|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 191/QĐ-UBND 2018 phê duyệt Đề án Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp Đắk Nông
Số hiệu:
|
191/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Đắk Nông
|
|
Người ký:
|
Trần Xuân Hải
|
Ngày ban hành:
|
01/02/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 191/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 01
tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, về Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 10/TTr-SKH, ngày 22 tháng 01 năm
2018,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai
đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 (có Đề án đính kèm).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Thủ trưởng Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 2;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Các phòng chuyên môn (theo dõi);
- Lưu: VT, TH, KTKH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Hải
|
BÁO
CÁO
ĐỀ ÁN HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG GIAI ĐOẠN 2018-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 191/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
MỤC
LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU,
HÌNH VẼ VÀ HỘP
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT
TẮT
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây
dựng Đề án
2. Căn cứ pháp lý của
Đề án
3. Mục tiêu của Đề án
4. Phạm vi của Đề án
5. Phương pháp nghiên
cứu
PHẦN II: ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN VÀ THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ- XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
1. Vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên của tỉnh tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Vị trí địa lý
1.2. Điều kiện tự nhiên
1.3. Tài nguyên thiên
nhiên
2. Thực trạng kinh tế-
xã hội, môi trường của tỉnh tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp
trên địa bàn
2.1. Thực trạng kinh tế
tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.2. Thực trạng xã hội
tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.3. Thực trạng môi
trường tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
3. Thực trạng cơ sở hạ
tầng của tỉnh tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
3.1. Thực trạng hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
3.2. Thực trạng hạ tầng
giao thông
3.3. Thực trạng hạ tầng
năng lượng
3.4. Thực trạng hạ tầng
cấp nước, viễn thông và các loại hạ tầng khác
4. Tác động của điều
kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi trường tới sự phát triển của doanh nghiệp
trên địa bàn
4.1. Tác động tích cực
4.2. Tác động tiêu cực
II. THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN CỦA KHU VỰC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
1. Thực trạng phát
triển về quy mô khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Thực trạng phát
triển về số lượng doanh nghiệp trên địa bàn
1.2. Thực trạng thay
đổi trong cơ cấu khu vực doanh nghiệp
1.3. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh
2. Vướng mắc khó khăn
của doanh nghiệp
2.1.Tiếp cận tín dụng
2.2. Tiếp cận đất đai
2.3. Thủ tục hành chính
2.4. Chất lượng nguồn
nhân lực
2.5. Chất lượng cơ sở
hạ tầng
2.6. Tiếp cận thông tin
III. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU
QUẢ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
1. Thực trạng ban hành
chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Rà soát các văn
bản do địa phương ban hành về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
1.2. Đánh giá việc ban
hành văn bản về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của địa phương
2. Kết quả thực hiện
các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh Đăk Nông
2.1. Chính sách hỗ trợ
đất đai
2.2. Chính sách hỗ trợ
tín dụng
2.3. Chính sách hỗ trợ
về lao động
2.4. Chính sách hỗ trợ
về công nghệ
2.5. Chính sách hỗ trợ
về cơ sở hạ tầng
2.6. Chính sách về tiếp
cận thị trường
2.8. Chính sách hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp
2.9. Chính sách hỗ trợ
nâng cao năng lực quản lý cho doanh nghiệp
3. Đánh giá hiệu quả
của chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp tới sự phát triển của khu vực
doanh nghiệp trên địa bàn
3.1. Thành tựu
3.2. Hạn chế
PHẦN III: MỤC TIÊU VÀ
CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
1. Quan điểm hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp
2. Mục tiêu hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp
2.1. Mục tiêu tổng quát
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
2.2. Mục tiêu cụ thể
trong giai đoạn 2018- 2020
3. Định hướng chính
sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
3.1. Định hướng các
chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp về yếu tố sản xuất
3.2. Định hướng các
chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp về thị trường
3.3. Nhóm chính sách
khác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
3.4. Nhóm chính sách hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
4. Giải pháp hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp
4.1. Nhóm giải pháp hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp về yếu tố sản xuất
4.2. Nhóm giải pháp hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp về thị trường
4.3. Nhóm giải pháp
khác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
4.4. Nhóm giải pháp hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020 VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhiệm vụ của các Sở,
ngành, UBND huyện, thị xã
1.1. Các nhiệm vụ của
Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.2. Các nhiệm vụ của
Sở Tài chính
1.3. Các nhiệm vụ của
Sở Khoa học và Công nghệ
1.4. Các nhiệm vụ của
Sở Tài nguyên và Môi trường
1.5. Các nhiệm vụ của
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1.6. Các nhiệm vụ của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1.7. Các nhiệm vụ của
Sở Giao thông Vận tải
1.8. Các nhiệm vụ của
Sở Công Thương
1.9. Các nhiệm vụ của
Sở Tư pháp
1.10. Các nhiệm vụ của
Sở Xây dựng
1.11. Các nhiệm vụ của
Sở, ngành khác
1.12. Các nhiệm vụ của
UBND huyện, thị xã
1.13. Ngân hàng nhà
nước chi nhánh tỉnh, Ngân hàng phát triển Việt Nam (Chi Nhánh VDB khu vực Đăk
Lắk - Đăk Nông); các ngân hàng thương mại và các Quỹ
2. Kiến nghị
2.1. Về cơ chế chính
sách
2.2. Về tổ chức bộ máy
quản lý hành chính
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC 1
DANH
MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ HỘP
DANH
MỤC BẢNG
Bảng 1: Một số chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô chính của Đắk Nông so với các tỉnh khu vực Tây Nguyên giai đoạn
2010-2016
Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu
tư theo thành phần kinh tế
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư
xã hội theo ngành kinh tế giai đoạn 2005-2016 (một số ngành đầu tư chủ yếu)
Bảng 4: Số doanh nghiệp
đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2015 phân theo quy mô vốn và phân theo loại
hình doanh nghiệp
Bảng 5: Tỷ trọng lao
động làm việc trong doanh nghiệp phân theo loại hình kinh tế
Bảng 6: Một số chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chi theo loại hình doanh
nghiệp (triệu đồng)
Bảng 7: Thu nhập bình
quân lao động trong DN (triệu đồng/người/năm)
Bảng 8: Tóm tắt các
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
Bảng 9: Kế hoạch thực
hiện hỗ trợ và phát triển
DANH
MỤC HÌNH
Hình 1: Cơ cấu kinh tế
của Đắk Nông
Hình 2: Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Đắk Nông so với các tỉnh Tây Nguyên năm 2016
Hình 3: Số lượng doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới giai đoạn 2005-2016
Hình 4: Cơ cấu doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh phân theo loại hình kinh tế của doanh nghiệp
Hình 5: Cơ cấu doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005-2016 phân theo khu vực kinh tế
DANH
MỤC HỘP
Hộp 1: Rà soát việc
đăng tải thông tin trên các website của cơ quan quản lý nhà nước của Đắk Nông
DANH
MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DNNVV
|
:
|
Doanh nghiệp nhỏ và
vừa
|
GRDP
|
:
|
Tổng sản phẩm quốc
nội
|
HĐND
|
:
|
Hội đồng nhân dân
|
KCN
|
:
|
Khu công nghiệp
|
PCI
|
:
|
Năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh
|
UBND
|
:
|
Ủy ban nhân dân
|
USD
|
:
|
Đô la mỹ
|
VCCI
|
:
|
Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam
|
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây
dựng Đề án
Tỉnh Đắk Nông đã đặt ra
các mục tiêu lớn trong phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020. Phát triển kinh
tế Đắk Nông với tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững, trên cơ sở khai thác có
hiệu quả các nguồn tài nguyên, lợi thế của tỉnh và huy động các nguồn lực từ
bên ngoài. Tốc độ tăng trưởng GRDP (theo giá so sánh 2010) bình quân giai đoạn
2016-2020 đạt trên 9%/năm, gấp khoảng 1,5 lần mục tiêu tăng trưởng của cả nước
(6,5-7%/năm). Trọng tâm tăng trưởng của Đắk Nông trong giai đoạn 2016-2020 là
khu vực công nghiệp - xây dựng, với mục tiêu tăng trên 21%/năm. Tập trung phát
triển theo chiều sâu các ngành công nghiệp có lợi thế, từng bước ứng dụng công
nghệ hiện đại hình thành các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, có sức cạnh
tranh trên thị trường. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng công
nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tỷ trọng các ngành trong nền kinh tế đến năm 2020
lần lượt là: khu vực nông nghiệp chiếm 43,55%; Khu vực công nghiệp - xây dựng
chiếm 22,08%; khu vực dịch vụ chiếm 28,67%; khu vực thuế chiếm 5,7%. Thu nhập
bình quân đầu người đến năm 2020 đạt 54 triệu đồng/người/năm, gấp 1,5 lần so
với năm 2015 (35 triệu đồng/người/năm).
Thúc đẩy sự phát triển
của khu vực doanh nghiệp là một trong các giải pháp quan trọng được chính quyền
tỉnh Đắk Nông xác định để đạt được các mục tiêu tham vọng kể trên. Chính quyền
địa phương xác định phát triển hệ thống doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô
vốn, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác
xã, hoàn thành tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, có cơ chế hỗ trợ hình thành
các doanh nghiệp đầu tàu của tỉnh.
Các giải pháp cụ thể
tập trung hình thành môi trường pháp lý, chính sách hỗ trợ tạo thuận lợi cho
doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn. Các giải
pháp được xác định đều là các giải pháp quyết liệt, có tác động mạnh đến khu
vực doanh nghiệp của tỉnh. Để thực hiện thực chất, hiệu quả các giải pháp này,
Đắk Nông cần xây dựng kế hoạch hành động cụ thể với lộ trình thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể và phân công rõ ràng.
Do vậy, việc xây dựng “Đề
án hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2018-2020, định hướng đến năm 2030” là cần thiết, có tính hiệu quả và tác động
cao đến việc thực hiện các giải pháp phát triển doanh nghiệp đã nêu, góp phần
tích cực vào sự phát triển khu vực doanh nghiệp của tỉnh.
2. Căn cứ pháp lý của
Đề án
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương 2015;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư
2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017;
Căn cứ Nghị quyết Hội
nghị Trung ương 5 Khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân;
Căn cứ Nghị quyết
27/NQ-CP ngày 21/2/2017 của Chính phủ về Ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01/11/2016 của Hội nghị lần thứ
tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn
nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết số
24/2016/QH14 ngày 08/11/2016 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết Đảng
bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XI nhiệm kỳ 2015-2020;
Căn cứ Nghị quyết số
22/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông Thông qua
Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Đắk Nông;
Căn cứ Nghị quyết số
142/2016/QH13 ngày 12/4/2016 của Quốc hội về phát triển kinh tế xã hội 5 năm
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”
Căn cứ Quyết định số
1654/QĐ-UBND ngày 16/10/2017 về việc phê duyệt đề cương và dự toán Đề án hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2020, định
hướng đến năm 2030
Căn cứ Chương trình
hành động số 23-CTr/TU ngày 31/10/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 3/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Các quy hoạch phát
triển ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh.
3. Mục tiêu của Đề án
Đề án bao gồm các mục
tiêu nghiên cứu chủ yếu sau đây:
a. Đánh giá thực trạng
ban hành và hiệu lực, hiệu quả của các chính sách phát triển và hỗ trợ doanh
nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa và thu hút doanh nghiệp lớn đầu tư trên địa bàn.
b. Xác định mục tiêu,
phương hướng hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030 toàn tỉnh có thêm 10.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập
mới; xem xét hỗ trợ cho 100 doanh nghiệp đầu tàu trên địa bàn tỉnh
c. Đề xuất các chính
sách, chương trình hành động cụ thể về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên
địa bàn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, tập trung vào hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa và thu hút doanh nghiệp lớn đầu tư trên địa bàn;
4. Phạm vi của Đề án
(1) Về đối tượng của Đề
án: Các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn
(2) Về mặt không gian:
tỉnh Đắk Nông trong mối quan hệ với các địa phương trong tỉnh, các tỉnh trong
vùng Tây nguyên và cả nước
(3) Về mặt thời gian:
Thời gian đánh giá hiện trạng từ năm 2005 đến năm 2016; thời kỳ dự báo xu hướng
và các giải pháp từ năm 2018 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên
cứu
Đề án sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau đây:
(1) Phương pháp tổng
quan, nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu bàn giấy về những vấn đề cơ bản liên
quan đến chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn;
(2) Khảo cứu thực tiễn
để nắm bắt thực trạng tình hình phát triển doanh nghiệp, tác động của các chính
sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến các doanh nghiệp trên địa bàn. Trong
tháng 11/2017, nhóm nghiên cứu đã đi khảo sát tại các sở ngành gồm Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Cục Thuế, Chi nhánh ngân hàng
nhà nước, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi
trường và 8 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
(3) Phương pháp phân
tích định tính và phân tích thống kê mô tả qua sử dụng chuỗi số liệu thống kê,
so sánh;
(4) Phương pháp lấy ý
kiến chuyên gia. Đề án triển khai lấy ý kiến chuyên gia của các cơ quan hữu
quan của Trung ương và tỉnh Đắk Nông trong phân tích đánh giá các vấn đề liên
quan;
(5) Phương pháp dự báo.
Nhằm xác định những xu hướng phát triển, kết quả phát triển của khu vực doanh
nghiệp trên địa bàn đến năm 2020 và 2030.
PHẦN II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ- XÃ HỘI,
MÔI TRƯỜNG TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN VÀ THỰC
TRẠNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ- XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH TÁC ĐỘNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
1. Vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên của tỉnh tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Vị trí địa lý
Đắk Nông nằm ở cửa ngõ
phía Tây Nam của Tây Nguyên. Diện tích tự nhiên là 6.516,6 km2. Phía bắc và đông bắc
của Đắk Nông giáp với tỉnh Đắk Lắk, phía đông và đông nam giáp tỉnh Lâm Đồng,
phía nam giáp tỉnh Bình Phước và phía tây giáp với Campuchia với đường biên
giới dài khoảng 120 km.
Trung tâm tỉnh lỵ là
thị xã Gia Nghĩa, là đầu mối giao thông đường bộ có tính chất liên vùng, trung
tâm công nghiệp khai khoáng và chế biến khoáng sản của tỉnh. Thị xã Gia Nghĩa
cũng chú trọng phát triển một số sản phẩm nông, lâm nghiệp có lợi thế như cà
phê, hạt điều, cao su, nguyên liệu giấy…Tại đây cũng quy tụ nhiều danh lam
thắng cảnh hùng vĩ, hình thành các cụm, tour du lịch của tỉnh, hướng đến gắn
kết với các tuyến du lịch phía Nam của tỉnh Đắk Lắk, Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình
Dương và Thành phố Hồ Chí Minh.
Đắk Nông không chỉ có
vị trí chiến lược về an ninh - quốc phòng, mà còn là đầu mối giao lưu với các
tỉnh trong khu vực Tây Nguyên; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Duyên hải miền
Trung và Campuchia; là cơ hội thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội Đắk Nông,
tạo động lực để Đắk Nông hướng tới trở thành trung tâm phát triển kinh tế năng
động của khu vực Tây Nguyên.
Trong tương lai khi
tuyến đường sắt nối Gia Nghĩa - Quảng Khê - Lâm Đồng với cảng Kê Gà (tỉnh Bình
Thuận) được triển khai xây dựng sẽ mở ra cơ hội lớn cho Đắk Nông đẩy mạnh khai
thác các thế mạnh của tỉnh.
1.2. Điều kiện tự nhiên
1.2.1. Địa hình
Địa hình của tỉnh Đắk
Nông đa dạng và phong phú, có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng, cao
nguyên và núi cao. Địa hình có hướng cao dần từ Đông sang Tây. Địa hình thung
lũng là vùng đất thấp phân bố dọc sông Krông Nô, Sêrêpôk, thuộc khu vực các
huyện Cư Jút, Krông Nô. Địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc từ 0-30, thích hợp với phát
triển cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Địa hình cao nguyên chủ
yếu ở Đắk G‟long, Đắk Mil, Đắk Song, độ cao trung bình trên 800m, độ dốc trên
150, là khu vực có đất
bazan là chủ yếu, rất thích hợp với phát triển cây công nghiệp lâu năm, lâm
nghiệp và chăn nuôi đại gia súc. Địa hình núi phân bố trên địa bàn huyện Đắk
R'Lấp. Đây là khu vực địa hình chia cắt mạnh và có độ dốc lớn. Đất bazan chiếm
phần lớn diện tích, thích hợp với phát triển cây công nghiệp dài ngày như cà
phê, cao su, điều, tiêu.
1.2.2. Khí hậu
Khí hậu tỉnh Đắk Nông
vừa mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió
mùa Tây Nam khô nóng. Khí hậu có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa
trung bình năm từ 2200-2400 mm. Tháng mưa nhiều nhất vào tháng 8, 9; mưa ít
nhất vào tháng 1, 2. Hướng gió thịnh hành mùa mưa là Tây Nam, hướng gió thịnh
hành mùa khô là Đông Bắc.
1.2.3. Thủy văn
Đắk Nông có mạng lưới
sông suối phân bố tương đối đều khắp. Đây là điều kiện thuận lợi để khai thác
nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng các công trình thủy điện phục
vụ các ngành kinh tế và nhu cầu dân sinh. Các sông chính chảy qua địa phận tỉnh
gồm Sông Sêrêpok, Sông Krông Nô, hệ thống suối đầu nguồn sông Đồng Nai.
Trên địa bàn tỉnh còn
có nhiều hồ, đập vừa có tác dụng giữ nước vừa là tiềm năng để phát triển du
lịch như Hồ Tây, hồ Trúc, hồ Ea T'Ling, hồ Đắk Rông v.v. Chế độ lũ: Chịu sự chi
phối mạnh của sông Krông Nô. Lũ trên sông Sêrêpok là tổ hợp lũ của 2 sông Krông
Nô và Krông Na, lũ xuất hiện vào tháng 9 và 10.
1.3. Tài nguyên thiên
nhiên
1.3.1. Tài nguyên đất
Theo báo cáo số liệu
thống kê đất đai năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh có 651.561,52
ha. Trong đó: (i) Đất nông, lâm nghiệp có diện tích là 587.927,92 ha, chiếm
91,01% tổng diện tích tự nhiên. (ii) Đất phi nông nghiệp có diện tích 42.306
ha, chiếm 6,49% tổng diện tích tự nhiên (iii) Đất chưa sử dụng còn 21.326 ha,
chiếm 3,27% diện tích tự nhiên.
1.3.2. Tài nguyên rừng
Diện tích đất quy hoạch
cho lâm nghiệp toàn tỉnh là 296.439,48 ha (bao gồm đất có rừng và đất chưa có
rừng). Rừng tự nhiên được phân bố đều khắp các huyện, tập trung chủ yếu ở vùng
núi cao, trong đó:
Diện tích quy hoạch
rừng sản xuất có 193.279,83 ha, chiếm 65,20% diện tích đất lâm nghiệp; diện
tích quy hoạch rừng phòng hộ có 62.141,20 ha, chiếm 20,96% diện tích đất lâm
nghiệp, phân bố ở hầu hết các huyện trong tỉnh; diện tích quy hoạch rừng đặc
dụng 41.018,45 ha chiếm 13,84% diện tích đất lâm nghiệp, tập trung chủ yếu ở
các huyện: Đắk G‟long, Đắk Song, Cư Jut, Krông Nô1.
1.3.3. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt do nguồn
nước mưa cung cấp tương đối dồi dào, thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt dân cư
trên địa bàn toàn tỉnh. Tuy nhiên vào mùa khô mưa ít, nắng nóng kéo dài làm khô
hạn, nhiều lúc thiếu nước gây ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất nông nghiệp và sinh
hoạt của dân cư. Nguồn nước ngầm, phân bố ở hầu khắp cao nguyên bazan và các
địa bàn trong tỉnh, có trữ lượng lớn ở độ sâu 40-90m, được sử dụng phổ biến cho
sinh hoạt, làm kinh tế vườn, kinh tế trang trại.
