UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1910/2007/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 28 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHỐI HỢP QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP HOẠT
ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ - CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về Đăng ký
kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 53/2007/NĐ - CP ngày 04/4/2007 của Chính phủ Quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phối hợp quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Các quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước đây trái với Quy định này điều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành; Thủ trưởng các đơn vị liên quan; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
QUY ĐỊNH
PHỐI HỢP QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1910/2007/QĐ - UBND ngày 28 tháng 5 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định quan hệ phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý
doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp bao gồm: công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, chi nhánh và văn
phòng đại diện của doanh nghiệp (dưới đây gọi chung là doanh nghiệp) trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền về quản lý doanh nghiệp, ngoài việc thực nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phải thực hiện Quy định này để phối
hợp quản lý doanh nghiệp nêu tại Điều 1 Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp quản lý
1. Bảo đảm và
tuân thủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành, lĩnh vực theo luật định;
2. Tôn trọng
và tuân thủ các yêu cầu trong việc cung cấp thông tin, báo cáo đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đảm bảo về thời gian, chất lượng; khuyến khích sử dụng công
nghệ thông tin trong trao đổi giữa các cơ quan, trường hợp trao đổi thông tin để
làm cơ sở xử lý đối với doanh nghiệp vi phạm pháp luật phải thực hiện bằng văn
bản.
3. Đảm bảo sự
phối hợp có hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Mục tiêu quản lý doanh nghiệp
1. Đảm bảo
quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
2. Tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 8, Điều 9 và Điều 10 Luật Doanh nghiệp; phát hiện và uốn nắn kịp thời những
doanh nghiệp chấp hành chưa đúng, chưa đầy đủ quy định của pháp luật; xử lý hoặc
kiến nghị xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, góp phần làm cho môi trường
kinh doanh lành mạnh;
3. Phản ánh kịp
thời, chính xác các thông tin về doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vào hệ thống thông tin doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu cung cấp thông
tin về doanh nghiệp của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương II
HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ
DOANH NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP GIỮA CÁC SỞ NGÀNH TRỰC
THUỘC TỈNH VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Mục 1: HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ CHẾ ĐỘ CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ DOANH
NGHIỆP
Điều 5. Hệ thống thông tin về doanh nghiệp bao gồm
1. Nội dung
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện; chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh doanh, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận
quản lý của ngành theo luật định;
2. Điều lệ đối
với công ty (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh);
danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; danh sách thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh; danh sách cổ đông sáng lập đối với công ty cổ
phần;
3. Thông báo,
báo cáo của doanh nghiệp;
4. Thông tin
về doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tổ chức lại, giải thể, phá sản hoặc bị
đình chỉ hoạt động;
5. Thông báo,
báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Điều 9, Điều 10 Luật Doanh nghiệp và các
biện pháp xử lý đã áp dụng đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm Luật Doanh
nghiệp, vi phạm các luật khác có liên quan;
6. Thông tin
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chế độ cung cấp thông tin về doanh nghiệp
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a. Cung cấp
thông tin ban đầu về doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, lập địa điểm kinh
doanh; thông báo đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, thay đổi nội
dung hoạt động; doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, giải thể, thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho Công an tỉnh, Cục
thuế tỉnh thực hiện qua Bộ phận đăng ký kinh doanh, con dấu và mã số thuế tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư theo Đề án thực hiện cơ chế "Một cửa liên thông" tại
Quyết định số 985/2007/QĐ - UB ngày 14/02/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b. Trước ngày
15 hàng tháng:
- Gửi bản sao
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, lập địa điểm kinh doanh, thông báo đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh, thay đổi nội dung hoạt động, doanh nghiệp tạm ngừng
hoạt động, giải thể, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của tháng trước đã cấp đến cơ quan quản lý ngành nghề sản xuất
kinh doanh cùng cấp, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
- Gửi danh
sách doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị thu hồi giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của tháng trước tới Báo Hải
Dương, Đài phát thanh truyền hình tỉnh;
c. Cung cấp
thông tin về doanh nghiệp theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và của tổ chức, cá nhân có nhu cầu trong phạm vi pháp luật cho phép trong thời
hạn 05 ngày làm việc theo đúng quy định của pháp luật.
