyên từ
500 lao động đến 5.000 lao động.
V. XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KẾT
CẤU HẠ TẦNG
29. Xây dựng kết cấu hạ tầng phục
vụ sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã và phục vụ đời sống cộng đồng nông thôn.
30. Đầu tư kinh doanh hạ tầng và
đầu tư sản xuất trong cụm công nghiệp, điểm công nghiệp, cụm làng nghề nông
thôn.
31. Xây dựng nhà máy nước, hệ thống
cấp nước phục vụ sinh hoạt, phục vụ công nghiệp, đầu tư xây dựng hệ thống thoát
nước.
32. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật
khu dân cư tập trung ở địa bàn thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
VI. PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO
DỤC, ĐÀO TẠO, Y TẾ, THỂ DỤC, THỂ THAO VÀ VĂN HÓA DÂN TỘC
33. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
của các cơ sở giáo dục, đào tạo; đầu tư xây dựng trường học, cơ sở giáo dục,
đào tạo dân lập, tư thục ở các bậc học: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, giáo dục đại học.
34. Thành lập bệnh viện dân lập,
bệnh viện tư nhân.
35. Xây dựng: Trung tâm thể dục,
thể thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao; cơ sở sản xuất, chế tạo,
sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể thao.
36. Thành lập: Nhà văn hoá dân tộc;
đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở in tráng phim, rạp chiếu
phim; sản xuất, chế tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng,
nhà văn hoá dân tộc và các trường văn hóa nghệ thuật.
37. Đầu tư xây dựng: Khu du lịch
quốc gia, khu du lịch sinh thái; khu công viên văn hóa có các hoạt động thể
thao, vui chơi, giải trí.
VII. PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ
TRUYỀN THỐNG
38. Xây dựng và phát triển các
ngành nghề truyền thống sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông sản thực
phẩm và các sản phẩm văn hóa.
VIII. NHỮNG LĨNH VỰC SẢN XUẤT
VÀ DỊCH VỤ KHÁC
39. Cung cấp dịch vụ kết nối,
truy cập và ứng dụng internet, các điểm truy cập điện thoại công cộng tại địa
bàn quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ.
40. Phát triển vận tải công cộng
bao gồm: Vận tải bằng đường sắt; vận tải hành khách đường bộ bằng xe ô tô từ 24
chỗ ngồi trở lên; vận tải bằng công-ten-nơ.
41. Đầu tư di chuyển cơ sở sản
xuất ra khỏi nội thị.
42. Đầu tư xây dựng chợ loại I,
khu triển lãm.
43. Sản xuất đồ chơi trẻ em.
44. Hoạt động huy động vốn, cho
vay vốn của Quỹ tín dụng nhân dân.
45. Tư vấn pháp luật, dịch vụ tư
vấn về sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ.
46. Sản xuất các loại nguyên liệu
thuốc trừ sâu bệnh.
47. Sản xuất hoá chất cơ bản,
hoá chất tinh khiết, hoá chất chuyên dùng, thuốc nhuộm.
48. Sản xuất nguyên liệu chất tẩy
rửa, phụ gia cho ngành hoá chất.
49. Sản xuất giấy, bìa, ván nhân
tạo trực tiếp từ nguồn nguyên liệu nông, lâm sản trong nước; sản xuất bột giấy.
50. Dệt vải, hoàn thiện các sản
phẩm dệt; sản xuất tơ, sợi các loại; thuộc, sơ chế da.
51. Dự án đầu tư sản xuất trong
các khu công nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.