1.3.4. Tài nguyên
khoáng sản
Theo điều tra đến năm
2010, đã phát hiện trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 178 mỏ và điểm mỏ khoáng sản
với 16 loại khoáng sản chủ yếu: bauxit, wolfram, antimoal, bazan bọt, bazan
cột, bazan khối, cát xây dựng, đá bazan, đá granit, sét gạch ngói, than bùn,
opal, thiếc sa khoáng, kaolin, nước khoáng thiên nhiên, saphir.
1.3.5. Tài nguyên phát
triển du lịch
Trên địa bàn tỉnh có
nhiều thắng cảnh thiên nhiên đẹp như các khu rừng nguyên sinh, các thác nước và
các hồ chứa nước tự nhiên và nhân tạo. Các thác nước đẹp, hùng vĩ, còn nguyên
sơ nằm giữa rừng già như thác Trinh Nữ, thác Dray H'Linh, Dray Sáp, thác Dray
Nur, thác Gấu, thác Chuông, thác Ngầm (trong lòng núi), thác Liêng Nung, Đắk
Glung, thác Ba Tầng, thác Gia Long, hang động núi lửa Krông Nô v.v. Những khu
du lịch sinh thái và dã ngoại trong vùng nằm giữa khu bảo tồn thiên nhiên Nam
Nung (25.000 ha), Tà Đùng (28.000 ha) và thảo nguyên nhỏ trảng Ba Cây rộng trên
3 km2
phục
vụ du lịch thể thao, cưỡi ngựa, săn bắn, cắm trại.
Các buôn làng đồng bào
dân tộc ít người với những nét sinh hoạt văn hóa truyền thống độc đáo như hội
cồng chiêng, uống rượu cần, lễ hội đâm trâu...là những tiềm năng cho phát triển
du lịch văn hóa, nhân văn. Đặc biệt là dân tộc M'Nông có truyền thống văn hóa
độc đáo, giàu bản sắc dân tộc, có các sử thi, các lễ hội. Đây là yếu tố có thể
khai thác phát triển du lịch.
2. Thực trạng kinh tế-
xã hội, môi trường của tỉnh tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp
trên địa bàn
2.1. Thực trạng kinh tế
tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.1.1. Quy mô và tốc độ
tăng trưởng kinh tế
So với cả nước, quy mô
kinh tế của Đắk Nông còn rất nhỏ. Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 15,19%;
GRDP năm 2010 tăng gấp 2 lần so với năm 2005. Năm 2016, quy mô GRDP của Đắk
Nông đạt 23,7 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành) tương đương 0,53% GDP của cả nước,
tăng 0,05% về tỷ trọng so với năm 2010 (0,48%). Xét trong khu vực Tây Nguyên,
Đắk Nông là tỉnh có quy mô kinh tế nhỏ nhưng có xu thế tăng trưởng ổn định. Năm
2010, tổng GRDP của Đắk Nông đạt 10.310 tỷ đồng; bằng 1/3 GRDP của tỉnh đứng
đầu là Đắk Lắk và gấp 1,47 lần GRDP của Kon Tum. Đến năm 2016, tổng GRDP của
Đắk Nông so với các tỉnh còn lại cũng không có thay đổi nhiều.
Tăng trưởng kinh tế
trên địa bàn đạt khá, bình quân giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trưởng GRDP
(theo giá so sánh năm 1994) đạt 12,62%/năm. Trong đó, tốc độ tăng trưởng bình
quân khu vực nông nghiệp đạt 9,3%/năm; khu vực công nghiệp - xây dựng đạt
16,83%/năm; khu vực dịch vụ đạt 15%/năm (theo giá so sánh 1994). Thu nhập bình
quân đầu người tại Đắk Nông vẫn luôn duy trì ở mức cao và dẫn đầu các tỉnh
trong khu vực Tây Nguyên. Năm 2010, GRDP bình quân đầu người của Đắk Nông đạt
20,19 triệu đồng/năm, dẫn đầu so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên; gấp
1,07 lần so với tỉnh đứng thứ hai là Lâm Đồng. Đến năm 2016, GRDP bình quân đầu
người của Đắk Nông đạt 38,89 triệu đồng/năm; đứng thứ hai và thấp hơn 1,26 lần
so với tỉnh đứng đầu là Lâm Đồng.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô chính của Đắk Nông so với các tỉnh khu vực Tây Nguyên giai đoạn
2010-2016
|
GRDP (tỷ đồng, giá
hiện hành)
|
GRDP bình quân đầu người
(triệu đồng/năm)
|
|
2010
|
2016
|
2010
|
2016
|
Cả nước
|
2.157.828
|
4.502.733
|
24,82
|
48,6
|
Kon Tum
|
7.013
|
16.231
|
15,86
|
31,96
|
Gia Lai
|
24.000
|
51.854
|
18,44
|
36,59
|
Đắk Lắk
|
32.554
|
66.816
|
15,86
|
35,65
|
Đắk Nông
|
10.310
|
23.708
|
20,19
|
38,89
|
Lâm Đồng
|
22.745
|
63.123
|
18,89
|
49,09
|
Nguồn:
Niên giám thống kê Đắk Nông 2016 và tính toán của nhóm tác giả
Như vậy, nền kinh tế
Đắk Nông đang dần cho thấy tiềm năng và khả năng phát triển mạnh mẽ không chỉ
của riêng vùng Tây Nguyên mà còn của cả nước. Với nguồn lực mà tỉnh hiện có,
việc tạo động lực thúc đẩy các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư là cần thiết.
2.1.2. Cơ cấu kinh tế
Ngành nông nghiệp đến
nay vẫn đang đóng vai trò trụ cột trong nền kinh tế nội tỉnh. Kể từ năm 2005 đã
có những chuyển biến tích cực trong cơ cấu nền kinh tế theo hướng giảm dần tỷ
trọng ngành nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng ngành công nghiệp, dịch vụ. Cơ cấu
ngành nông nghiệp đã giảm từ 59,59% năm 2005 xuống 51.6% năm 2010, và tương đối
ổn định đến năm 2016. Cơ cấu ngành công nghiệp từ 17,87% năm 2005 tăng lên
26,71% năm 2015. Cơ cấu kinh tế này nhìn chung phù hợp với điều kiện tự nhiên,
lợi thế của tỉnh. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2010 - 2016, biến động giữa cơ cấu
các ngành không đáng kể, cho thấy sản xuất công nghiệp thiếu bền vững thể hiện
qua năng lực cạnh tranh, năng suất và chất lượng, hiệu quả sản xuất còn thấp.
Hình
1: Cơ cấu kinh tế của Đắk Nông
Nguồn:
Niên giám thống kê Đắk Nông 2015, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Đắk Nông
2011 - 2015
2.1.3. Đầu tư xã hội
Tổng vốn đầu tư xã hội
của Đắk Nông ở mức thấp so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên (tương đương
với tổng mức đầu tư của Kon Tum và có tổng vốn đầu tư thấp nhất). Năm 2005,
tổng vốn đầu tư theo giá hiện hành của tỉnh chỉ đạt đạt 1.409 tỷ đồng, đến năm
2016 đã tăng lên 8.658 tỷ đồng. Trong cả giai đoạn 2006 - 2010, tổng vốn đầu tư
xã hội tăng bình quân 15,65%/năm; giai đoạn 2011 - 2016 tổng vốn đầu tư xã hội
tăng bình quân 8,89%/năm. Hiệu quả sử dụng vốn có xu hướng giảm dần2.
Xét cơ cấu đầu tư theo
thành phần kinh tế, đầu tư chủ yếu là khu vực ngoài nhà nước, vốn đầu tư khu
vực nhà nước có xu hướng giảm trong giai đoạn 2011 - 2016 do bối cảnh cả nước
thắt chặt đầu tư công, làm giảm vốn ngân sách nhà nước. Tính đến năm 2016, cơ
cấu vốn nhà nước chiếm 30,47%; vốn ngoài nhà nước tăng từ 29,37% năm 2012 lên
68,98% năm 2016. Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài chiếm tỷ trọng nhỏ, năm
2016 chỉ chiếm 0,55% tổng vốn đầu tư.
Bảng 2: Cơ cấu vốn đầu
tư theo thành phần kinh tế
|
2005
|
2010
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Vốn nhà nước
|
35,81%
|
42,88%
|
53,46%
|
51,74%
|
49,54%
|
30,02%
|
30,47%
|
Vốn ngoài nhà nước
|
60,08%
|
55,81%
|
29,37%
|
38,77%
|
49,83%
|
69,47%
|
68,98%
|
Đầu tư trực tiếp nước
ngoài
|
4,11%
|
1,31%
|
1,20%
|
9,49%
|
0,62%
|
0,50%
|
0,55%
|
Nguồn:
Niên giám thống kê Đắk Nông 2005, 2015, 2016
Xét theo ngành kinh tế,
tổng vốn đầu tư chủ yếu cho các ngành: nông, lâm, thủy sản; công nghiệp khai
thác mỏ, chế biến, chế tạo; xây dựng; vận tải kho bãi. Đặc biệt, năm 2012 -
2014, tỷ trọng đầu tư cho xây dựng tăng đột biến, tăng từ 7,74% năm 2010 lên
51,55% năm 2012. Điều này là do việc tăng đầu tư xây dựng cho Dự án Alumin Nhân
Cơ. Tính đến năm 2016, tổng vốn đầu tư cho các ngành trên đã ổn định trở lại,
chiếm 77,44% tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Có thể thấy, vốn đầu tư
chủ yếu cho các ngành nông - lâm - thủy sản và xây dựng; đầu tư cho công
nghiệp, dịch vụ còn hạn chế (chiếm dưới 20% tổng mức đầu tư toàn xã hội) và có
xu hướng giảm dần. Tính đến năm 2016, tỷ trọng vốn đầu tư cho ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo chỉ chiếm 2,9%; công nghiệp khai thác 1,33%; sản xuất và phân
phối điện 8,32%; dịch vụ vận tải kho bãi 6,1%. Tỷ trọng vốn đầu tư công nghiệp
khai thác thấp cho thấy Đắk Nông chưa khai thác hết tiềm năng khoáng sản của
tỉnh, mặc dù đây là vùng rất giàu tài nguyên khoáng sản. Bên cạnh đó, vốn đầu
tư cho công nghiệp chế biến chế tạo không cao (dưới 5%) cũng đã tạo ra rào cản
lớn cho việc đẩy mạnh chế biến sâu các sản phẩm thô từ nông, lâm nghiệp; công
nghiệp khai khoáng của tỉnh; không tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm.
Bảng 3: Cơ cấu đầu tư
xã hội theo ngành kinh tế giai đoạn 2005-2016 (một số ngành đầu tư chủ yếu)
|
2005
|
2010
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Nông, lâm, thủy sản
|
27,98%
|
19,95%
|
29,25%
|
27,39%
|
27,45%
|
32,11%
|
30,17%
|
Công nghiệp khai thác
|
1,54%
|
3,25%
|
0,46%
|
1,59%
|
1,64%
|
1,32%
|
1,33%
|
Công nghiệp chế biến
|
3,31%
|
11,65%
|
9,32%
|
9,32%
|
9,67%
|
3,02%
|
2,90%
|
Sản xuất và phân phối
điện, khí đốt, nước
|
5,31%
|
4,90%
|
0,63%
|
0,60%
|
0,66%
|
8,05%
|
8,32%
|
Xây dựng
|
4,90%
|
7,74%
|
51,55%
|
51,55%
|
51,77%
|
23,73%
|
24,49%
|
Vận tải kho bãi và thông
tin liên lạc
|
17,56%
|
17,24%
|
0,47%
|
0,47%
|
0,49%
|
5,73%
|
6,10%
|
Giáo dục và đào tạo
|
8,63%
|
6,15%
|
0,06%
|
0,07%
|
0,09%
|
3,71%
|
4,13%
|
Tổng
|
69,23%
|
70,88%
|
91,74%
|
90,99%
|
91,77%
|
77,67%
|
77,44%
|
Nguồn:
Niên giám thống kê Đắk Nông 2005, 2015, 2016
2.1.4. Xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất nhập
khẩu của Đắk Nông có xu hướng tăng nhanh trong suốt giai đoạn 2005 - 2016. Giai
đoạn 2005 - 2010, quy mô xuất nhập khẩu còn nhỏ lẻ, kim ngạch xuất khẩu năm
2005 chỉ đạt 87,2 triệu USD, đến năm 2010 tăng lên đạt 250,15 triệu USD. Kim
ngạch xuất khẩu giai đoạn 2011 - 2016 đạt 3.410 triệu USD, tốc độ bình quân đạt
18,02%. Trong đó kim ngạch xuất khẩu cao nhất vào năm 2014, đạt 701,18 triệu
USD. Giá trị nhập khẩu tăng từ 5,59 triệu USD năm 2005 lên mức 112,01 triệu USD
năm 2016. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các loại nông sản thế mạnh của tỉnh
như cà phê (chiếm hơn 60% sản lượng xuất khẩu), hạt điều, tiêu, cồn tinh chế.
Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc thiết bị và nguyên liệu sản xuất. Như
vậy, có thể thấy xuất nhập khẩu tại Đắk Nông có xu hướng tăng khá nhanh và ổn
định so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, cho thấy nỗ lực nâng cao giá trị
xuất khẩu tại Đắk Nông, mở rộng và tìm kiếm thêm nhiều thị trường xuất khẩu,
tính đến nay, hàng hóa của tỉnh đã xuất ra 33 quốc gia và vùng lãnh thổ trên
thế giới.
2.1.5. Ngân sách Nhà
nước
Thu ngân sách trên địa
bàn trong toàn giai đoạn 2005 - 2016 tăng khá, tốc độ tăng bình quân
20,59%/năm, trong khi đó chi ngân sách tăng với tốc độ tăng bình quân
17,2%/năm. Trong đó, thu ngân sách tăng từ 176 tỷ đồng năm 2005 lên 1.665 tỷ đồng
năm 2016; chi ngân sách tăng từ 808 tỷ đồng lên 5.426 tỷ đồng năm 2010. Thu
ngân sách chủ yếu từ 2 nguồn chính: thu từ doanh nghiệp và cá nhân sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; và thu chuyển nguồn. Năm 2016, thu từ 2 nguồn này
chiếm 66,78% với thu từ doanh nghiệp và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chiếm 32,84%; thu chuyển nguồn chiếm 33,94%.
Chi ngân sách chủ yếu
cho chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên (chi sự nghiệp giáo dục chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng chi thường xuyên), chi viện trợ cho ngân sách cấp
dưới. Giai đoạn 2010 - 2015, trong bối cảnh thắt chặt đầu tư công, chi đầu tư
phát triển có xu hướng giảm, tỷ trọng chi đầu tư phát triển giảm từ 20,42% năm
2010 xuống 12,29% năm 2015; đến năm 2016 tăng trở lại, chiếm 16,99% tổng chi
ngân sách. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới năm 2016 chiếm 29,03% và khá ổn
định trong suốt giai đoạn 2010 - 2016. Như vậy, Đắk Nông hiện đang có cân đối
ngân sách khá bền vững và hợp lý. Nguồn thu tăng hàng năm, với tốc độ tăng
nguồn thu cao hơn tốc độ tăng nguồn chi. Tuy nhiên, phần ngân sách địa phương
giao cho chi đầu tư phát triển còn rất nhỏ bé, có thể tác động tiêu cực đến quá
trình phát triển kinh tế trong tương lai nói chung và của doanh nghiệp trên địa
bàn nói riêng.
2.2. Thực trạng xã hội
tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.2.1. Dân số, lao động
2 .2.1 .1. Đặc điểm dân
số của Đắk Nông
Dân số của tỉnh năm
2016 là 609.595 người, tăng bình quân 3,38%/năm trong giai đoạn 2005 - 2016.
Tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 2005 - 2016 thấp hơn nhiều so với tốc độ
tăng dân số tự nhiên3 và có khoảng cách khá lớn. Điều này cho thấy có
sự dịch chuyển lớn dân cư ra ngoài tỉnh. Đây là thực trạng chung của hầu hết
các tỉnh Tây Nguyên4. Dân cư phân bố chủ yếu ở khu vực nông
thôn, chiếm khoảng 85% dân số toàn tỉnh và ổn định qua các năm. Tỷ trọng dân số
đô thị qua các năm xu hướng tăng nhưng không đáng kể, giai đoạn 2005 - 2016 chỉ
tăng 6,3 điểm phần trăm (từ 14,59% năm 2005 lên 15,22% năm 2016). Đắk Nông là
tỉnh có cộng đồng dân cư gồm 40 dân tộc cùng sinh sống. Cơ cấu dân tộc đa dạng,
chủ yếu là dân tộc Kinh, M'Nông, Tày, Thái, Ê Đê, Nùng v.v. Dân tộc Kinh chiếm
tỉ lệ 65,5%, M'Nông chiếm 9,7%, các dân tộc khác chiếm tỉ lệ nhỏ.
2.2.1.2. Lao động và
chất lượng nguồn lao động trên địa bàn
Lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên năm 2016 là 381.273 người, chiếm 62,55% dân số. Trong giai đoạn
2005 - 2016, tốc độ tăng lao động bình quân đạt 6,9%/năm, cho thấy đang có xu
hướng trẻ hóa trong lực lượng lao động.
Giai đoạn 2005 - 2010,
trong 5 năm giải quyết việc làm cho trên 74 ngàn lượt lao động, vượt 6% kế
hoạch 5 năm 2006-2010, đào tạo nghề cho 23,6 ngàn người, đưa 9.150 lao động đi
làm việc ngoài tỉnh và nước ngoài (có 1.432 lao động xuất khẩu). Đến năm 2015,
tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 35%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
đạt 30%5. Số lao động qua đào tạo thấp đã tạo ra
rào cản cho việc huy động nguồn nhân lực chất lượng cao của các doanh nghiệp,
để có thể phát triển kinh tế theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và tham gia
sâu vào chuỗi giá trị.
2.2.2. Giáo dục, đào
tạo
Hoạt động giáo dục đào
tạo đạt được nhiều thành tích quan trọng. Tính đến năm 2016, tỷ lệ học sinh
tiểu học đi học đúng độ tuổi đạt 92,12%; có 93,05% học sinh dự thi tốt nghiệp
với tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 95,86%. Tổng số trường đạt chuẩn
quốc gia là 84/357 trường, đạt tỷ lệ 23,5%.
Trong giai đoạn 2011 -
2015, bình quân hàng năm đào tạo nghề cho 4,8 ngàn lao động; tạo việc làm cho
17,7 ngàn người. Tuy nhiên, với hạn chế trên địa bàn tỉnh hiện nay chỉ có 1 cơ
sở trung cấp chuyên nghiệp, chưa có trường cao đẳng, đại học; tỷ lệ lao động
qua đào tạo thấp, nhất là lao động trong nông nghiệp. Bên cạnh đó, cơ sở vật
chất, trang thiết bị ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu;
chất lượng giáo dục chưa đồng đều giữa các khu vực, nhất là vùng đồng bào dân
tộc thiểu số.
2.2.3. Công tác y tế,
chăm sóc sức khỏe người dân
Công tác khám chữa bệnh
được tăng cường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 70%, trẻ em dưới 6
tuổi được cấp thẻ Bảo hiểm y tế kịp thời. Công tác phòng chống dịch bệnh được
tăng cường, nhất là các vùng trọng điểm, các cơ sở y tế và cộng đồng. Tăng
cường công tác kiểm tra và tuyên truyền an toàn vệ sinh thực phẩm các cơ sở sản
xuất chế biến, kinh doanh, dịch vụ ăn uống. Triển khai thực hiện tốt các chương
trình y tế quốc gia, hầu hết các chỉ tiêu đều đạt kế hoạch đề ra đến năm 2015.
Tuy nhiên, công tác khám chữa bệnh trên toàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, cơ sở
vật chất trang thiết bị y tế đã cũ và lạc hậu; chất lượng nguồn lực y tế còn
chưa cao; việc chấp hành các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm chưa tốt,
công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm còn lỏng lẻo.
2.2.4. Quốc phòng, an
ninh
Quốc phòng an ninh được
đảm bảo, an ninh biên giới được giữ vững, trật tự an toàn xã hội được duy trì.
Qua đó, duy trì ổn định và tạo yên tâm của người dân, doanh nghiệp trong quá
trình sinh hoạt, sản xuất kinh doanh tại Đắk Nông. Trong đó, đặc biệt triển
khai nhiều hoạt động tăng cường củng cố quan hệ, hợp tác, giao lưu với tỉnh
Mondulkiri, tăng cường hiểu biết, đoàn kết, hữu nghị giữa hai tỉnh.