2. Các Sở,
ngành cung cấp thông tin về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh, giấy phép kinh doanh, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận quản lý của
ngành theo luật định và các quyết định xử lý khác đối với doanh nghiệp cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày quyết định cấp hoặc thu hồi.
MỤC 2: TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP GIỮA CÁC SỞ NGÀNH TRỰC THUỘC TỈNH VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 7. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Là đầu mối
tổng hợp giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp trên địa bàn. Phối hợp với các cấp, các ngành trong việc thực
hiện nội dung của Quy định này;
2. Thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản 4 Điều 13 Quy định này;
3. Phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc tuyên truyền, hướng dẫn pháp luật cho các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các Sở, ngành tổ chức gặp gỡ, đối
thoại với doanh nghiệp;
4. Định kỳ
báo cáo thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư;
5. Hàng năm,
phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố tổng kết, đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình chấp hành pháp luật của các doanh
nghiệp trên địa bàn và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh;
6. Xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
7. Thực hiện
chế độ tiếp nhận, bổ sung, cập nhật và cung cấp thông tin về doanh nghiệp;
8. Yêu cầu
doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản c điểm 1 Điều 163
Luật Doanh nghiệp (khi cần thiết); đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ báo
cáo tài chính hàng năm theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;
9. Xử lý hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp
có hành vi vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp khi phát
hiện được (theo Nghị định số 53/2007/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Chính
phủ Quy đinh xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư);
10. Công bố
danh sách doanh nghiệp vi phạm về đăng ký kinh doanh phát hiện được; thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp có hành vi vi phạm các quy định
tại khoản 2 Điều 165 Luật Doanh nghiệp, Điều 45 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày
29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và theo Quyết định của toà án.
Điều 8. Sở Tài chính
1. Thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực
hiện chế độ tài chính, chế độ kế toán đối các doanh nghiệp trên địa bàn;
2. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh giám sát, kiểm tra thực hiện nghĩa vụ góp
vốn của các thành viên, cổ đông theo cam kết, chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn
theo đúng quy định của pháp luật;
3. Kiến nghị
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thanh tra, kiểm tra các doanh
nghiệp khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tài chính, về hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác của doanh nghiệp;
Điều 9. Công an tỉnh
1. Thực hiện
nhiệm vụ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Quy định này và thực hiện những
quy định khác theo quy định của pháp luật;
2. Đăng ký quản
lý con dấu của doanh nghiệp, thu hồi con dấu của doanh nghiệp giải thể, doanh
nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động;
3. Phát
hiện và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư những chủ doanh nghiệp tư nhân,
thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ đông sáng lập công ty cổ phần thuộc
đối tượng cấm tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản
2 Điều 13 của Luật Doanh nghiệp; địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, chỗ ở
hiện tại của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên công ty trách nhiện hữu hạn
và cổ đông sáng lập công ty cổ phần khai không đúng với địa chỉ đã đăng ký hoặc
không có thực;
4. Thông báo
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan chức năng khác có liên quan về các vi
phạm pháp luật của doanh nghiệp mà lực lượng công an đã phát hiện, xử lý hoặc
có đủ căn cứ kết luận các vi phạm để phối hợp quản lý.
Điều 10. Cục thuế tỉnh
1. Định kỳ hàng
quý, trước ngày 15 của tháng đầu quý sau thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
danh sách và số thuế đã nộp của từng doanh nghiệp trên địa bàn.
2. Thực hiện
việc thanh quyết toán thuế, thu hồi mã số thuế, các ấn chỉ chưa sử dụng của
doanh nghiệp giải thể trong thời hạn pháp luật quy định và của doanh nghiệp bị
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
sau khi có thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 6
Quy định này; xác nhận doanh nghiệp giải thể đã hoàn thành nghĩa vụ thuế để Sở
Kế hoạch và Đầu tư có cơ sở xoá tên doanh nghiệp.