2.3. Thực trạng môi
trường tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
2.3.1. Khoa học, công
nghệ
Khoa học công nghệ của
tỉnh đang trong giai đoạn đầu tích lũy kinh nghiệm vẫn còn đang gặp nhiều khó
khăn về đội ngũ cán bộ chuyên môn, trang thiết bị, vốn đầu tư…Tuy nhiên, giai
đoạn vừa qua công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đã từng bước
được quan tâm, công tác liên kết hợp tác với các trung tâm lớn (Thành phố Hồ
Chí Minh, Đà Lạt...) đã được tiến hành và bước đầu đã có những kết quả khả quan6.
Đồng thời, Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2011 - 2015, định hướng đến 2025 đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong mọi lĩnh vực, áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp. Tuy nhiên, đầu tư cho lĩnh vực khoa học công nghệ vẫn được cho là chưa
thỏa đáng. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ ở địa phương phân bổ chưa hợp
lý, thiếu các chuyên gia giỏi.
2.3.2. Môi trường kinh
doanh
Đắk Nông đã có những
bước khởi động mới về cải thiện môi trường kinh doanh. Tuy nhiên, giai đoạn
2005 - 2016, xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Đắk Nông ở vị trí
tương đối thấp và không bền vững. Chỉ có năm 2012, xếp hạng chỉ số năng lực
cạnh tranh của Đắk Nông đạt 48/63, mức khá, tăng 11 bậc so với năm 2011 và tăng
15 bậc so với năm 2005. Tuy nhiên, năm 2016, chỉ số của Đắk Nông lại xuống vị
trí 61/63; so với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, Đắk Nông có xếp hạng chỉ
số năng lực cạnh tranh thấp nhất.
Hình 2: Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Đắk Nông so với các tỉnh Tây Nguyên năm 2016
Nguồn:
PCI 2016
2.3.3. Cải cách thủ tục
hành chính, tư pháp
Chính quyền tỉnh ngày
một nỗ lực cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giản, rút ngắn thời gian
thực hiện thủ tục hành chính. Đối với doanh nghiệp, tỉnh cũng tăng cường chỉ
đạo thực hiện rút ngắn thời gian đăng ký kinh doanh (thời gian cấp giấy đăng ký
kinh doanh theo quy định mới của Luật Doanh nghiệp xuống còn 03 ngày), giảm bớt
chi phí hành chính cho doanh nghiệp, vận hành tốt cổng thông tin doanh nghiệp
quốc gia, tiến tới thực hiện mọi giao dịch, thủ tục thông qua hệ thống trực
tuyến, tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch. Trong năm 2016, UBND
đã hỗ trợ 100.000.000 đồng cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư tỉnh để hỗ trợ nhà đầu
tư thực hiện các thủ tục hành chính7.
3. Thực trạng cơ sở hạ
tầng của tỉnh tác động tới sự phát triển của khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
3.1. Thực trạng hạ tầng
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Toàn tỉnh Đắk Nông hiện
có KCN Tâm Thắng (CưJút), KCN Nhân Cơ (Đắk R‟Lấp) và 5 cụm công nghiệp. KCN Tâm
Thắng là khu công nghiệp đầu tiên của tỉnh Đắk Nông, có diện tích 181 ha với
tổng vốn đầu tư 191,3 tỷ đồng (trượt giá đến tháng 12/2014 là 307 tỷ đồng) đã
xây dựng được một số hạng mục công trình cơ bản của một khu công nghiệp tập
trung. Đến cuối năm 2014, giá trị khối lượng thực tế xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đạt khoảng 224/307 tỷ đồng, tỷ lệ đạt 72,9%
tổng giá trị các hạng mục công trình được UBND tỉnh Đắk Nông phê duyệt. Tính
đến tháng 10/2014, KCN Tâm Thắng có 30 dự án của 27 doanh nghiệp (DN) đã và
đang đầu tư, trong đó có 27 dự án đã hoạt động (1 dự án nước ngoài), 3 dự án
đang xây dựng cơ bản. Tổng số vốn đăng ký đầu tư là 2.232,98 tỷ đồng, đã thực
hiện 1.163,8 tỷ đồng. Doanh thu năm 2014 của các DN KCN ước đạt gần 2.700 tỷ
đồng, trong đó, xuất khẩu 1.500 tỷ đồng, nhập khẩu 1 tỷ đồng,… Nhưng do nguồn
vốn để đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật tại KCN hết sức khó khăn,
việc huy động vốn ứng trước của các nhà đầu tư rất khó, khiến cho việc thu hút
đầu tư gặp không ít trở ngại.
Ngoài ra, KCN Nhân Cơ
với diện tích 106,8 ha đang thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, còn 5 cụm
công nghiệp, với tổng diện tích quy hoạch chi tiết là 196,81 ha8 đều có hạ tầng chưa
hoàn thiện và chậm thu hút đầu tư. Cụ thể, cụm công nghiệp Thuận An (Đắk Mil)
cũng được UBND tỉnh quy hoạch với diện tích là 52,2 ha do Trung tâm Phát triển
CCN Thuận An làm chủ đầu tư. Đến nay, cụm công nghiệp cũng mới chỉ hoàn thiện
việc san lấp và giải phóng mặt bằng được 28 ha, với tổng số vốn đầu tư hạ tầng
là 28/86 tỷ đồng, đạt 32,5%. Cụm công nghiệp cũng đã có 28 nhà đầu tư đăng ký
đầu tư, với diện tích là gần 22,4 ha; trong đó, có 3 dự án đã hoàn thành đi vào
hoạt động sản xuất và 4 dự án đang triển khai đầu tư xây dựng cơ bản. CCN Quảng
Tâm (Tuy Đức) do Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Đại Gia Nhân làm chủ đầu tư,
với diện tích quy hoạch là 35 ha, đến nay, chủ đầu tư đã thực hiện việc đầu tư
xây dựng nhà điều hành với khối lượng ước đạt 20%, nhưng hiện tại đang tạm
ngừng thi công. Bên cạnh đó, một số CCN khác như CCN Đắk Song, CCN Krông Nô,
CCN BMC ở xã Đắk Ha (Đắk Glong) cũng rơi vào tình trạng tương tự,...
Tính đến năm 2016, đã
có 13 nhà đầu tư được phê duyệt chủ trương đầu tư, triển khai dự án xây dựng
các khu nông nghiệp công nghệ cao. Tổng vốn đầu tư vào các dự án hơn 112 tỷ
đồng, tập trung vào các hoạt động như sản xuất rau, hoa nhà lưới chất lượng
cao; cây giống chất lượng; trà ô long; giống cây mắc ca; cây dược liệu và sản
xuất giống cây cà phê, cây ăn quả, xây dựng vườn cây đầu dòng chất lượng cao.
Tuy nhiên, dù đã qua nhiều năm triển khai nhưng khu nông nghiệp công nghệ cao
của tỉnh hiện vẫn còn chậm tiến độ. Các hạng mục thiết yếu như hệ thống giao
thông, thủy lợi, điện, thông tin liên lạc và nguồn nước bảo đảm tiêu chuẩn chất
lượng cũng chưa được đầu tư.
3.2. Thực trạng hạ tầng
giao thông
Mạng lưới giao thông
của tỉnh Đắk Nông chủ yếu là đường bộ, chưa có đường sắt và đường hàng không.
- Mạng lưới đường quốc
lộ: Hiện nay có 3 tuyến với tổng chiều dài là 310 km, phần lớn đã được trải
nhựa, còn 89,5 km là đường cấp phối bao gồm: QL 14 nối tỉnh Đắk Nông với các
tỉnh trong vùng Tây Nguyên và với các tỉnh phía Nam; QL 14C đi cửa khẩu Buk
Prang (qua các huyện Đắk Mil, Đắk Song và Đắk R‟Lấp); QL 28 nối tỉnh Đắk Nông
với tỉnh Lâm Đồng và các tỉnh miền Trung. Tính đến nay, tỉnh đã đầu tư khôi
phục, nâng cấp, mở rộng các tuyến đường như mở rộng quốc lộ 14 qua thị xã Gia
Nghĩa, thị trấn Đắk Mil, thị trấn Đắk RLấp, mở rộng quốc lộ 28 qua thị xã Gia
Nghĩa, thị trấn Quảng Khê, xây dựng Quốc lộ 28 đoạn tránh ngập thuỷ điện Đồng
Nai 3-4, sửa chữa Quốc lộ 14C, nâng tỷ lệ nhựa hoá đường quốc lộ lên 76%.
Toàn tỉnh có 6 tuyến
tỉnh lộ với tổng chiều dài 318 km, còn 192 km đường đất, chiếm 60,4%. Đắk Nông
có mạng lưới đường huyện với tổng chiều dài khoảng 497 km, trong đó chủ yếu là
đường đất. Tỷ lệ nhựa hóa đường huyện tính đến năm 2015 đạt 80%. Đường xã, thôn
buôn, bon: có khoảng 2.173 km, chủ yếu là đường đất. Đến nay đã có 100% số xã
có đường ô tô đến trung tâm xã, nhưng mới được trải nhựa và bê tông hóa 17,6%.
Tỷ lệ nhựa hóa đường các buôn/ bon đạt khoảng 55%.
3.3. Thực trạng hạ tầng
năng lượng
Nguồn năng lượng cung
cấp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chủ
yếu đến từ lưới điện quốc gia, đã đầu tư xây dựng và vận hành trạm 110KV-16MVA.
Hệ thống điện đã được phát triển rộng khắp, đảm bảo cung cấp điện phục vụ sản
xuất của doanh nghiệp. Tại các Khu Công nghiệp và Tiểu thủ Công nghiệp cũng
đang khẩn trương cấp điện cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng điện lớn như:
Nhà máy gỗ ván MDF Long Việt, Nhà máy gỗ ván Khải Vy, Nhà máy Alumin Nhân Cơ,…
Hệ thống điện lưới hàng năm được cải tạo, nâng cấp, mở rộng đến vùng sâu, vùng
xa. Nhiều dự án mở rộng lưới điện quốc gia đến các thôn, buôn, bon được triển
khai xây dựng. Đến nay điện lưới quốc gia đã được cấp đến 100% thôn, buôn, bon
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
3.4. Thực trạng hạ tầng
cấp nước, viễn thông và các loại hạ tầng khác
3.4.1. Hạ tầng thủy lợi
và cấp, thoát nước
Hạ tầng cấp nước tương
đối hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng nhu cầu người dân, nhất là khu vực đô thị9.
Tổng số công trình thủy lợi đã hoàn thành đưa vào sử dụng cho đến nay 186 công
trình, đáp ứng khoảng 71% nguồn nước tưới. Ước tính năm 2016, trên địa bàn tỉnh
tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 83%; tỷ lệ hộ thành thị sử dụng
nước sạch đạt 92%. Bên cạnh đó, tỉnh cũng tiến hành đầu tư hệ thống thu gom và
khu xử lý nước thải tập trung cho các đô thị và các khu công nghiệp. Tuy nhiên,
hệ thống nước sạch nông thôn bị hư hỏng nhiều, công tác quản lý vận hành, bảo
trì còn nhiều bất cập.
3.4.2. Hạ tầng bưu
chính, viễn thông
Đến nay, toàn tỉnh có
10 bưu cục, 43 điểm bưu điện văn hóa xã, 107 đại lý bưu điện đa dịch vụ; bình
quân 3.037người/ điểm phục vụ, bán kính bình quân một điểm phục vụ 3,6 km. Đến
nay, đã có 100% số xã có điện thoại cố định, 100% khu vực trung tâm các xã trên
địa bàn tỉnh đều có sóng điện thoại di động. Ngoài ra, các dịch vụ viễn thông
di động 3G, dịch vụ truy cập Internet qua mạng di động 3G, dịch vụ Internet
băng thông rộng (ADSL) và dịch vụ truyền hình qua giao thức Interrnet (IPTV) đã
được triển khai.
4. Tác động của điều
kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội và môi trường tới sự phát triển của doanh nghiệp
trên địa bàn
4.1. Tác động tích cực
Một là, với vị trí địa
lý chiến lược, nằm trong vùng tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam đã
tạo điều kiện cho Đắk Nông được hưởng lợi từ những chính sách, chủ trương,
chương trình hợp tác giữa các nước này. Chính phủ 3 nước quan tâm tích cực đầu
tư xây dựng nhằm tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển giao
thông đường bộ, tạo sự kết nối giữa các trung tâm, phát triển mạnh mối quan hệ
kinh tế liên vùng. Trong bối cảnh kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ như hiện
nay, việc tăng cường hợp tác liên vùng sẽ mở rộng cơ hội kinh doanh, tạo môi
trường kinh doanh lành mạnh, hợp tác cùng phát triển cho các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh nói riêng và doanh nghiệp tại Việt Nam nói chung.
Hai là, nguồn tài
nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú là điều kiện phát triển đa dạng các ngành
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; đặc biệt thúc đẩy doanh nghiệp tham gia vào đầu
tư trong ngành công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến, chế tạo; đẩy mạnh
phát triển dịch vụ du lịch.
Ba là, các yếu tố hỗ
trợ, đặc biệt là cơ sở hạ tầng từng bước được hoàn thiện, có tác động tích cực
đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã
hội được đảm bảo, nhất là an ninh vùng biên giới. Các loại hình dịch vụ công (y
tế, giáo dục) không ngừng được nâng cao chất lượng. Đây đều là những điều kiện
quan trọng thu hút đầu tư trên địa bàn, thu hút lao động. Từ đó, tạo động lực
thúc đẩy hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
Bốn là, khoa học công
nghệ đã có tác động tích cực đến nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng,
đặc biệt là các sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đã góp phần nâng
cao giá trị các sản phẩm ngành nông nghiệp. Hoạt động khoa học công nghệ đã hỗ
trợ cho doanh nghiệp trong cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, năng suất
lao động, chuyển dịch dần quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm theo chiều sâu.
Năm là, cơ cấu dân số
trẻ hóa là cơ hội cho doanh nghiệp tiếp cận, bổ sung và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực của mình. Lực lượng lao động trẻ là những người có khả năng tiếp
thu tốt, được đào tạo bài bản là nguồn lực quan trọng cho quá trình phát triển
không chỉ của doanh nghiệp mà của toàn xã hội. Đặc biệt, lực lượng lao động có
xu hướng trẻ hóa giúp đóng góp phần lớn công sức cho quá trình phát triển các
doanh nghiệp, ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động trên địa bàn, các công
đoạn sản xuất sử dụng nhiều lao động.
Sáu là, môi trường kinh
doanh đang dần được tháo gỡ khó khăn, rào cản làm cản trở sự phát triển của
doanh nghiệp. Trong đó, chính quyền tỉnh chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp giảm bớt
các thủ tục hành chính rườm rà. Đây là nền tảng cần thiết để hỗ trợ cho sự phát
triển của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
4.2. Tác động tiêu cực
Một là, tăng trưởng
kinh tế giai đoạn vừa qua không tạo ra chuyển biến rõ rệt, chưa tạo tiền đề
phát triển bền vững, chất lượng tăng trưởng chưa cao là rào cản thu hút đầu tư
của các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn tỉnh. Các ngành công nghiệp và nông
nghiệp, thương mại dịch vụ chưa khai thác triệt để được các lợi thế có sẵn để
phát triển ở mức độ chất lượng cao hơn.
Hai là, công tác quy
hoạch tổng thể, quy hoạch ngành, quy hoạch phát triển hạ tầng chưa được cập nhật,
bổ sung, điều chỉnh kịp thời; chất lượng quy hoạch thấp, chưa thực sự là cơ sở
vững chắc cho hoạch định các kế hoạch phát triển, đặc biệt là các quy hoạch xây
dựng, quy hoạch sử dụng đất để làm cơ sở kêu gọi đầu tư. Do vậy làm giảm sức
hút của tỉnh đối với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Ba là, cân đối thu chi
ngân sách tỉnh còn chưa vững chắc, phần ngân sách địa phương giao cho chi đầu
tư phát triển còn rất nhỏ bé là rào cản trong việc nâng cao chất lượng hệ thống
nền tảng cho phát triển kinh tế, đặc biệt là cơ sở hạ tầng giao thông. Từ đó,
ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do cơ sở hạ
tầng không đủ đáp ứng điều kiện hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
Bốn là, tỷ lệ lao động
qua đào tạo thấp, trình độ của một bộ phận lớn lao động không cao; thói quen
canh tác và sản xuất truyền thống rất khó thay đổi đặc biệt là vùng sâu, vùng
xa đã tạo ra rào cản cho việc huy động nguồn nhân lực chất lượng cao của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sẽ chỉ tìm kiếm được lao động đáp ứng công việc
ở mức cơ bản; khó khăn trong tìm kiếm lao động có trình độ, chuyên môn cao để
có thể phát triển kinh tế theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và tham gia sâu
vào chuỗi giá trị.
II. THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN CỦA KHU VỰC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY
1. Thực trạng phát
triển về quy mô khu vực doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Thực trạng phát
triển về số lượng doanh nghiệp trên địa bàn
Sự phát triển doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có những bước thay đổi đáng kể trong giai
đoạn từ 2005-2016, đặc biệt là trong giai đoạn 2005-2010. Cụ thể, trong năm
2010, số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới lớn gấp 2 lần (đạt 216 doanh
nghiệp) và quy mô vốn điều lệ bình quân lớn gấp 4 lần (đạt 20,12 tỷ VND) so với
số liệu của năm 2005. Mặc dù trong giai đoạn tiếp theo, từ năm 2011-2016, số
lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trên địa bàn tỉnh vẫn tiếp tục xu
hướng tăng nhưng mức độ tăng có sự suy giảm, đạt 390 doanh nghiệp trong năm
2016, tăng 1,8 lần so với năm 2010. Đáng lưu ý là sự suy giảm nhanh chóng của
quy mô mức vốn điều lệ bình quân của một doanh nghiệp đăng ký thành lập mới,
chỉ đạt mức 6 tỷ VND. Nguyên nhân chủ yếu là do sự suy giảm tăng trưởng chung
của toàn nền kinh tế.
Hình
3: Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giai đoạn 2005-2016
Nguồn:
Theo tính toán của Nhóm nghiên cứu từ số liệu của Văn phòng Đăng ký kinh doanh
tỉnh Đắk Nông.
Lũy kế đến hết năm
2016, toàn tỉnh Đắk Nông có tổng số khoảng 1.889 doanh nghiệp đang hoạt động,
gồm 1.530 doanh nghiệp và 359 đơn vị trực thuộc (chiếm 57,75% doanh nghiệp đăng
ký). Trong đó, doanh nghiệp Nhà nước chiếm 2,0%, doanh nghiệp ngoài Nhà nước
chiếm 97,7%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 0,3% và tất cả đều là
100% vốn nước ngoài không có liên doanh.
Hiện nay, theo đánh giá
thì Đắk Nông có khá nhiều điều kiện để khởi nghiệp, nhất là trong lĩnh vực nông
nghiệp và du lịch. Sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, công nghệ
cao hiện nay đang được nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác trong tỉnh
chọn để khởi nghiệp và thực tế đã có một số mô hình bước đầu đưa lại hiệu quả
kinh tế cao. Tuy nhiên khởi nghiệp là lĩnh vực vô cùng khó khăn rất cần sự hỗ
trợ trong quá trình hình thành và phát triển.
Ngoài ra, số lượng hộ
kinh doanh cá thể cũng tăng lên đáng kể, năm 2005 mới chỉ có 8.016 cơ sở thì
đến năm 2015 đã tăng lên 32.234 cơ sở, đóng góp quan trọng vào sự phát triển
kinh tế của tỉnh.
Doanh nghiệp khu vực
ngoài nhà nước và các hộ kinh doanh cá thể dần trở thành động lực kinh tế phát
triển chính của địa phương với tỷ trọng doanh nghiệp chiếm đa số và có xu hướng
tăng dần qua từng năm. Doanh nghiệp khu vực Nhà nước có xu hướng giảm dần, phù
hợp với xu thế tăng cường cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước của Chính phủ.
Doanh nghiệp khu vực có vốn đầu tư nước ngoài còn ít về số lượng cho thấy khả
năng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào địa phương còn chưa lớn.
1.2. Thực trạng thay
đổi trong cơ cấu khu vực doanh nghiệp
Trong giai đoạn
2005-2016, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có sự chuyển dịch cơ cấu tương
đối rõ nét. Nếu phân theo loại hình kinh tế của doanh nghiệp thì doanh nghiệp
ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng đa số trong cả giai đoạn và ít có sự biến động
lớn, trong khi đó tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm dần rõ rệt
qua từng năm, từ mức tỷ trọng 15,0% năm 2005 xuống còn 2,0% năm 2016. Nguyên
nhân là do chủ trương đẩy mạnh việc thoái vốn nhà nước ra khỏi doanh nghiệp và
tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Hình
4: Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phân theo loại hình kinh tế của doanh
nghiệp
Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh
Doanh nghiệp đang hoạt
động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông chủ yếu là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa
thuộc thành phần kinh tế tư nhân. Các doanh nghiệp này đóng góp không nhỏ cho
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn
vốn trong và ngoài nước cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn
đề xã hội.
Bảng 4: Số doanh nghiệp
đang hoạt động tại thời điểm 31/12/2015 phân theo quy mô vốn và phân theo loại
hình doanh nghiệp
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
Doanh nghiệp ngoài nhà
nước
|
Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài
|
Tổng
|
Tổng số
|
28
|
1.100
|
4
|
1.132
|
Dưới 0,5 tỷ
|
|
64
|
|
64
|
Từ 0,5 tỷ đến dưới 1
tỷ
|
|
102
|
|
102
|
Từ 1 tỷ đến dưới 5 tỷ
|
3
|
552
|
|
555
|
Từ 5 tỷ đến dưới 10
tỷ
|
3
|
181
|
|
184
|
Từ 10 tỷ đến dưới 50
tỷ
|
10
|
161
|
2
|
173
|
Từ 50 tỷ đến dưới 200
tỷ
|
8
|
32
|
1
|
41
|
Từ 200 tỷ đến dưới
500 tỷ
|
2
|
3
|
|
5
|
Từ 500 tỷ trở lên
|
2
|
5
|
1
|
8
|
Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh Đắk Nông
Trong 100 doanh nghiệp
có vốn điều lệ đăng ký lớn nhất, thì có 90% doanh nghiệp hoạt động có doanh
thu, 62% doanh nghiệp kinh doanh có lãi, nộp vào NSNN trong năm 2016 là 234.124
triệu đồng. Các công ty này chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực thủy điện,
luyện kim, chế biến nông sản, sản xuất dược liệu, thương mại dịch vụ, du lịch,
sản xuất nhôm, sản xuất vật liệu xây dựng. Đây là các doanh nghiệp có quy mô
vừa, có thể đóng vai trò dẫn dắt góp phần nâng cao giá trị gia tăng, thúc đẩy
sản xuất phát triển trên địa bàn10.
Tỷ trọng lao động làm
việc tại các doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng dần từ 65,7% (2010) lên thu hút
74,6% (2016), trong khi tỷ trọng này có xu hướng giảm dần ở doanh nghiệp nhà
nước từ 27,6% (2010) xuống 16% (2016). Tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực
FDI năm 2016 chỉ chiếm 9,3%.
Bảng
5: Tỷ trọng lao động làm việc trong doanh nghiệp phân theo loại hình kinh tế
|
2010
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Doanh nghiệp nhà nước
|
27.6
|
22.3
|
22.5
|
16.5
|
16
|
Doanh nghiệp ngoài
nhà nước
|
65.7
|
63.6
|
60.6
|
74.5
|
74.6
|
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
|
6.7
|
14.1
|
16.9
|
8.9
|
9.3
|
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh
Nếu phân theo khu vực
hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và
dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu và có xu hướng tăng trưởng đều đặn trong thời
gian qua, trong khi đó, tỷ trọng trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản có xu hướng
giảm dần qua từng năm. Trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ, doanh nghiệp ngoài
nhà nước chiếm tỷ trọng đa số, luôn đạt từ 95% trở lên trong cả giai đoạn 2005-2016.
Về cơ cấu theo ngành nghề, các doanh nghiệp tại tỉnh tập trung nhiều nhất ở
lĩnh vực bán lẻ, bán buôn (56,3%); công nghiệp, xây dựng, chế biến, chế tạo
(30,3%); nông, lâm, thủy sản (7,0%); còn lại là trong các lĩnh vực khác.
Hình
5: Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2005-2016 phân theo
khu vực kinh tế
Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh
Có thể thấy rằng tỷ
trọng các doanh nghiệp trong lĩnh vực Nông-lâm-ngư nghiệp giảm dần và tăng dần
tỷ trọng các doanh nghiệp trong lĩnh vực Công nghiệp-Xây dựng và Thương
mại-Dịch vụ. Trong đó, doanh nghiệp trong lĩnh vực Thương mại-Dịch vụ chiếm tỷ
trọng ưu thế, tập trung chủ yếu tại các lĩnh vực bán lẻ, bán buôn.
1.3. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh
Mặc dù khu vực doanh
nghiệp ngoài Nhà nước chiếm tỷ trọng ưu thế trong cơ cấu số lượng toàn doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh nhưng quy mô và kết quả sản xuất kinh doanh của khu
vực doanh nghiệp ngoài nhà nước còn hạn chế.
Bảng 6: Một số chỉ tiêu
phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài nhà nước (triệu
đồng)
|
2010
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Giá trị tài sản cố
định trung bình
|
2,314
|
8,112
|
6,817
|
7,894
|
6,765
|
Vốn sản xuất kinh
doanh bình quân hàng năm
|
6,688
|
14,679
|
12,483
|
13,515
|
11,330
|
Doanh thu thuần sản
xuất kinh doanh
|
11,447
|
17,110
|
24,161
|
21,537
|
17,620
|
Nguồn:
Niên giám thống kê tỉnh
Các chỉ tiêu quy mô tài
sản cố định bình quân, quy mô nguồn vốn kinh doanh bình quân và doanh thu thuần
sản xuất kinh doanh một doanh nghiệp ngoài nhà nước đều giảm trong năm 2016,
lần lượt từ 7,9 tỷ đồng (2015) xuống 6,8 tỷ đồng (2016), 13,5 tỷ đồng (2015)
xuống 11,3 tỷ đồng (2016) và từ 21,5 tỷ đồng (2015) xuống 17,6 tỷ đồng (2016),
điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn.
Bảng 7: Thu nhập bình
quân lao động trong DN (triệu đồng/người/năm)
|
2010
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
Doanh nghiệp Nhà nước
|
36.98
|
35.22
|
38.94
|
59.80
|
71.98
|
Doanh nghiệp ngoài Nhà
nước
|
29.10
|
47.07
|
48.17
|
48.04
|
51.44
|
Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài
|
32.46
|
76.21
|
20.15
|
118.12
|
118.42
|
Nguồn:
Niên giám thống kê
Do hoạt động sản xuất
kinh doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên mức thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp ngoài nhà nước thấp nhất so với khu vực nhà nước và FDI trong năm
2015, 2016. Năm 2016, thu nhập bình quân của người lao động trong doanh nghiệp ngoài
nhà nước chỉ đạt 51,4 triệu đồng/người/năm.
2. Vướng mắc khó khăn
của doanh nghiệp
2.1. Tiếp cận tín dụng
Doanh nghiệp gặp nhiều
khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn từ hệ thống các tổ chức tín dụng trên địa
bàn. Số lượng doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng từ các tổ chức tín
dụng trên địa bàn còn hạn chế so với số lượng doanh nghiệp đang hoạt động, chỉ
chiếm 23,61%; trong khi theo khảo sát của PCI (2016), có tới 69% doanh nghiệp
được khảo sát vay vốn tại hệ thống ngân hàng. Quy mô tín dụng cho doanh nghiệp
còn thấp, chỉ đạt khoảng 13,4% tổng dư nợ toàn địa bàn. Đây cũng là phản ánh
tại hầu hết các doanh nghiệp được khảo sát. Các doanh nghiệp này hiện vay vốn
chủ yếu từ các tổ chức tín dụng tại Đắk Lắk với mức lãi suất được đánh giá là
tương đương mức lãi suất của các tổ chức tín dụng tại Đắk Nông.
Doanh nghiệp cũng phản
ảnh một trong những khó khăn nhất của doanh nghiệp hiện nay là không có tài sản
thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ để đáp ứng được số tiền doanh nghiệp có
nhu cầu vay. Theo quy định của Luật Đất đai, đất được nhà nước giao không thu
tiền sử dụng sẽ không được thế chấp. Đối với đất được nhà nước giao có thu tiền
sử dụng đất hoặc đất thuê nếu trả một lần cho cả thời gian giao hoặc thuê thì
mới được dùng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tuy nhiên hầu hết các doanh
nghiệp đều trả tiền hàng năm do đó không thể dùng đất được giao hoặc cho thuê
để thế chấp vay vốn ngân hàng.
Ngoài ra, theo phản ảnh
của ngân hàng thì hồ sơ vay vốn ngân hàng của doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn chưa đáp ứng được điều kiện cho vay của ngân hàng
vì các doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vốn nhỏ, kinh nghiệm và khả năng quản
lý còn hạn chế, báo cáo tài chính không đủ tin cậy hoặc không qua kiểm toán độc
lập nên chưa đáp ứng được điều kiện vay vốn từ ngân hàng.
Để giải quyết khó khăn
về vốn các doanh nghiệp phải đi vay từ họ hàng và bạn khi không tiếp cận với
các khoản vay tại thị trường chính thức. Các khoản vay phi chính thức của doanh
nghiệp thường có giá trị nhỏ nhưng lại giữ một tỷ trọng thường xuyên trong kế
hoạch tài chính của các doanh nghiệp. Điều này, một lần nữa khẳng định, nhu cầu
tín dụng của các doanh nghiệp là rất lớn trong khi các rào cản tín dụng đối với
doanh nghiệp chưa được tháo gỡ, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2.2. Tiếp cận đất đai
Doanh nghiệp nhìn chung
gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp cận quỹ đất sạch phục vụ sản xuất, kinh
doanh, đặc biệt là các các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
doanh nghiệp mới thành lập. Khảo sát PCI (2016) cho thấy, 64,55% doanh nghiệp
được khảo sát gặp khó khăn trong tìm kiếm mặt bằng kinh doanh phù hợp. Mặt bằng
kinh doanh hiện có của doanh nghiệp chủ yếu từ nguồn tự có (tài sản của cá nhân
và gia đình), chiếm gần 80% số doanh nghiệp được PCI khảo sát; khoảng 24% số
doanh nghiệp được khảo sát có mặt bằng kinh doanh thông qua việc thuê lại của
tổ chức, cá nhân khác. Tỷ lệ doanh nghiệp được Nhà nước giao có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất dài hạn trả tiền 1 lần hoặc hàng năm chỉ chiếm 18,06% số
doanh nghiệp được hỏi.
So với các tỉnh trong
cùng khu vực Tây Nguyên, tiếp cận đất đai tại Đắk Nông được doanh nghiệp đánh
giá là hạn chế nhất. Đánh giá PCI (2016) cho thấy, chỉ có 23,4% doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Đắk Nông được hỏi không gặp cản trở về tiếp cận đất đai
hoặc mở rộng mặt bằng sản xuất kinh doanh; trong khi tỷ lệ này ở Đắk Lắk, Gia
Lai và Kon Tum là trên 32%, ở Lâm Đồng là trên 27%.
2.3. Thủ tục hành chính
Thủ tục về thuế, mặc dù
cục Thuế tỉnh Đắk Nông đã đẩy mạnh thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tổ
chức thực hiện tốt các quy trình quản lý thuế, áp dụng cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, thực hiện niêm yết công khai, tiếp nhận giải quyết thủ tục hành
chính. Công tác phổ biến văn bản quản lý thuế mới đến doanh nghiệp được thực
hiện nhanh chóng thông qua hộp thư điện tử, điện thoại. Tuy nhiên, theo đánh
giá của doanh nghiệp, thời gian thanh tra, kiểm tra thuế tại Đắk Nông còn cao
so với các tỉnh lân cận. Khảo sát PCI (2016) cho thấy, số giờ trung bình làm
việc với cơ quan thanh tra, kiểm tra thuế của doanh nghiệp ở Đắk Nông là 24
giờ, cao hơn đáng kể so với Lâm Đồng (6 giờ), Gia Lai (15 giờ). Đây có thể là
dư địa cho các đột phá trong cải cách về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp liên
quan đến thuế ở Đắk Nông.
Về thủ tục của các
chính sách/chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp, các doanh nghiệp, đặc biệt là
có doanh nghiệp nhỏ và vừa cho biết, quy định về điều kiện thủ tục để được nhận
hỗ trợ là “rất cao”, doanh nghiệp mong muốn thủ tục nộp hồ sơ cần được làm đơn
giản hơn.
Về vấn đề thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp còn nhiều chồng chéo
Thêm vào đó, năng lực
cán bộ công chức hiện còn hạn chế về trình độ chuyên môn dẫn đến việc ảnh hưởng
đến hiệu quả thực hiện chính sách.
2.4. Chất lượng nguồn
nhân lực
Chất lượng lao động của
Đắk Nông nhìn chung còn thấp. Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp hơn đáng kể bình
quân chung của cả nước, tỷ lệ lao động qua đào tạo tại Đắk Nông đạt 37% (2016)
, trong khi tỷ lệ lao động qua đào tạo của cả nước đạt khoảng 53% (2016). Đánh
giá của PCI (2016) cho thấy, vẫn có khoảng 43% doanh nghiệp đánh giá chất lượng
đào tạo nghề cho người lao động của Đắk Nông hơi kém, kém và rất kém; tỷ lệ
đánh giá này với giáo dục phổ thông là khoảng 11,5%. Chất lượng, hiệu quả đào
tạo nghề cho lao động nông thôn chưa cao và cơ cấu ngành nghề đào tạo vẫn chưa
phù hợp, đáp ứng được nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, một số ngành nghề chưa phát huy tại địa phương. Chất lượng
nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh còn thấp, điều này do những nguyên nhân cụ
thể:
Một là, chất lượng công
tác đào tạo lao động chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trong tỉnh, năng lực
của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh còn yếu, chưa được đầu tư một cách
đồng bộ; hệ thống các tường đào tạo, trường chất lượng cao chưa có, việc liên
kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có uy tín ngoài tỉnh chưa nhiều; chương trình,
nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng còn nặng về lý thuyết, chưa sát thực
tế.
Hai là, cơ sở vật chất
và đội ngũ giáo viên còn thiếu thốn, bất cập. Mạng lưới trường lớp chưa phát
triển đồng đều. Các cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm chưa đáp ứng được yêu
cầu; chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa giáo dục thường xuyên, dạy nghề và giới
thiệu việc làm.
Chất lượng lao động
thấp là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc tuyển dụng lao động trên địa
bàn, đặc biệt trong bối cảnh nhu cầu tuyển dụng lao động cao. Theo khảo sát của
PCI (2016), có tới ¼ số doanh nghiệp được khảo sát có nhu cầu tuyển dụng lao
động mới, với số lượng lao động tuyển dụng trên 10% số lao động hiện có trong doanh
nghiệp. Tuy nhiên, tới 2/3 số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá chất lượng
lao động chỉ đáp ứng một phần yêu cầu công việc.
Các doanh nghiệp trên
địa bàn gặp nhiều khó khăn trong tuyển dụng lao động vào các vị trí công việc
yêu cầu trình độ lao động cao. Khoảng 2/3 số doanh nghiệp trên địa bàn gặp khó
khăn trong tuyển dụng giám đốc điều hành/quản lý tài chính, trên ½ số doanh
nghiệp gặp khó khăn trong tuyển dụng quản lý, giám sát, trên 40% doanh nghiệp
gặp khó khăn trong tuyển dụng cán bộ kỹ thuật. Trong khi hầu hết các doanh
nghiệp khảo sát đều nhấn mạnh tầm quan trọng của đội ngũ lao động của doanh
nghiệp, thì đây là thách thức lớn trong việc thu hút doanh nghiệp đến hoạt động
tại địa phương hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ.
2.5. Chất lượng cơ sở
hạ tầng
Chất lượng hạ tầng giao
thông kết nối Đắk Nông với các tỉnh lân cận đã có nhiều cải thiện nhờ nguồn vốn
đầu tư từ Trung ương. Quốc lộ 14 được nâng cấp, cải tạo đạt tiêu chuẩn đường
cấp III đã rút ngắn đáng kể thời gian di chuyển từ Đắk Nông đến Đắk Lắk hoặc từ
Đắk Nông đến Đồng Nai và Thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, chất lượng
hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn nhìn chung còn hạn chế. Tới 48,2% doanh
nghiệp được khảo sát theo PCI (2016) không quan tâm đến đầu tư vào khu/cụm công
nghiệp; trong đó, gần 23% doanh nghiệp không quan tâm là do chất lượng hạ tầng
khu/cụm công nghiệp không đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. KCN Tâm Thắng là
một trọng điểm đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp của Đắk
Nông. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống giao thông, đèn chiếu sáng, hệ thống cấp
nước, xử lý nước thải của KCN vẫn chưa được hoàn thiện. Chất lượng một số đoạn
giao thông trong KCN xuống cấp nghiêm trọng. Hệ thống cấp nước sạch còn hạn
chế, chưa hợp vệ sinh gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc phục vụ nhu cầu
của công nhân. Một công ty hoạt động trong KCN cho biết phải mua nước đóng chai
để đáp ứng nhu cầu nước uống của công nhân trong công ty. Một số công ty trong
KCN đang góp tiền đầu tư hệ thống dẫn nước sinh hoạt từ khu dân cư liền kề để
phục vụ nhu cầu cho công nhân.
2.6. Tiếp cận thông tin
Khảo sát PCI năm 2016
cho thấy, chỉ có 63,44% doanh nghiệp biết về các chính sách hỗ trợ của tỉnh, và
có tới 85,58% doanh nghiệp cho rằng cần có mối quan hệ với các cơ quan nhà nước
để tiếp cận thông tin.
Khảo sát với một số
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn cho thấy, có doanh nghiệp chủ yếu tìm hiểu
thông tin về các chính sách hỗ trợ qua mạng internet (mức hỗ trợ, thủ tục nhận
được hỗ trợ). Tuy nhiên, các thông tin này trên các website của tỉnh là rất ít,
chủ yếu là chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư, trong khi chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp khi doanh nghiệp đã đăng ký và đi vào hoạt động trên địa bàn tỉnh hầu
như không thấy đăng tải. Do vậy, doanh nghiệp hầu như không biết về các hỗ trợ
của tỉnh hoặc có biết (qua các kênh truyền miệng,…) nhưng không tìm hiểu được
chi tiết.
Hộp
1: Rà soát việc đăng tải thông tin trên các website của cơ quan quản lý nhà
nước của
Đắk
Nông
- Website tỉnh Đắk
Nông http://daknong.gov.vn/ : Không có mục nào đăng tải các chính sách ưu đãi
đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp.
- Trang dịch vụ công
trực tuyến http://dvc.daknong.gov.vn/: Không có mục nào đăng tải các chính
sách ưu đãi đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp.
- Website Sở Kế hoạch
Đầu tư Đắk Nông http://daknongdpi.gov.vn/: Mục Đầu tư - Chính sách ưu
đãi đầu tư có đăng Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quy
định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và Quyết
định số 05/2017/QĐ- UBND ngày 06/3/2017 về việc triển khai Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND
của HĐND tỉnh. Mới bổ sung thêm Hướng dẫn số 2984/HD-UBND ngày 09/6/2017 của
UBND tỉnh về thực hiện Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk
Nông đến năm 2020. Trang này còn có chuyên mục Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhưng chuyên mục này chỉ đăng Kế hoạch triển khai Chương trình khởi sự
doanh nghiệp năm 2017 (số 75/KH-UBND, ngày 24/2/2017 của UBND tỉnh) và mục
doanh nghiệp cần biết nhưng cũng không có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
mà chỉ có Danh mục ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư và Danh mục ngành nghề
ưu đãi đầu tư.