3. Thông báo
kịp thời cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối
với doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật như: không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký trong thời hạn 6 tháng liên tục kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính, hoạt động không đúng
nội dung đăng ký kinh doanh, kinh doanh không đăng ký Mã số thuế, ngừng hoạt động
kinh doanh một năm liên tục nhưng không có thông báo tạm ngừng hoạt động, đã giải
thể hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng vẫn kinh doanh; bị
thu hồi Mã số thuế, vi phạm pháp luật khác nhưng không thuộc thẩm quyền xử lý của
ngành thuế.
Điều 11. Thanh tra tỉnh
1. Xây dựng
chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm đối với các doanh nghiệp theo luật định
và yêu cầu công tác quản lý của tỉnh, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê
duyệt trước ngày 25/12 năm trước.
2. Hướng dẫn
các Sở, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
3. Rà soát kế
hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan tránh trùng lắp, gây khó khăn cho
doanh nghiệp; tổng hợp chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các Sở,
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
4. Thông báo
kết quả thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp về Sở Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp
quản lý.
5. Định kỳ 6
tháng, tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh và sao gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 12. Báo Hải Dương, Đài phát thanh truyền hình tỉnh
1. Phối hợp với
các Sở, ngành thực hiện tuyên truyền các văn bản pháp luật liên quan đến doanh
nghiệp.
2.Thực hiện
việc tiếp nhận, đăng tải miễn phí những thông tin doanh nghiệp bị thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 6 Quy định này trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
thông tin do Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp.
Điều 13. Các Sở quản lý ngành
1. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp trong phạm vị, lĩnh vực Sở
ngành mình quản lý theo chuyên ngành.
2. Cấp, thu hồi
giấy phép hành nghề (giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép kinh
doanh, giấy đăng ký hoạt động,...) cho doanh nghiệp theo đúng thẩm quyền và quy
định của pháp luật và gửi thông tin đến Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Quy định này để phối hợp quản lý.
3. Tổ chức phổ
biến và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các quy định của pháp luật chuyên
ngành trong hoạt động kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện; tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật chuyên
ngành, chấp hành các quy định về điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh
doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật; xử lý các doanh nghiệp có hành
vi vi phạm pháp luật thuộc thẩm quyền xử lý của ngành mình; phát hiện và thông
báo kịp thời cho các cơ quan Nhà nước có liên quan và Sở Kế hoạch và Đầu tư về
các doanh nghiệp có hành vi vi phạm pháp luật nhưng không thuộc thẩm quyền xử
lý của ngành mình để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật; thông báo danh
sách doanh nghiệp đã bị xử lý theo quy định của pháp luật tới Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
4. Xây dựng kế
hoạch thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và gửi Thanh
tra tỉnh trước ngày 25/11 hàng năm để Thanh tra tỉnh tổng hợp.
5. Phối hợp với
Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan nhà nước khác tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp phát triển kinh doanh.
6. Định kỳ
hàng năm, tổng kết, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình chấp
hành pháp luật của các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà
nước của Sở, ngành gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
Điều 14. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
1. Phối hợp với
các Sở, ngành thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn theo
thẩm quyền.
2. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
trên địa bàn phát triển kinh doanh.
3. Định kỳ
hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình chấp hành pháp luật
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và những biện pháp đã
thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn.
4. Phối hợp với
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác minh về nội dung hồ sơ đăng ký kinh
doanh đối với các doanh nghiệp đặt trụ sở chính trong phạm vi địa bàn huyện,
thành phố.
5. Thông báo
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách doanh nghiệp đã bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật và kết quả thực hiện để phối hợp quản lý.
6. Chỉ đạo Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
theo thẩm quyền, phát hiện và thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan về
các vi phạm của doanh nghiệp trên địa bàn.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các quy định của Luật
Doanh nghiệp và Quy định này được khen thưởng theo quy định hiện hành của nhà
nước.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật và Quy định này,
thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Các Sở,
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Quy định
này, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị của ngành, cấp mình tổ chức thực hiện, báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về kết quả thực hiện.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Sở ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này./.