- Website Sở Tài
nguyên và Môi trường http://stnmt.daknong.gov.vn/: không có nội dung nào đề
cập đến chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về tiếp cận đất đai.
- Website Sở Khoa học
và Công nghệ http://skhcn.daknong.gov.vn/ : Không có mục nào, nội dung nào
liên quan đến chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp.
- Website Sở Công
thương http://sct.daknong.gov.vn/: Có mục Phổ biến pháp luật nhưng
không thể truy cập được, có mục Khuyến công và tư vấn công nghiệp nhưng
chỉ đưa tin (từ 2016 trở về trước) về hoạt động mà không có thông tin về các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
- Website Sở Tài
chính http://stc.daknong.gov.vn/: Có mục Hướng dẫn chế độ, chính sách
tài chính nhưng không thấy hướng dẫn nào liên quan đến ưu đãi đầu tư,
hỗ trợ doanh nghiệp.
- Website Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn http://snnptnt.daknong.gov.vn/: Hoàn toàn
không có chuyên mục, nội dung nào liên quan đến đến ưu đãi đầu tư, hỗ trợ
doanh nghiệp.
- Website Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội http://sldtbxh.daknong.gov.vn/: Hoàn toàn không có
chuyên mục, nội dung nào về các chính sách ưu đãi đầu tư và hỗ trợ doanh
nghiệp, kể cả hỗ trợ về đào tạo lao động.
- Trang Thông tin
điện tử http://www.ipc.daknong.gov.vn/: Trong mục Thủ tục hành chính -
Hưởng chính sách ưu đãi có đăng đường link đến Nghị quyết số
55/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào
tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 về
việc triển khai Nghị quyết số 55/2016/NQ- HĐND của HĐND tỉnh. Mới bổ sung
thêm Hướng dẫn số 2984/HD-UBND ngày 09/6/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Quy
định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
- Không tìm thấy
website của Cục Thuế Đắk Nông và Quỹ đầu tư phát triển Đắk Nông.
Nguồn: VCCI (2017).
Báo cáo rà soát, đánh giá về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đắk Nông.
|
III. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU
QUẢ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
1. Thực trạng ban hành
chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn
1.1. Rà soát các văn
bản do địa phương ban hành về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
Các văn bản do địa
phương ban hành về hỗ trợ doanh nghiệp và đầu tư còn hiệu lực gồm:
- Nghị quyết số
55/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh
Đắk Nông đến năm 2020;
- Quyết định số
625/QĐ-UBND ngày 12/04/2017 của UBND tỉnh về Chương trình Hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định số
05/2017/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 về việc triển khai Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND
của HĐND tỉnh;
- Quyết định số
754/QĐ-UBND ngày 16/5/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt quy hoạch
các ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển công nghiệp bô xít tỉnh Đắk Nông đến
năm 2025, có định hướng đến năm 2035;
- Quyết định số
1878/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông Ban hành Đề án xúc tiến
thương mại tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số
1651/QĐ-UBND ngày 26/09/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt Chương trình
khuyến công tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số
1965/QĐ-UBND ngày 16/11/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông Phê duyệt chương trình phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2025;
- Quyết định số
1928/QĐ-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông Ban hành Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số
06/2016/QĐ-UBND ngày 01/3/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy chế
xây dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số
06/2015/QĐ-UBND ngày 29/1/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành quy định áp dụng
một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với nhà đầu tư vào khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số
03/2015/QĐ-UBND ngày 26/1/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc quy định nội dung
và mức hỗ trợ kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt (VietGap) trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2015-2020;
- Quyết định số
08/2015/QĐ-UBND ngày 02/02/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định về hoạt động
khuyến công trên địa bàn tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số
20/2013/QĐ-UBND ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc sửa đổi, bổ sung
quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông từ nguồn
kinh phí khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành kèm theo Quyết
định số 11/2012/QĐ-UBND ngày 05/07/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông;
- Quyết định số
492/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt Dự án “Nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Đắk Nông giai đoạn
2011-2020”.
1.2. Đánh giá việc ban
hành văn bản về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của địa phương
1.2.1. Kết quả đạt được
Đánh giá chung, việc
ban hành chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh trong thời gian
qua đạt được một số kết quả tích cực, cụ thể:
Một là, tỉnh đã chủ động ban
hành nhiều chính sách để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Nghị quyết
55/2016/NQ-HĐND quy định một nguyên tắc quan trọng trong hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp là đảm bảo doanh nghiệp nhận được các hỗ trợ ở mức cao nhất và
thực hiện chi phí tài chính với Nhà nước ở mức thấp nhất. Các chính sách hỗ trợ
được quy định tại Nghị quyết 55/2016/NĐ-HĐND bao gồm: hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ
thuật, hỗ trợ xúc tiến thương mại, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, tín
dụng, công nghệ và thiết bị, thủ tục hành chính và bồi thường, giải phóng mặt
bằng. Bên cạnh đó, các đơn vị trong tỉnh (như UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Công an tỉnh, Cục Thuế) cũng có các cam kết tạo thuận lợi, hỗ trợ cho doanh
nghiệp trong sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
Hai là, chính sách được ban
hành đã có sự tập trung nhất định vào hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trong
các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển, phù hợp với mục tiêu, định hướng phát
triển kinh tế của tỉnh. Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định cụ thể các dự án
khuyến khích, ưu đãi đầu tư phân theo lĩnh vực đầu tư, quy mô vốn của dự án và
chất lượng dự án (ví dụ ưu đãi đầu tư với dự án khách sạn 3 sao trở lên). Các
ngành, lĩnh vực doanh nghiệp được ưu tiên hỗ trợ phát triển cơ bản đã phù hợp
với định hướng phát triển ngành, lĩnh vực tại Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ
XI.11
1.2.2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh kết quả đạt
được, việc ban hành chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh vẫn
tồn tại một số hạn chế. Cụ thể:
Một là, các chính sách ban hành
mới chỉ tập trung vào một số nội dung hỗ trợ cụ thể, mà chưa nằm trong tổng thể
khung chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Các chính sách hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp trên địa bàn hiện gồm 2 nhóm chính sách: (i) Chính sách
ưu đãi khuyến khích đầu tư theo các mục tiêu của tỉnh, nhằm thu hút các dự án
đầu tư vào tỉnh (nông nghiệp công nghệ cao; công nghiệp, thương mại, dịch vụ;
xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa); (ii) Chính sách hỗ trợ theo
các chương trình của ngành do Trung ương hướng dẫn như khuyến công, hỗ trợ đào
tạo, dạy nghề. Các chính sách được ban hành nằm rải rác ở nhiều sở, ngành như
các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở
Khoa học và Công nghệ và Sở Kế hoạch và Đầu tư. Nhìn chung, các chính sách hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn được thực hiện riêng lẻ, chưa nằm
trong tổng thể khung hỗ trợ chung cho doanh nghiệp. Tỉnh chưa xây dựng khung
chính sách hỗ trợ chung cho doanh nghiệp. Mối liên kết giữa các đơn vị chuyên
ngành về ban hành chính sách (đặc biệt là các chính sách chuyên ngành) rất hạn
chế. Do vậy, các chính sách được ban hành nhìn chung thiếu sự kết nối hiệu quả,
đặc biệt là giữa các nhóm chính sách của tỉnh và của Trung ương.
Hai là, một số văn bản hướng
dẫn được ban hành nhưng chưa đảm bảo tính cụ thể để triển khai. Một số chính
sách mới chỉ dừng lại ở những quy định mang tính khuyến khích chung chung, chưa
có những quy định ưu đãi rõ ràng về thủ tục, quy trình cụ thể để được hỗ trợ.
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 05/2017/QĐ- UBND ngày 03/06/2017 để triển khai
thực hiện Nghị quyết số 55/2016/NQ- HĐND. Đối chiếu 2 văn bản cho thấy nội dung
của Quyết định 05/2017/QĐ- UBND có nội dung gần tương tự với Nghị quyết được
hướng dẫn. Tiếp đó, để cụ thể hóa trình tự, thủ tục thực hiện để nhận được ưu
đãi, UBND tỉnh đã ban hành Hướng dẫn số 2984/HD-UBND ngày 09/6/2017 về thực
hiện Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020.
Tuy nhiên, việc ban hành văn bản này dưới dạng công văn của UBND tỉnh có thể
làm giảm hiệu lực pháp lý của các quy định về trình tự, thủ tục nhận được chính
sách hỗ trợ của UBND tỉnh, qua đó tác động hiệu quả thi hành của Quyết định
05/2017/QĐ-UBND. Ví dụ Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ đổi mới
công nghệ cho doanh nghiệp là rất cao (tối đa 50% giá trị đầu tư dây chuyền),
tuy nhiên, trên thực tế, số tiền doanh nghiệp nhận được là rất hạn chế.12
Ba là, quy trình tham vấn
doanh nghiệp chưa được thực hiện hiệu quả trong quá trình xây dựng chính sách
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn. Nhiều hội nghị tiếp xúc giữa cơ
quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, hoạt động lấy ý kiến của doanh nghiệp đã
được triển khai13, tuy nhiên, một số hội nghị, hoạt động
lấy ý kiến chưa thu hút được sự quan tâm của doanh nghiệp mặc dù về những vấn
đề quan trọng như tín dụng và khoa học công nghệ.14 Vai trò của các hiệp
hội, tổ chức doanh nghiệp như Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Đắk Nông, Hội doanh
nhân trẻ tỉnh trong việc lấy ý kiến vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp để
kiến nghị xây dựng chính sách chưa cao.
Bảng
8: Tóm
tắt các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
Văn bản
|
Đối tượng áp dụng
|
Nội dung hỗ trợ
|
Nguồn kinh phí thực
hiện
|
Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND
của HĐND tỉnh Quy định về khuyến khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến
năm 2020
|
Các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư tại tỉnh Đắk Nông
1. Lĩnh vực đầu tư hạ
tầng kỹ thuật: hạ tầng khu, cụm công nghiệp, kỹ thuật khu dân cư
2. Lĩnh vực công nghiệp:
nguồn năng lượng mới sử dụng nguyên liệu đầu vào là bô xít, nhôm, chế biến
nông sản, thức ăn chăn nuôi
3. Lĩnh vực dịch vụ: Trung
tâm thương mại, siêu thị, xây dựng khu, điểm du lịch, khu nghỉ dưỡng (resort)
4. Lĩnh vực dự án
công nghệ cao: ứng dụng công nghệ cao, dự án sản xuất sản phẩm công nghệ cao,
dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; cơ sở hạ tầng Khu công nghệ cao,
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
5. Lĩnh vực khuyến
khích xã hội hóa: Giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường và
giám định tư pháp; xây dựng bến xe khách
|
Hỗ trợ đầu tư hạ tầng
kỹ thuật: Hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật; Hỗ trợ lập quy hoạch chi tiết;
Miễn giảm tiền thuê đất
Hỗ trợ dự án công
nghệ cao: đầu tư hạ tầng kỹ thuật; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; công
nghệ và thiết bị
Hỗ trợ tín dụng: vay
vốn tại Quỹ đầu tư phát triển; Hỗ trợ chênh lệch lãi suất;
Hỗ trợ xúc tiến
thương mại: Tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước; Xây dựng hệ thống
thương mại điện tử; Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn vị trí
địa lý, thương hiệu và đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
Hỗ trợ dự án lĩnh vực
xã hội hoá: chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng; Miễn giảm tiền
thuê đất
Hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực: người lao động tham gia khoá đào tạo dưới 03 tháng
|
Ủy ban nhân dân tỉnh cân
đối nguồn ngân sách địa phương hàng năm, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét,
để bố trí kinh phí thực hiện các hỗ trợ đầu tư theo Quy định này
|
Quyết định số
1651/QĐ-UBND ngày 26/09/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông Về việc phê duyệt Chương
trình khuyến công tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020
|
- Tổ chức, cá nhân
trực tiếp đầu tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
tỉnh bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Các cơ sở sản xuất
công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn.
- Tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tham gia công tác quản lý, thực hiện các hoạt động
dịch vụ khuyến công.
|
1. Hỗ trợ tổ chức đào
tạo nghề, truyền nghề
2. Hỗ trợ nâng cao
năng lực quản lý, nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản
xuất công nghiệp
3. Hỗ trợ xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến,
tiến bộ khoa học kỹ thuật
4. Xây dựng thương
hiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu
5. Hỗ trợ tư vấn trợ
giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn
6. Cung cấp thông tin
tuyên truyền
7. Hỗ trợ liên doanh
liên kết, hợp tác kinh tế, phát triển các cụm công nghiệp và di dời cơ sở gây
ô nhiễm môi trường
|
- Kinh phí khuyến
công quốc gia dự kiến hỗ trợ là 8,685 tỷ đồng.
- Kinh phí khuyến
công địa phương dự kiến hỗ trợ là 8,827 tỷ đồng, cụ thể như sau:
+ Năm 2016: 837 triệu
đồng.
+ Năm 2017: 1,454 tỷ
đồng.
+ Năm 2018: 1,739 tỷ
đồng.
+ Năm 2019: 2,255 tỷ
đồng.
+ Năm 2020: 2,542 tỷ
đồng.
- Kinh phí huy động
từ nguồn vốn tự có của các cơ sở công nghiệp nông thôn là 31,009 tỷ đồng.
|
Quyết định số 1878/QĐ-UBND
ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông Ban hành Đề án xúc tiến thương mại
tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020;
|
|
Hỗ trợ doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Đắk
Nông.
Tham gia hội chợ
trong và ngoài nước
|
Ngân sách tỉnh
|
Quyết định số 06/2015/QĐ-UBND
ngày 29/1/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông ban hành quy định áp dụng một số chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đối với nhà đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tỉnh Đắk Nông
|
Tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước có dự án đầu tư vào Khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
Ưu đãi về đất đai
Ưu đãi về giá nước
sản xuất và giá nước sinh hoạt
Ưu đãi về phí xử lý
nước thải và phí bảo trì công trình
Ưu đãi về thuế
Chính sách hỗ trợ
phòng chống thiên tai dịch bệnh
Hỗ trợ đào tạo nguồn
nhân lực
Hỗ trợ phát triển thị
trường và xây dựng thương hiệu
Hỗ trợ áp dụng khoa
học công nghệ
Hỗ trợ đầu tư xây
dựng hạ tầng, cơ sở sản xuất, lò sấy
|
Ngân sách Trung ương hỗ
trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương, vốn lồng ghép từ các chương trình,
dự án, ngân sách địa phương và nhà đầu tư để thực hiện phát triển Khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao Đăk Nông
|
Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND
ngày 26/1/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông về việc quy định nội dung và mức hỗ trợ
kinh phí xây dựng các mô hình áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt (VietGap) trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn
tỉnh Đắk Nông, giai đoạn 2015-2020;
|
Tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình sản xuất, sơ chế (người sản xuất) các loại sản phẩm nông, lâm, thủy
sản an toàn thuộc danh mục sản phẩm được hỗ trợ theo quy định tại Điều 3 Quy
định này
1. Sản phẩm trồng
trọt: Rau, quả, chè, cà phê, hồ tiêu, lúa, khoai lang, cây dược liệu.
2. Sản phẩm chăn
nuôi: Lợn, bò sữa, gia cầm, thủy cầm, ong mật.
3. Sản phẩm thủy sản:
Các loại cá nước ngọt (Cá tra, cá rô phi, diêu hồng, cá lăng, cá tầm, cá mè,
cá lóc, cá trắm) và đang nuôi theo kiểu bán công nghiệp và thâm canh trên địa
bàn tỉnh.
|
1. Hỗ trợ 100% kinh
phí cho điều tra khảo sát cơ bản để xác định vùng đủ điều kiện sản xuất đáp ứng
yêu cầu sản xuất VietGAP.
2. Hỗ trợ lần đầu 100%
kinh phí xét nghiệm mẫu sản phẩm.
3. Hỗ trợ đào tạo,
tập huấn cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, người sản sản xuất,
4. Hỗ trợ người sản
xuất một lần kinh phí thuê tổ chức chứng nhận, đánh giá để cấp Giấy chứng
nhận sản phẩm VietGAP 5. Hỗ trợ một số trang thiết bị, công cụ phục vụ sản
xuất
6. Hỗ trợ áp dụng
tiến bộ kỹ thuật mới
|
Kinh phí hỗ trợ được sử
dụng từ các nguồn sau:
1. Ngân sách Trung
ương, ngân sách địa phương, vốn chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững, vốn sự nghiệp nông nghiệp, vốn sự nghiệp khoa học công nghệ.
2. Vốn chương trình
Mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm
3. Kinh phí khuyến nông
4. Các nguồn vốn hỗ
trợ thuộc các chương trình, dự án khác gồm Dự án Nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa của ngành nông nghiệp;Chương trình Mục tiêu quốc gia
|
Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND
ngày 15/10/2013 của UBND tỉnh Đắk Nông Về việc sửa đổi, bổ sung quy định nội
dung chi và mức chi hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông từ nguồn kinh phí
khuyến nông địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông ban hành kèm theo Quyết định
số 11/2012/QĐ-UBND ngày 05/07/2012 của UBND tỉnh Đắk Nông;
|
tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động khuyến nông bằng nguồn kinh phí khuyến nông địa phương
|
Tổ chức các lớp bồi
dưỡng, tập huấn và đào tạo
Thông tin tuyên
truyền
Xây dựng các mô hình
trình diễn và khảo nghiệm về khuyến nông
Chi thuê chuyên gia
trong nước phục vụ hoạt động khuyến nông
|
Nguồn kinh phí khuyến
nông của Đắk Nông
|
Quyết định số 625/QĐ-UBND
ngày 12/04/2017 của UBND tỉnh về Chương trình Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2017-2020
|
Doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác và tổ chức, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
|
Đổi mới công tác giới
thiệu, phổ biến và bồi dưỡng kiến thức pháp luật để phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp
Giải đáp pháp luật
cho doanh nghiệp
Tiếp nhận kiến nghị
của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật
|
Kinh phí bảo đảm cho hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được thực hiện theo Thông tư 157/2010/TTLT-BTC-
BTP ngày 12/10/2010
|
Quyết định số
1928/QĐ-UBND ngày 04/11/2016 của UBND tỉnh Đắk Nông Ban hành Kế hoạch phát
triển thương mại điện tử tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2
|
Cơ quan quản lý nhà
nước và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức về TMĐT
Đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực cho TMĐT
Phát triển các sản
phẩm, giải pháp TMĐT
Tư vấn xây dựng Kế
hoạch ứng dụng TMĐT
Nâng cao năng lực
quản lý nhà nước về TMĐT
|
- Tổng kinh phí dự
kiến triển khai Kế hoạch phát triển TMĐT của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 là:
4.535 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung
ương (Chương trình phát triển TMĐT Quốc gia): 2.622 triệu đồng.
+ Ngân sách địa
phương: 1.628 triệu đồng.
+ Nguồn vốn khác: 285
triệu đồng.
|
2. Kết quả thực hiện
các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh Đăk Nông
2.1. Chính sách hỗ trợ
đất đai
Các doanh nghiệp trong
thời gian qua gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận đất đai, đặc biệt là các thủ
tục hành chính về đất đai (cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) và giải phóng
mặt bằng. Các biện pháp hỗ trợ tiếp cận về đất đai được áp dụng hiện nay là
miễn giảm tiền thuê đất cho doanh nghiệp.
Hiện nay, UBND tỉnh đã
phê duyệt, công khai thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tại Trung tâm hành chính công của tỉnh, qua đó, từng bước tạo chuyển biến
về tính công khai, minh bạch và thuận tiện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
2.2. Chính sách hỗ trợ tín
dụng
Việc thực hiện chính
sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp đã đạt được kết quả nhất định. Tính đến
ngày 30/6/2017, toàn tỉnh có 545 doanh nghiệp vay vốn (chiếm 23,61% tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động) với dư nợ 2.529 tỷ đồng (chiếm 13,35% tổng dư nợ
toàn địa bàn). Trong đó, dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 1.725 tỷ
đồng, chiếm 68,21% dư nợ doanh nghiệp.
Đã có một số doanh
nghiệp nhận được ưu đãi từ các chương trình hỗ trợ tín dụng của tỉnh. Tính đến
ngày 30/06/2017, có 160 doanh nghiệp vay vốn với lãi suất ưu đãi từ 7% trở
xuống, dư nợ cho vay đạt 783 tỷ đồng, chiếm 30,96% tổng dư nợ doanh nghiệp; 254
doanh nghiệp hưởng lãi suất từ 7-10%, dư nợ cho vay đạt 967 tỷ đồng, chiếm
38,23% tổng dư nợ doanh nghiệp.
Nhìn chung, mặt bằng
lãi suất cho vay doanh nghiệp hiện nay là khá thấp và hợp lý theo đúng chỉ đạo
của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước trong việc hỗ trợ, chia sẻ khó khăn với doanh
nghiệp, đồng thời vẫn đảm bảo lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh của các tổ chức
tín dụng.
2.3. Chính sách hỗ trợ
về lao động
Việc thực hiện các
chính sách đào tạo nghề cho lao động trong thời gian qua đã đem lại kết quả
tích cực. Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đã tăng từ 29% năm 2011 lên
khoảng 37% năm 2016. Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 4.600 lao
động/năm. Trong đó, Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết
định số 04/2011/QĐ-UBND đã giúp đào tạo nghề cho 11.093 người lao động nông
thôn (trong đó: đào tạo nghề phi nông nghiệp cho 6.590 người và đào tạo nghề
nông nghiệp cho 4.503 người). Kinh phí đào tạo chủ yếu bằng nguồn kinh phí hỗ
trợ của Trung ương (thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia). Ngoài ra, công tác
xã hội hóa trong đào tạo nghề cũng được đẩy mạnh; người lao động, doanh nghiệp
đã tham gia hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo nghề nông thôn.
Công tác đào tạo nghề
đã đổi mới, phù hợp và bám sát hơn với nhu cầu của người học. Hàng năm UBND các
huyện, thị xã phải rà soát, đánh giá và lập kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu
cầu học nghề tại địa phương, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của
doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quy hoạch xây dựng nông
thôn mới, nhiệm vụ tái cơ cấu từng ngành, lĩnh vực và mục tiêu giảm nghèo bền
vững; gửi về cơ quan chủ quản (Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn). Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh ban
hành kế hoạch đào tạo; sau đó cơ quan chủ trì thực hiện đề án (Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội đối với nghề phi nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với nghề nông nghiệp) mới hợp đồng các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp triển khai thực đào tạo nghề.
2.4. Chính sách hỗ trợ
về công nghệ
Các chính sách hỗ trợ
về công nghệ đã đạt được một số kết quả trong hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công
nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Cụ thể:
Một là, đối với việc hỗ trợ
doanh nghiệp theo chương trình khuyến công. Trong giai đoạn 2011-2016, tỉnh đã
thực hiện được 59 đề án, với tổng kinh phí khoảng 89 tỷ đồng (kinh phí từ
chương trình khuyến công khoảng 7 tỷ đồng, còn lại là từ nguồn tự đầu tư của
doanh nghiệp). Kinh phí hỗ trợ của chương trình khuyến công khoảng từ 200-500
triệu đồng/đề án. Các đề án hỗ trợ, về cơ bản đã kịp thời khuyến khích, hỗ trợ
các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa
và mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, hỗ
trợ tìm kiếm, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản
phẩm, giúp cơ sở phát triển bền vững và từng bước tham gia hội nhập kinh tế
quốc tế. Một số mô hình trình diễn kỹ thuật đã đem lại kết quả cao, hỗ trợ cho
đổi mới công nghệ trên địa bàn.
Hai là, hỗ trợ từ các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ của tỉnh. Tỉnh đã hỗ trợ cho một số doanh nghiệp nghiên
cứu, đổi mới dây chuyền, công nghệ sản xuất thông qua việc xét duyệt, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tham gia các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tỉnh.
Công ty cổ phần đầu tư xuất nhập khẩu An Phong Đắk Nông đã được chủ trì thực hiện
Đề tài khoa học cấp tỉnh về áp dụng quy trình chế biến hồ tiêu, với tổng kinh
phí khoảng 1,8 tỷ đồng. Đề tài đã được nghiệm thu và đang được đưa vào chế
biến, kinh doanh hồ tiêu tại doanh nghiệp. Công ty đã được Sở Khoa học và Công
nghệ hỗ trợ về trình tự, thủ tục hồ sơ trong quá trình thực hiện đề tài và đã
nhận được phản hồi tích cực từ doanh nghiệp15. Ngoài ra, Sở Khoa học
và Công nghệ cũng đã hỗ trợ để công nhận doanh nghiệp công nghệ cho công ty
TNHH thực phẩm công nghệ cao NASA; hỗ trợ thủ tục để Công ty An Phong tìm kiếm
nguồn hỗ trợ từ Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia.
Tuy nhiên, việc thực
hiện các chính sách hỗ trợ khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp thời gian qua
vẫn tồn tại một số hạn chế, chủ yếu liên quan đến quy mô vốn hỗ trợ cho doanh
nghiệp. Quy mô vốn hỗ trợ từ các chương trình khuyến công là rất thấp so với
nhu cầu đầu tư của nhiều doanh nghiệp. Tổng kinh phí hỗ trợ từ chương trình
khuyến công chỉ chiếm chưa đến 8% tổng kinh phí của các dự án được tài trợ.
Công ty Cổ phần đầu tư tài chính AST đầu tư nhà máy Sản xuất gạch Tuynel với
tổng kinh phí khoảng 60 tỷ đồng, nhưng chỉ nhận được 250 triệu đồng từ chương
trình. Công ty An Phong đầu tư dây chuyền sản xuất tiêu khoảng 60 tỷ đồng,
nhưng chỉ nhận được 200 triệu đồng hỗ trợ. Các hỗ trợ từ thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cho doanh nghiệp cũng rất hạn chế. Số lượng doanh nghiệp
được hỗ trợ là rất ít.
Ngoài ra, việc kết nối
doanh nghiệp tham gia các hội chợ công nghệ (Techmart) chưa đạt nhiều kết quả,
chưa thu hút được sự tham gia của doanh nghiệp. Nhìn chung, các hoạt động kết
nối này chưa đem lại hiệu quả cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.5. Chính sách hỗ trợ
về cơ sở hạ tầng
Các chính sách hỗ trợ hạ
tầng cho doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP, Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND
gần như chưa được triển khai do nguồn kinh phí hạn chế.
2.6. Chính sách về tiếp
cận thị trường
Trong giai đoạn vừa
qua, nhiều hoạt động xúc tiến thương mại đã được triển khai, hỗ trợ tích cực
cho doanh nghiệp trong tiếp cận các thị trường hàng hóa, dịch vụ lớn. Tổng kinh
phí thực hiện các chương trình xúc tiến thương mại của quốc gia và địa phương
trong giai đoạn 2011-2013 là 1,59 tỷ đồng, trong giai đoạn 2014-2017 là 3,1 tỷ
đồng (các chương trình xúc tiến thương mại do Sở Công Thương quản lý). Hoạt
động xúc tiến thương mại chủ yếu gồm:
- Hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia hội nghị triển lãm trong nước, khảo sát thị trường, kết nối giao
thương, tập trung vào các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp chế biến sản phẩm chủ
lực của địa phương. Giai đoạn 2014-2017, Sở Công Thương đã hỗ trợ cho hơn 80
lượt doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất tham gia 10 Hội chợ thương mại;
phối hợp tổ chức Hội chợ thương mại Đắk Nông- Mondulkiri tại Campuchia trong
chương trình hợp tác giữa chính quyền tỉnh Đắk Nông và chính quyền tỉnh
Mondulkiri (Campuchia); hỗ trợ doanh nghiệp trưng bày sản phẩm địa phương tại
các sự kiện lớn trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức các hội nghị
kết nối giao thương, khảo sát thị trường giữa tỉnh Đắk Nông và các tỉnh, thành
phố như Bà Rịa- Vũng Tàu, Khánh Hòa,… nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
sản xuất, nhất là các mặt hàng có thế mạnh của tỉnh cho các cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp trên địa bàn. Tỉnh đã phối hợp tổ chức các chương trình kết nối
giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã,
kinh tế hộ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông về ký kết bao tiêu các mặt hàng nông, lâm
nghiệp của tỉnh như khoai lang sấy, đậu phộng sấy, ngũ cốc Tiên Thọ, đậu nành
và sản phẩm sơ chế đậu nành, đậu đen. Hội nông dân tỉnh đã kết hợp với các Sở,
ngành xúc tiến hoạt động thương mại hàng nông sản của địa phương, các sản phẩm
được hỗ trợ tiêu thụ tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh (tại chợ đầu mối Bình
Điền) như cà rốt và củ cải trắng (Krông Nô), bắp cải, su hào (Đắk Song, Đắk
R‟lấp), su su, cà rốt, khoai lang (Tuy Đức), hoa và cà đen (Gia Nghĩa).
Tuy nhiên, bên cạnh các
kết quả đạt được, hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thị
trường còn tồn tại một số hạn chế. Cụ thể:
Một là, doanh nghiệp hầu như
chưa được hỗ trợ về phát triển thương mại điện tử, hoạt động giao dịch, mua bán
hàng hóa thương mại điện tử nhìn chung kém phát triển. Kế hoạch phát triển
thương mại điện tử của tỉnh Đắk Nông gần như chưa được triển khai. Tìm kiếm
thông tin trên internet cho thấy, gần như tất cả các doanh nghiệp tại Đắk Nông
không có website của doanh nghiệp. Việc tiếp cận, giao dịch trên thị trường chủ
yếu vẫn qua các kênh giao dịch truyền thống. Trong bối cảnh thương mại điện tử
đang có sự gia tăng mạnh mẽ, đây có thể là một hạn chế trong năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp trên địa bàn, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trong thời gian tới.
Hai là, các mức hỗ trợ còn
thấp, chưa thực sự chia sẻ chi phí với doanh nghiệp trong khi hiệu quả của các
chương trình xúc tiến chưa thực sự rõ nét. Mức hỗ trợ kinh phí tham gia hội
chợ, triển lãm tại các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh
chỉ khoảng 10 triệu đồng/gian hàng nên chưa thực sự mang tính hỗ trợ cho doanh
nghiệp. Mặt khác, do thời gian diễn ra hội chợ ngắn, nên khả năng tiếp cận của
doanh nghiệp với khách hàng thấp, khả năng ký kết được các biên bản ghi nhớ hợp
tác chưa cao.
Ba là, việc tổ chức các hội
chợ hoặc tham gia hội chợ nước ngoài, đặc biệt là các thị trường lớn để quảng
bá hàng hóa của tỉnh còn hạn chế về quy mô và số lượng.
Bốn là, sự hỗ trợ của các hoạt
động xúc tiến thương mại còn mang tính tổng quát, thiếu tính cụ thể, trong khi
yêu cầu của các doanh nghiệp mang tính chuyên sâu trong chiến lược phát triển
sản phẩm, dịch vụ và quảng bá cho các sản phẩm, dịch vụ đó. Nên các chương
trình xúc tiến thương mại phần nào chưa đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp.
Năm là, kết quả của việc hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp là rất
thấp. Đắk Nông chưa xây dựng được chỉ dẫn địa lý với các sản phẩm có thế mạnh
của địa phương. Nhãn hiệu hàng hóa của nhiều doanh nghiệp trên địa bàn chưa
được công nhận để tham gia phân phối tại các chuỗi siêu thị lớn trong nước. Sản
phẩm tinh dầu gấc của Công ty TNHH SX- TM-DV Gấc Tây Nguyên, hoặc sản phẩm nấm
sạch của Công ty TNHH thực phẩm công nghệ cao NASA là các ví dụ điển hình. Sản
phẩm nấm sạch của Công ty NASA được phân phối trong các siêu thị lớn thông qua
nhãn hàng của công ty khác; sản phẩm tinh dầu gấc của Công ty Gấc Tây Nguyên phải
xuất khẩu dưới nhãn hàng của 1 doanh nghiệp FDI Hàn Quốc tại Hồ Chí Minh hoặc
bán trong nước thông qua nhãn hiệu VINAGA (của Công ty Chế biến dầu thực vật và
thực phẩm Việt Nam). Ngoài ra, các sản phẩm của Công ty TNHH Công nghiệp thực
phẩm Tất Thắng để được bảo hộ nhãn hiệu trên thị trường, chủ doanh nghiệp đã tự
bỏ vốn đăng ký bảo hộ thương hiệu trong 32 năm trên thế giới.
2.7. Chính sách về tiêu
chuẩn chất lượng
Như đã phân tích ở
trên, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp về tiêu chuẩn chất lượng hiện nay chủ yếu
thực hiện thông qua Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
của tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011-2020”. Việc thực hiện dự án nhằm khuyến khích
các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hoạt động, tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hóa
có khả năng cạnh tranh trên thị trường. Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp học
hỏi, cải tiến và nâng cao chất lượng quản lý của mình thông qua việc áp dụng
các thực hành sản xuất, kinh doanh tốt nhất.
Tuy nhiên do nguồn lực
tài chính dành cho chương trình rất hạn hẹp, cụ thể cả giai đoạn 2011-2015 chỉ
có 394 triệu đồng để triển khai thực hiện các hoạt động. Giai đoạn 2016-2020 đã
thực hiện được hai năm với số kinh phí là 113,75 triệu đồng (2016) và 30 triệu
đồng (2017), vì vậy việc hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp nâng cao năng suất
chất lượng chưa hiệu quả, về số lượng hiện chỉ có 02 doanh nghiệp được hỗ trợ
với mức hỗ trợ thấp (30 triệu/doanh nghiệp). Các hoạt động hỗ trợ chủ yếu dừng
lại ở khảo sát, tuyên truyền, tổ chức hội nghị.
2.8. Chính sách hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp
Các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp được đẩy mạnh triển khai trong năm 2017 ở hầu hết các
Sở, ngành của tỉnh.
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đã tổ chức 08 hội nghị tuyên truyền, đối thoại, phổ biến pháp
luật lao động và bảo hiểm xã hội cho 836 lượt người lao động và người sử dụng
lao động của hơn 70 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Sở Công Thương đã biên
soạn tài liệu và tổ chức tập huấn cho gần 300 học viên của các doanh nghiệp,
trong đó có lớp tập huấn về xuất nhập khẩu, kinh doanh xăng dầu, kinh doanh mỏ
khí hóa lỏng, an toàn hóa chất. Sở cũng tiếp nhận và giải đáp gần 100 câu hỏi
của doanh nghiệp về các lĩnh vực như an toàn vệ sinh thực phẩm, xăng dầu, khí
mỏ hóa lỏng.
Ban quản lý các khu
công nghiệp của tỉnh đã thực hiện tư vấn, hỗ trợ pháp lý về trình tự, thủ tục
và hồ sơ triển khai thực hiện dự án đầu tư tại KCN cho khoảng 50 lượt doanh
nghiệp, nhà đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
đã tư vấn và làm hồ sơ miễn phí cho 132 doanh nghiệp, nhà đầu tư đến liên hệ
tìm hiểu, quyết định đầu tư (72 doanh nghiệp xin chủ trương đầu tư, 09 doanh
nghiệp xin điều chỉnh chủ trương đầu tư, 29 doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký
kinh doanh, 18 doanh nghiệp khảo sát địa điểm đầu tư).
Ngoài ra, nhiều hội
nghị, buổi làm việc, tọa đàm với doanh nghiệp cũng được tổ chức để giải đáp, xử
lý vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
2.9. Chính sách hỗ trợ
nâng cao năng lực quản lý cho doanh nghiệp
Về nâng cao năng lực
quản lý cho doanh nghiệp, trong năm 2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức lớp tập huấn chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa, quản trị tài chính và quản trị nhân sự doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Khóa đào tạo đã thu hút hơn 40 học viên của 22 doanh nghiệp tham gia. Đồng
thời, Sở cũng phối hợp với VCCI tổ chức 2 lớp tập huấn cho 80 học viên đến từ
các doanh nghiệp trên địa bàn; tổ chức Hội thảo khởi sự doanh nghiệp trong nông
nghiệp và du lịch nhằm thảo luận, chia sẻ những kinh nghiệm khởi nghiệp ở một
số địa phương.
Đánh giá chung, các
chính sách về hỗ trợ pháp lý và nâng cao năng lực quản lý cho doanh nghiệp trên
địa bàn đã được doanh nghiệp đánh giá cao. Các đánh giá này được ghi nhận ở hầu
hết các doanh nghiệp được khảo sát, đặc biệt tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Đánh giá hiệu quả
của chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp tới sự phát triển của khu vực
doanh nghiệp trên địa bàn
3.1. Thành tựu
Thứ nhất, các chính
sách hỗ trợ đã góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp, qua đó giảm giá thành,
tạo lợi thế cạnh tranh cho hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường trong nước
và quốc tế, đặc biệt là các mặt hàng truyền thống của tỉnh như cà phê, tiêu.
Chính sách hỗ trợ đã có tác động tích cực đến sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thể hiện qua các chỉ số về thuế, nộp thuế, lợi nhuận và thuế thu nhập doanh
nghiệp năm sau cao hơn năm trước.
Thứ hai, chính sách hỗ
trợ đã giúp một số doanh nghiệp đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm, đồng thời tạo lan tỏa tới các doanh nghiệp khác trên địa bàn.
Thông qua các mô hình trình diễn, một mặt doanh nghiệp được hỗ trợ các nguồn
lực để áp dụng công nghệ, quy trình mới vào sản xuất; mặt khác, tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp khác tìm hiểu, nghiên cứu áp dụng tại doanh nghiệp mình. Ngoài
ra, nhiều nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ đã được triển khai, đặc
biệt trong lĩnh vực nông nghiệp (nghiên cứu trồng thử nghiệm nhiều loại cây mới
có giá trị kinh tế cao), thông qua việc chuyển giao công nghệ, cũng tạo cơ hội
kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thứ ba, về kết quả hỗ
trợ, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được tham gia vào các lớp tập huấn
phổ biến thông tin về đổi mới công nghệ, tập huấn về kiến thức khởi sự doanh
nghiệp, quản trị doanh nghiệp sản xuất; tham gia quảng bá, giới thiệu sản phẩm,
hỗ trợ kinh phí để đổi mới khoa học công nghệ, ứng dụng máy móc tiên tiến vào
sản xuất, tham gia trực tiếp vào các hoạt động xúc tiến thương mại, sử dụng
thông tin thị trường do các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp.
3.2. Hạn chế
Thứ nhất, tiếp cận tín
dụng là khó khăn hàng đầu đối với các doanh nghiệp của Đắk Nông hiện nay, trong
nỗ lực giải quyết tình trạng này, tỉnh đã có những chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp tiếp cận tín dụng như hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ đầu tư phát
triển tỉnh, hoặc hỗ trợ chênh lệch lãi suất cho các doanh nghiệp đi vay ở ngân
thương mại, tuy nhiên, hiện nay Quỹ đầu tư phát triển hiện đã được sử dụng hết.
Đắk Nông cũng đang cố gắng nghiên cứu thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng để thúc
đẩy việc sử dụng các khoản bảo lãnh tín dụng nhưng chưa thành công. Ngoài ra,
tỉnh cũng hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận tài chính thông qua một số chương trình
như Chương trình khuyến công, phát triển khoa học công nghệ, tuy nhiên mức hỗ
trợ tương đối thấp chưa đáp được nhu cầu của doanh nghiệp.
Thứ hai, do luật Đất
đai có sự phân biệt đối xử giữa đất trả tiền thuê hàng năm và đất trả tiền thuê
một lần khiến cho một số doanh nghiệp được miễn, giảm tiền sử dụng đất và thuế
sử dụng đất khó vay vốn bằng quyền sử dụng đất, điều này đang hạn chế quyền
tiếp cận nguồn vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh nhiều doanh
nghiệp đang tìm mọi phương án để tháo gỡ khó khăn, ổn định hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Thứ ba, hỗ trợ mặt bằng
sản xuất cho doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp mặc dù đã
được tỉnh giao sử dụng đất nhưng hiện bị người dân xâm canh lấn chiếm sử dụng,
điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp.Tỉnh đã có những biện pháp tích cực
trong chấn chỉnh việc quản lý đất đai tuy nhiên do công tác quản lý đất đai ở
một số địa phương còn yếu, nhất là công tác quản lý quy hoạch thiếu chặt chẽ,
tình trạng lẫn chiếm đất rừng còn xảy ra nhiều nơi. Việc giao đất, cho thuê đất
thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh chưa được chặt chẽ, một số dự án được
tỉnh cho thuê đất sử dụng kém hiệu quả nhưng chưa được thu hồi. Do đó thiếu quỹ
đất sạch để có thể thu hút đầu tư nhằm tạo động lực phát triển kinh tế của
tỉnh.
Thứ tư, một trong các
nhân tố thu hút đầu tư của Đắk Nông là tài nguyên đất và các chính sách hỗ trợ
đất đai của tỉnh, tuy nhiên công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đất đai trong giao đất, cho thuê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn
chậm, thời gian thực hiện thủ tục chưa đúng với thời gian quy định, đặc biệt là
đối với thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào phát triển kinh tế - xã hội, điều
này đã hạn chế hiệu quả trong hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận đất đai của tỉnh.
Thứ năm, nguồn kinh phí
thực hiện các chính sách/biện pháp hỗ trợ đa số được bố trí từ cân đối nguồn
ngân sách địa phương hàng năm16, do đó có thể thấy nguồn kinh phí thực
hiện hỗ trợ là không ổn định, dễ dàng bị ảnh hưởng nếu ngân sách tỉnh không thể
cân đối được, và các hỗ trợ sẽ bị loại bỏ nếu nguồn ngân sách không thể bố trí
được. Ngoài ra, một số chương trình có ngân sách định trước17 có nguồn tài chính đến
từ ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh nhưng số tiền này cũng rất khiêm tốn.
Thêm vào đó, do ngân sách tỉnh hạn hẹp nên nguồn kinh phí hỗ trợ cho doanh
nghiệp còn hạn chế, nhiều chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư đã ban hành
nhưng tính khả thi không cao do không có nguồn lực để thực hiện. Ví dụ như kinh
phí bố trí cho hoạt động khuyến công còn thấp dẫn đến ít doanh nghiệp được thụ hưởng
từ nguồn này do đó chưa tạo nên sự lan tỏa để nhân rộng mô hình. Hay do thiếu
kinh phí nên các hoạt động xúc tiến thương mại mới chỉ dừng ở hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia các khóa tập huấn, đào tạo về kỹ năng xúc tiến thương
mại, phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh chưa tổ chức được các
hội chợ triển lãm có quy mô lớn như: Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao trên
địa bàn tỉnh, ngoài ra cũng chưa tổ chức các hội chợ, hoặc tham gia hội chợ
nước ngoài (đặc biệt là những thị trường lớn) để quảng bá hàng hóa của tỉnh.
Thứ sáu, rà soát các
chương trình và chính sách hỗ trợ cho thấy hầu hết các chương trình hỗ trợ và
chính sách khuyến khích không có những quy định ưu đãi đặc thù dành cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, mà các chính sách nhắm đến tất cả các loại hình doanh nghiệp
trong đó bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này dẫn đến thực tế là do các
biện pháp hỗ trợ cho đối tượng tất cả các doanh nghiệp nên nhiều điều kiện đặt
ra không phù hợp với nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thứ bảy, các ưu đãi đầu
tư còn dàn trải trong khi nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp là rất hạn chế, do vậy,
chưa tạo ra sức lan tỏa đủ lớn của các chính sách trong khu vực doanh nghiệp.
Chính sách thu hút hỗ trợ đầu tư của tỉnh dàn trải nhiều lĩnh vực, với mục đích
là thu hút nhiều vốn mà chưa có định hướng tốt hơn để thể hiện thế mạnh đặc
trưng của tỉnh. Khi thiết kế chính sách rộng như vậy sẽ khó có thể làm sâu. Ví dụ,
thay vì ưu đãi toàn bộ các dự án chế biến nông sản, tỉnh nên cân nhắc loại nông
sản có thế mạnh của mình (hoặc của tỉnh xung quanh như tiêu, điều, cà phê) và
tập trung biện pháp ưu đãi đối với dự án chế biến nông sản đó. Với quy mô hẹp
như vậy, tỉnh có thể thiết kế chính sách sâu hơn, không chỉ các ưu đãi, hỗ trợ
về tài chính mà có thể cả những ưu đãi, hỗ trợ công nghệ chế biến, ưu đãi về
các biện pháp xúc tiến thương mại, các biện pháp xây dựng thương hiệu sản phẩm
sau chế biến…
PHẦN III: MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ VÀ
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Quan điểm hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp
Một là, các chính sách
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp của tỉnh phải phù hợp với các quy định về hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp của Trung ương; tận dụng tối đa các chính sách
hỗ trợ của Trung ương để phát triển doanh nghiệp trên địa bàn.
Hai là, hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp đặt trong bối cảnh thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội của tỉnh, phù hợp với lợi thế, tiềm năng phát triển của tỉnh, định
hướng phát triển ngành, lĩnh vực ưu tiên đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Ba là, hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp được thực hiện đồng bộ, gắn kết các nhóm chính sách hỗ trợ
khác nhau theo hướng thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị của ngành và của doanh
nghiệp. Quy mô, hình thức, cách thức hỗ trợ doanh nghiệp hợp lý, phù hợp với
các cơ chế thị trường, khuyến khích doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, đồng thời tạo lan tỏa phát triển
ngành, lĩnh vực ưu tiên.
Bốn là, hỗ trợ và phát
triển doanh nghiệp gắn với các yêu cầu đầu ra của doanh nghiệp; việc hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp được thực hiện công khai, công bằng và minh bạch theo
các tiêu chí lựa chọn doanh nghiệp cụ thể, có thể lượng hóa được;
Năm là, có chính sách
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao phát triển; có cơ chế
hỗ trợ hình thành các doanh nghiệp đầu tàu của tỉnh.
2. Mục tiêu hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp
2.1. Mục tiêu tổng quát
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Hỗ trợ và phát triển hệ
thống doanh nghiệp cả về số lượng và quy mô vốn, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực sản xuất bao gồm: Mặt bằng sản xuất, vay vốn
tín dụng, nguồn lao động chất lượng cao, hỗ trợ đổi mới công nghệ và kỹ thuật
sản xuất, cung cấp thông tin các dịch vụ phát triển kinh doanh khác,...
2.2. Mục tiêu cụ thể
trong giai đoạn 2018- 2020
- Số lượng doanh nghiệp
thành lập mới đạt 400-450 doanh nghiệp/năm.
- Có 3-5 doanh nghiệp
khởi nghiệp/năm
- Số lượng hộ kinh
doanh sang hình thức doanh nghiệp đạt 500-600 doanh nghiệp/năm
- Quy mô vốn sản xuất
bình quân 1 doanh nghiệp tăng khoảng 17%/năm đến năm 2020.
- Hỗ trợ 100 doanh
nghiệp đầu tàu phát triển bền vững, đổi mới khoa học công nghệ, nâng cao năng
suất lao động và năng lực cạnh tranh.
- Năng suất lao động
bình quân 1 doanh nghiệp tăng khoảng 21%/năm đến năm 2020.
- Giá trị xuất khẩu của
khu vực doanh nghiệp đến năm 2020 đạt 1.150 triệu USD.
- Số lượng doanh nghiệp
nhỏ và vừa thực hiện đổi mới công nghệ tăng bình quân 10%/năm.
- Hỗ trợ phát triển một
số doanh nghiệp ngoài nhà nước thành các doanh nghiệp đầu tàu của tỉnh trong
các ngành: các tổ hợp công nghiệp bô xít - nhôm - sắt xốp, công nghiệp chế biến
các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao và du lịch.18
- Đến năm 2020, khoảng
20% doanh nghiệp trên địa bàn có website, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động
và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp; 20% doanh nghiệp tham gia giao dịch
thương mại điện tử hoặc tham gia các website thương mại điện tử để giới thiệu,
mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
3. Định hướng chính
sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
3.1. Định hướng các
chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp về yếu tố sản xuất
3.1.1. Định hướng chính
sách hỗ trợ đất đai
- Thực hiện miễn, giảm
tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất theo quy định đối với các dự
án đầu tư của doanh nghiệp trên địa bàn của tỉnh Đắk Nông theo quy định của
pháp luật đất đai về giao đất, cho thuê đất, pháp luật về thuế đất và ưu đãi
đầu tư theo Luật Đầu tư.
- Hỗ trợ một phần chi
phí bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc tỉ lệ phần trăm nộp tiền thuê đất
thuộc trường hợp nhà nước cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với các dự án
đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa.
- Hỗ trợ giá thuê mặt
bằng hoặc tiền thuê mặt bằng trong khu, cụm công nghiệp, khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao của tỉnh. Ngân sách tỉnh thực hiện cấp bù cho các doanh
nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp.
- Hỗ trợ chi phí khi
các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai, ngân sách tỉnh
thực hiện cấp bù, cho tất cả các doanh nghiệp thành lập mới và mở rộng sản xuất
kinh doanh.
3.1.2. Định hướng chính
sách hỗ trợ về vốn
- Cho vay với lãi suất
ưu đãi, kéo dài thời hạn vay, mở rộng hình thức vay tín chấp khi các doanh
nghiệp vay vốn tại các Quỹ do tỉnh thành lập. Các Quỹ thực hiện xây dựng quy
chế cho vay, trong đó giới hạn đối tượng để hỗ trợ cho các nhóm, ngành thuộc
thế mạnh của tỉnh, các dự án kêu gọi thu hút đầu tư, thuộc đối tượng khuyến
khích đầu tư. Trường hợp các Quỹ không đáp ứng được các khoản vay của các doanh
nghiệp thì thực hiện bảo lãnh, hỗ trợ chênh lệch lãi suất hoặc phần trăm theo
lãi suất khi vay tại các ngân hàng thương mại và quy định về thời gian hỗ trợ.
- Triển khai kịp thời
các chương trình ưu đãi tín dụng do các ngân hàng thương mại hoặc các Quỹ trung
ương (Quỹ Việc làm quốc gia, Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa…) thực hiện đến
doanh nghiệp.
3.1.3. Định hướng chính
sách hỗ trợ về lao động
- Tổ chức các khóa, lớp
đào tạo miễn phí hoặc hỗ trợ một phần kinh phí cho doanh nghiệp tham gia, do
các cơ quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc tỉnh thực hiện.
- Doanh nghiệp tự tổ
chức thuê đơn vị, chuyên gia đến đào tạo hoặc tham gia các khóa, lớp đào tạo do
các đơn vị tư nhân thực hiện cho người lao động thì được ngân sách hỗ trợ một
phần chi phí theo hợp đồng đào tạo.
- Hỗ trợ bằng tiền cho
doanh nghiệp thu hút lao động chất lượng cao vào làm việc, theo đó quy định số
tiền cụ thể hỗ trợ đối với 01 lao động chất lượng cao.
3.1.4. Chính sách hỗ
trợ về khoa học và công nghệ
- Hỗ trợ ứng dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất và chuyển giao công nghệ bằng việc thực hiện các mô
hình điểm về ứng dụng và chuyển giao khoa công nghệ, ưu tiên các thành tựu khoa
học kĩ thuật đã được ứng dụng và chuyển giao thành công tại các các tỉnh có
điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tương đồng, để hạn chế các rủi ro và chi
phí thực hiện.
- Tiến tới thành lập
các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung theo hình thức đối tác
công tư tại khu công nghiệp hoặc khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để cơ
quan quản lý và chính những doanh nghiệp khoa học công nghệ cùng tham gia
nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập,
khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Các
cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được miễn, giảm tiền thuê
đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp
luật; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hỗ trợ một phần chi
phí cho doanh nghiệp nhận chuyển giao công nghệ, đầu tư mua máy móc, thiết bị
sản xuất để nhận chuyển giao công nghệ theo hợp đồng chuyển giao, mua sắm theo
quy định của pháp luật.
3.1.5. Chính sách hỗ trợ
về cơ sở hạ tầng
- Nhà nước đầu tư xây
dựng để hoàn thiện hạ tầng kĩ thuật cơ bản về giao thông kết nối giữa các vùng
nguyên liệu lớn đến các tuyến giao thông chính của tỉnh và các KCN, cụm công
nghiệp trên địa bàn.
- Hỗ trợ cho các doanh
nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng kĩ thuật trong khu công nghiệp, khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở một số hạng mục như đường giao thông, hệ thống
thoát nước, hệ thống xử lý nước thải.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư nhà xưởng, hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Định hướng các
chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp về thị trường
- Hỗ trợ kinh phí tham
gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước cho doanh nghiệp trồng, chế biến
các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của địa phương (tiêu, cà phê,…).
- Hỗ trợ thông tin thị
trường cho doanh nghiệp về giá cả, tỉ giá ngoại tệ, tình hình XNK, thông tin
thời tiết, tình hình dịch bệnh… trên các bản tin truyền hình, báo in, báo điện
tử, hệ thống tin nhắn điện thoại…
- Hỗ trợ đào tạo công
nghệ thông tin để ứng dụng thương mại điện tử trong mở rộng thị trường, có thêm
các hình thức phân phối sản phẩm ra thị trường, đồng thời hỗ trợ kinh phí xây
dựng website thương mại điện tử.
- Hỗ trợ chi phí xây
dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, đăng ký tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, dịch
vụ, áp dụng quy trình sản xuất nông nghiệp sạch, quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Xây dựng và phát
triển các chợ đầu mối theo quy hoạch, đặc biệt các chợ đầu mối về nông sản, thực
phẩm trên địa bàn tỉnh, theo hình thức đối tác công tư để tạo điều kiện cho
phát triển giao thương, tìm kiếm nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
tiêu thụ sản phẩm.
3.3. Nhóm chính sách
khác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
Trong giai đoạn 2018-2020
và giai đoạn sau 2020, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó chú trọng về tạo lập cơ sở dữ liệu về pháp
luật để tra cứu; phổ biến pháp luật cho doanh nghiệp; Hỗ trợ giải đáp, tư vấn
về thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; cấp giấy chứng nhận đầu tư,
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, giấy chứng nhận
về điều kiện kinh doanh đối đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, các
thủ tục để doanh nghiệp nhận được hỗ trợ…
3.4. Nhóm chính sách hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên cơ sở các chính
sách nêu trên, các chính sách đã được Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (có
hiệu lực từ 01/01/2018) quy định, định hướng các chính sách hỗ trợ cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tập trung ở một số nội dung như sau: Hỗ trợ tiếp cận tín
dụng; được bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa
do UBND tỉnh thành lập; Hỗ trợ thuế, kế toán theo quy định về thuế, chế độ kế
toán; Hỗ trợ mặt bằng sản xuất (hỗ trợ thuê mặt bằng trong khu cụm công
nghiệp); Hỗ trợ về thị trường; Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý; Hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực-đào tạo lao động; Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển
đổi từ hộ kinh doanh; Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.
4. Giải pháp hỗ trợ và
phát triển doanh nghiệp
4.1. Nhóm giải pháp hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp về yếu tố sản xuất
4.1.1. Nhóm giải pháp
đất đai
- Rà soát, hoàn thiện
các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng
hiệu quả tài nguyên, đất đai; Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất, quỹ đất của tỉnh để các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp,
người dân có thể khai thác thuận tiện, tạo bình đẳng cho các doanh nghiệp trong
việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng hoàn chỉnh
quy hoạch sử dụng đất và phương án sử dụng đất theo định hướng ổn định, bền
vững, lâu dài gắn với bảo vệ môi trường nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Xây
dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu về đất đai, đẩy mạnh công tác đo đạc, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với số diện tích đã thu hồi bàn giao về cho
địa phương quản lý có đủ điều kiện cấp giấy và phù hợp với quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất được duyệt. Xây dựng quy định về thực hiện và giám sát quy hoạch
theo hướng đảm bảo vùng nguyên liệu ổn định ngành công nghiệp chế biến
- Xây dựng kế hoạch sử
dụng đất hàng năm của cấp huyện để làm căn cứ cho việc thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tăng cường kiểm tra việc tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương. Công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm làm căn cứ cho việc giới thiệu
địa điểm, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử đất.
- Văn phòng Đăng ký Đất
đai rà soát cải cách thủ tục hành chính về đất đai, rút ngắn thời gian cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân; rà soát
các dự án chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy
nhanh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Xây dựng chính sách
về hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong đó xem xét Ngân sách tỉnh hỗ
trợ giải phóng mặt bằng sạch đối với các dự án trọng điểm; hỗ trợ kinh phí đối
với trường hợp phải cưỡng chế theo quyết định thu hồi đất và bảo vệ thi công.
Thực hiện hỗ trợ tối đa doanh nghiệp trong quá trình giải phóng mặt bằng sau
khi dự án được cấp giấy chứng nhận đầu tư.
- Tiến hành điều tra xã
hội học đối với các dự án lớn nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh.
- Tạo quỹ đất sạch để
thực hiện giao, cho thuê đất đối với doanh nghiệp theo quy định, trong tạo quỹ
đất sạch, chú trọng đến nguồn quỹ đất sạch từ việc thu hồi đất của các công ty
lâm nghiệp, nông - lâm trường quốc doanh và ưu tiên giao đất, cho thuê đất cho
các doanh nghiệp đầu tư vào các ngành, lĩnh vực tập trung phát triển đến năm
2020 gồm các tổ hợp công nghiệp bô xít - nhôm - sắt xốp, công nghiệp chế biến
các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao và du lịch.
- Tuyên truyền và vận
động người dân trong việc chấp hành các quy định về đất đai, không lấn chiếm
trái phép, sử dụng đất không đúng mục đích. Cơ quan chức năng phải phát hiện
kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm trái phép, thực hiện cưỡng chế
theo quy định.
- Đẩy mạnh công tác
thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính liên quan
đến đất đai, đặc biệt trong việc xác lập quyền sử dụng đất, để tạo điều kiện về
tài sản thế chấp khi thực hiện vay vốn tại các tổ chức tín dụng, quỹ theo quy định.
4.1.2. Chính sách hỗ
trợ về vốn
- Để nâng cao khả năng
tiếp cận các dịch vụ ngân hàng, trước hết các doanh nghiệp cần phải chủ động
tìm hiểu, nghiên cứu kỹ để nắm và hiểu rõ tính năng, tiện ích của các sản phẩm
dịch vụ cũng như cách thức tiếp cận và sử dụng các dịch vụ mà các ngân hàng
cung ứng. Để trợ giúp các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn tín dụng, tập trung
một số giải pháp sau:
- Đẩy mạnh hoạt động
bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại
thông qua bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các chi nhánh tại các
địa phương theo Quy chế bảo lãnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg
ngày 10/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các Quỹ do tỉnh thành
lập căn cứ vào khả năng tài chính hiện tại, đề xuất các cơ chế và quy chế hỗ
trợ theo các nội dung của định hướng chính sách tín dụng để tổ chức thực hiện,
thông tin đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Liên kết các doanh
nghiệp để tăng khả năng về vốn bằng nhiều hình thức như: Cổ phần, công ty nhiều
thành viên, phát hành trái phiếu, tín phiếu,... từ đó có thể thực hiện các đơn
đặt hàng lớn và tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng dễ dàng hơn để nâng cao
năng lực cạnh tranh, chủ động trong việc xây dựng dự án, phương án đầu tư phù
hợp với năng lực vốn, công nghệ và con người.
4.1.3. Giải pháp hỗ trợ
đào tạo nhân lực
- Xây dựng chính sách
hỗ trợ cho doanh nghiệp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc, hỗ trợ
doanh nghiệp thuê chuyên gia tư vấn đầu ngành trong các lĩnh vực công nghệ cao
phục vụ cho phát triển tỉnh trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Các doanh
nghiệp thực hiện tốt các chính sách về việc làm, thu nhập, bảo hiểm, bảo trợ xã
hội, chính sách đãi ngộ và thu hút nhân tài tại đơn vị
- Trên cơ sở khảo sát
nhu cầu của doanh nghiệp, tổ chức đào tạo tập huấn, đào tạo nguồn nhân lực nhất
là lao động có tay nghề cao, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ kế hoạch về
lập dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh để tiếp cận tín dụng, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và năng lực lãnh đạo cho chủ doanh nghiệp
theo Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13/8/2014 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp19. Đến năm 2020, đào tạo nâng cao trình
độ quản trị kinh doanh cho khoảng 120 chủ doanh nghiệp và nhân sự quản lý doanh
nghiệp (6 lớp)20.
- Xây dựng chương trình
hợp tác, liên kết đào tạo nguồn nhân lực giữa tỉnh Đắk Nông và các tổ chức cung
cấp dịch vụ đào tạo: Trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các tổ chức dịch
vụ có chức năng đào tạo hoạt động theo quy định của pháp luật để thực hiện đào
tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp.
- Đầu tư cơ sở vật chất
trường, lớp, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, tăng cường đổi mới phương
pháp giảng dạy. Đầu tư xây dựng, nâng cấp và nâng cao chất lượng các cơ sở đào
tạo nghề nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các
doanh nghiệp.
- Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, đặc biệt là nhu cầu lao động của
các doanh nghiệp; thu thập, xử lý, phân tích dự báo, quản lý và cung cấp thông
tin thị trường lao động theo các cấp trình độ, các ngành nghề, lĩnh vực; kết
nối cung cầu lao động thông qua các hệ thống giao dịch việc làm để tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh.
- Xây dựng Chương
trình, kế hoạch đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ lao động nhằm nâng tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo nghề lên 55% đến năm 2020, khuyến khích doanh nghiệp tham
gia dạy nghề, nhất là các doanh nghiệp quy mô lớn.
- Hợp tác, liên kết với
các tổ chức, đơn vị trong và ngoài nước mở các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của các doanh nghiệp nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn quản lý, sản xuất kinh doanh trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Xây dựng chính sách
thu hút và đầu tư phát triển nhân tài bằng cách cử đi đào tạo trong nước và
ngoài nước. Chú trọng đào tạo lao động có chất lượng cao, hỗ trợ kinh phí học
tập gắn với một số chế tài đảm bảo đối tượng tham gia đào tạo trở về phục vụ
địa phương.
- Thực hiện cơ chế trả
lương theo năng suất và chất lượng công việc, có tỷ lệ chi trả lương cụ thể đối
với lao động làm thêm giờ, làm trong thời gian nghỉ lễ; trả lương xứng đáng với
năng suất lao động của người lao động.
4.1.4. Giải pháp về
khoa học và công nghệ
- Xem xét, tạo thuận
lợi trong việc chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ cho các doanh nghiệp
trong ngành có đủ tiêu chuẩn.
- Cấp nguồn tài trợ cho
các nhiệm vụ khoa học do các doanh nghiệp đăng ký thực hiện từ quỹ phát triển
khoa học công nghệ của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các quỹ phát triển
công nghệ quốc gia.
- Rà soát, đổi mới quy
trình thủ tục lựa chọn ưu tiên các đề tài nghiên ứng dụng, sản xuất thử để thúc
đẩy đổi mới quy trình sản xuất và sản xuất các sản phẩm mới nhằm nâng cao năng
suất và sức cạnh tranh cho ngành/sản phẩm.
- Đẩy mạnh triển khai
nghiên cứu và phát triển (R&D) với sự hợp tác của viện nghiên cứu, trường
đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Nguyên đối với sản phẩm chủ lực, ưu tiên
sản phẩm tham gia Cụm tương hỗ để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và giá trị
gia tăng cao.
- Làm việc với Bộ Khoa
học và Công nghệ nhằm mở rộng áp dụng công nghệ bảo quản nông sản, thực phẩm
(CAS) cho các loại nông sản.
- Đẩy mạnh việc hợp tác
nghiên cứu ứng dụng công nghệ, thiết bị hiện đại giữa cơ quan, đơn vị trực
thuộc nhà nước với doanh nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm, cải tiến mẫu mã nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
- Tăng cường việc sản
xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng
dụng vào sản xuất quy mô công nghiệp với các sản phẩm công nghiệp chủ lực; sản
xuất thử nghiệm nhằm sản xuất ra các nguyên liệu, phụ liệu thay thế hàng nhập
khẩu phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm công nghiệp chủ lực.
- Tạo môi trường gắn
kết giữa các doanh nghiệp với các tổ chức và cá nhân nhà khoa học, các tổ chức
khoa học, Viện, Trường, cơ quan nghiên cứu nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển
của thị trường khoa học công nghệ.
- Hỗ trợ xây dựng và áp
dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa, cải
tiến chất lượng nhằm tạo ra sản phẩm với chất lượng tốt hơn.
- Nghiên cứu, xây dựng
chính sách đặc thù của tỉnh về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao giai đoạn đến 2030.
4.1.5. Giải pháp hỗ trợ
về cơ sở hạ tầng
- Đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng các dự án giao thông trên địa bàn, để tạo kết nối tốt trong giao
thương hàng hóa trong nội tỉnh và giữa tỉnh Đắk Nông với các địa phương trong cả
nước.
- Đầu tư hoặc hỗ trợ
các doanh nghiệp đầu tư xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp sớm hoàn thiện
các hạ tầng kỹ thuật cơ bản của các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn gồm: hệ
thống giao thông trong KCN, hạ tầng cấp điện, nước, đèn điện chiếu sáng, hệ
thống thoát nước, xử lý nước thải theo quy định của nhà nước.
- Tập trung đầu tư hoàn
thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động như khu công nghiệp Tâm
Thắng (Cư Jút); Nhân Cơ (huyện Đắk R‟lấp) và cụm công nghiệp BMC (huyện Đắk
G‟long), Thuận An (huyện Đắk Mil); khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Gia
Nghĩa) đồng thời đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện đầu tư xây dựng các cụm công
nghiệp, Quảng Tâm (huyện Tuy Đức), Đắk Song (huyện Đắk Song), Krông Nô (huyện
Krông) theo quy hoạch để đẩy mạnh thu hút đầu tư.
- Tiếp tục thực hiện
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư nhà xưởng, hạ tầng phục vụ sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ- CP (và Nghị định sửa
đổi, bổ sung sắp được ban hành) và Nghị quyết 55/2016/NQ- HĐND của HĐND tỉnh.
4.2. Nhóm giải pháp hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp về thị trường
- Củng cố bộ máy tổ
chức và nâng cao hiệu quả hoạt động; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc
tiến thương mại, đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến thương mại; tăng cường tổ
chức/tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước
- Thu thập thông tin về
chiến lược mua hàng của các doanh nghiệp Việt Nam hàng đầu (VNR500) và doanh
nghiệp FDI, xác định cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về
việc mua sắm hàng hóa đầu vào của các doanh nghiệp này để cung cấp cho các
doanh nghiệp của tỉnh về vấn đề yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng, giá cả và giao
hàng của họ.
- Xây dựng cơ sở dữ
liệu của doanh nghiệp Đắk Nông có chất lượng, có thể trở thành nhà cung cấp
tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam hàng đầu (VNR500) và doanh nghiệp FDI.
- Khảo sát đánh giá khả
năng đáp ứng về chất lượng sản phẩm sản xuất tại doanh nghiệp Đắk Nông theo yêu
cầu của các doanh nghiệp Việt Nam hàng đầu (VNR500) và doanh nghiệp FDI.
- Thực hiện hiệu quả
các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh đến năm 2020 (theo Quyết định số
1878/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh), đặc biệt là tập trung vào các
chương trình xúc tiến thương mại để hỗ trợ cho doanh nghiệp hoạt động trong các
ngành công nghiệp bô xít - nhôm - sắt xốp, công nghiệp chế biến các sản phẩm
nông nghiệp có thế mạnh của tỉnh gồm cao su, cà phê, hồ tiêu, nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao và du lịch.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
tham gia hội chợ, triển lãm có uy tín tại các tỉnh, thành phố trong nước và hội
chợ nước ngoài. Tổ chức các gian hàng trưng bày, triển lãm các sản phẩm đặc
trưng của tỉnh, tham gia các hội chợ lớn, có tính chất khu vực, quốc tế để đẩy
mạnh quảng bá sản phẩm có thế mạnh, đặc trưng của tỉnh nhằm giúp các doanh
nghiệp tăng cường tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Tích cực mở rộng và
khai thác thị trường trong qua việc tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến thương mại nhằm
khai thác thị trường tại các thành phố lớn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, tăng
cường quảng bá hàng nông sản Đắk Nông có thế mạnh như cà phê, hồ tiêu và nhóm
hàng công nghiệp chế biến từ các mặt hàng nông sản trên địa bàn. Hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển thị trường nhằm thúc đẩy phát triển các ngành sản xuất góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
xây dựng và duy trì website thương mại điện tử phù hợp với mô hình, sản phẩm
của doanh nghiệp, trước mắt là các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp bô
xít - nhôm - sắt-xốp, công nghiệp chế biến các sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh
của tỉnh, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và du lịch. Tư vấn cho doanh
nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô
hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực
tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu quả cho website thương mại điện tử.
- Nghiên cứu, xây dựng
Chương trình kết nối chuỗi giá trị trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, liên kết giữa doanh nghiệp thuộc Đắk Nông với các doanh nghiệp lớn trên cả
nước về sản xuất kinh doanh, học hỏi mô hình quản trị tiên tiến…
- Tổ chức hướng dẫn địa
phương và doanh nghiệp xây dựng chỉ dẫn địa lý và thương hiệu hàng hóa, đặc
sản, sản phẩm nông sản nổi trội và có thế mạnh tại Đắk Nông; xây dựng và được
công nhận chỉ dẫn địa lý cho một số sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của địa
phương; xác định phương thức phát triển thị trường và gia tăng giá trị cho các
sản phẩm thông qua chỉ dẫn địa lý.
4.3. Nhóm giải pháp
khác hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp
4.3.1. Cải cách thủ tục
hành chính và môi trường kinh doanh
- Tiếp tục thực hiện
tốt và rà soát, cải tiến thủ tục hành chính theo hướng chủ động phục vụ doanh
nghiệp, đảm bảo nhanh gọn và thuận lợi cho các nhà đầu tư về thủ tục đầu tư và
đăng ký kinh doanh cũng như các thủ tục khác về đăng ký kê khai, thủ tục thuế,
thủ tục hải quan...
- Tiếp tục tham mưu xây
dựng và trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch hành động hàng năm để cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, nhằm nâng cao xếp hạng về chỉ số PCI của tỉnh theo Đề
án nâng cao PCI tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 đã được phê duyệt.
- Công bố rộng rãi, đầy
đủ và kịp thời thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh, của các huyện, thị xã; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quy hoạch xây
dựng; Quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp; Quy hoạch, kế
hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; Danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên Cổng thông
tin điện tử của tỉnh và các sở, ban, ngành, huyện, thị xã.
- Đẩy mạnh công khai,
minh bạch các thủ tục hành chính, trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh và các
Sở, ban ngành, huyện, thị xã. Đặc biệt chú trọng đến các lĩnh vực: Thành lập
doanh nghiệp, xây dựng, đất đai, cấp phép đầu tư, kê khai và nộp thuế, bảo
hiểm. Nội dung công khai phải đầy đủ các nội dung liên quan trong quá trình
giải quyết thủ tục hành chính như thành phần hồ sơ, thời gian giải quyết; nơi
nộp hồ sơ, nhận kết quả; cơ quan giải quyết; phí, lệ phí,…
- Nghiên cứu, áp dụng
hình thức đăng ký kinh doanh trực tuyến (cấp độ 3) nhằm tạo thuận lợi hơn cho
các tổ chức, công dân nhằm rút ngắn thời gian và giảm chi phí cho các tổ chức,
công dân.
- Xây dựng đề án bồi
dưỡng nâng cao năng lực của cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh
- Nghiên cứu xây dựng
mô hình tương tác nhằm gắn kết giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh nghiệp,
tạo điều kiện để hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp trong tỉnh và thu
hút các nhà đầu tư ngoài tỉnh. Triển khai ngay mô hình “Cà phê doanh nhân” để
làm cầu nối giữa doanh nghiệp và lãnh đạo tỉnh nhằm tháo gỡ các khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp.
- Tuyên truyền vận
động, ưu tiên thực hiện các biện pháp hỗ trợ và đơn giản hóa thủ tục chuyển đổi
hộ kinh doanh lên doanh nghiệp.
- Hàng năm, Thanh tra
tỉnh chủ trì, xây dựng kế hoạch thực hiện thanh tra, kiểm tra liên ngành, tránh
việc thanh tra, kiểm tra chồng chéo giữa các cơ quan quản lý nhà nước, giảm
thời gian thực hiện các quy định của nhà nước cho doanh nghiệp. Chỉ thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có chỉ đạo của UBND tỉnh.
4.3.2. Giải pháp hỗ trợ
pháp lý, dịch vụ phát triển kinh doanh
- Nâng cao vai trò của
các hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội trong tư vấn và phản biện các chính
sách của tỉnh. Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến về
các quy định, chính sách của nhà nước.
- Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Giải quyết các thủ tục
hành chính cho doanh nghiệp với thời gian sớm nhất theo các quy định chung của
Nhà nước; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong
quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Đào tạo kiến thức nền
tảng cho chủ doanh nghiệp về khuôn khổ pháp luật liên quan đến chính sách, quy
định ưu đãi hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Tạo điều kiện để doanh nghiệp có
thể nắm vững quy định của pháp luật và được tháo gỡ những vướng mắc khi thực
hiện quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ.
- Xây dựng cơ chế phối
hợp giữa sở, ban ngành Đắk Nông và các trang web phổ biến thông tin (như Web
thuvienphapluat.vn) để từ đó cung cấp rộng rãi các thông tin, chính sách của
tỉnh Đắk Nông
- Tạo lập môi trường
thuận lợi và nghiên cứu hình thành hệ sinh thái khởi nghiệp và thúc đẩy hoạt
động khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ gián tiếp và trực tiếp dự án khởi nghiệp,
sáng tạo thông qua các hoạt động tư vấn, đào tạo, kết nối, ươm tạo…
- Nghiên cứu hình thức
hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tàu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản
phẩm chủ lực, trọng điểm của tỉnh và khai thác có hiệu quả lợi thế của tỉnh.
4.3.3. Giải pháp hỗ trợ
nâng cao chuỗi giá trị cho ngành chế biến nông sản là thế mạnh của tỉnh
Chế biến cà phê
- Nghiên cứu, xây dựng
chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ lên men nhanh để
hạn chế ô nhiễm môi trường trong chế biến cà phê theo phương pháp ướt.
- Rà soát quy hoạch,
phân loại chi tiết các vùng trồng cây cà phê dựa trên năng suất nhằm khuyến cáo
trồng mới, thay thế giống mới có năng suất cao.
- Hỗ trợ nghiên cứu
trồng thử nghiệm cà phê Arabica nhằm khai thác chuỗi giá trị tiềm năng của dòng
sản phẩm cà phê Arabica.
- Khuyến khích các
doanh nghiệp đào tạo, tập huấn cho các hộ trồng cà phê nhằm tăng diện tích cà
phê được chứng nhận UTZ, GlobalGAP và các chứng nhận quốc tế khác.
- Nghiên cứu, xây dựng
chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất cà phê chế biến sâu,
đổi mới dây truyền công nghệ chế biến, sản xuất sản phẩm mới.
- Xây dựng Chương trình
giới thiệu và kêu gọi tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất các sản phẩm có giá
trị gia tăng trong chuỗi giá trị cà phê nhưng chưa hiện diện ở Đắk Nông (i)
Tách cafein và (ii) Dược phẩm, phụ gia công nghiệp đồ uống.
Chế biến hồ tiêu
- Rà soát quy hoạch hồ
tiêu nhằm kiểm soát diện tích hồ tiêu hạn chế tối đa việc phá vỡ quy hoạch cây
trồng.
- Rà soát quy hoạch
phân loại diện tích hồ tiêu già cỗi, thoái hóa cần có kế hoạch trồng tái canh.
Hồ tiêu trồng ở những nơi điều kiện sinh thái không thích hợp, hồ tiêu bị nhiễm
các bệnh khó phòng trị và không nằm trong vùng quy hoạch được duyệt, cần khuyến
khích chuyển sang trồng cây khác theo quy hoạch của tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng
chính sách khuyến khích doanh nghiệp chuyển giao khoa học công nghệ thu hoạch,
chế biến hồ tiêu để đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành hồ tiêu hiệu quả, có
năng lực cạnh tranh cao và bền vững.
- Tăng cường công tác
tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh trên cây hồ tiêu, và
theo dõi chặt chẽ việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đảm bảo uy tín, chất lượng
và an toàn cho sản phẩm hồ tiêu.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng
tại các vùng trồng tiêu như hệ thống thủy lợi, giao thông, điện, trạm ươm giống
tiêu sạch bệnh, khảo nghiệm, phục tráng giống, quản lý tốt việc kinh doanh, sản
xuất trên địa bàn.
- Nhân rộng mô hình sản
xuất tiêu bền vững với các ưu tiên trồng cây trụ sống, trồng cây với mật độ
thấp, áp dụng công nghệ tưới nước nhỏ giọt hay tưới phun mưa cục bộ, hạn chế
tình trạng ngập úng mùa mưa.
- Kêu gọi đầu tư xây dựng
nhà máy chế biến tiêu với dây chuyền sản xuất chế biến tiêu hiện đại (có xử lý
tiêu bằng hơi nước) để cho ra sản phẩm tiêu có giá trị gia tăng cao tại các
huyện tập trung diện tích trồng hồ tiêu như Đắk Song, Đắk R‟lấp, Cư Jút.
Chế biến cao su
- Rà soát quy hoạch và
kiểm soát việc thực hiện quy hoạch, hạn chế việc phá bỏ cây cao su, nhằm đảm
bảo vùng nguyên liệu cho chế biến cao su.
- Xây dựng Chương trình
liên kết giữa đơn vị trực tiếp giữa sản xuất với đơn vị tiêu thụ.
- Thường xuyên phối hợp
với các ngành chức năng tuyên truyền việc tuân thủ quy hoạch vùng nguyên liệu.
- Nghiên cứu, xây dựng
chính sách hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển ngành chế biến
cao su sơ chế thành các sản phẩm cao su công nghiệp (sản xuất săm lốp ô tô, xe
máy; găng tay y tế; đệm mút...), đồng thời áp dụng công nghệ xử lý môi trường
nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành chế biến cao su.
4.4. Nhóm giải pháp hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Xây dựng đề án thành
lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh. Ưu tiên tăng quy mô tối
đa vốn cho Quỹ đầu tư của tỉnh để hỗ trợ cho doanh nghiệp. Chỉ đạo sát sao các
tổ chức tín dụng trên địa bàn tạo điều kiện tiếp cận vốn cho doanh nghiệp đầu
tư dự án, mở rộng sản xuất, kinh doanh.
- Hỗ trợ tạo mọi điều
kiện thuận lợi thông qua việc hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế chính sách nhằm
thúc đẩy và hỗ trợ việc thành lập, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tạo điều kiện thuận
lợi và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực sản xuất
bao gồm: tiếp cận tín dụng, hỗ trợ mặt bằng sản xuất, hỗ trợ đổi mới công nghệ,
hỗ trợ mở rộng thị trường, cung cấp thông tin các dịch vụ phát triển kinh doanh
(thuế, kế toán, thông tin, tư vấn pháp lý) hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
- Nghiên cứu, xây dựng
chính sách đặc thù của tỉnh hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện dự án
sản xuất các ngành công nghiệp chế biến khi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Quy định về hỗ trợ
đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- Xây dựng Chương
trình, kế hoạch hỗ trợ tư vấn khởi nghiệp doanh nghiệp nhất là ở các ngành công
nghiệp tiềm năng, phát triển doanh nghiệp địa phương
- Xây dựng mối liên hệ
chặt chẽ giữa Quỹ bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ và vừa với Quỹ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Trung ương do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý, triển khai
các hoạt động cho vay thông thoáng, có hiệu quả.
(Kế hoạch chi tiết thực
hiện các giải pháp tại Bảng số 9)
II.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
VÀ KIẾN NGHỊ
1. Nhiệm vụ của các Sở,
ngành, UBND huyện, thị xã
1.1. Các nhiệm vụ của
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan hướng dẫn doanh nghiệp lập dự án đầu tư theo luật đầu tư,
cấp giấy chứng nhận đầu tư theo thẩm quyền, trình UBND tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư.
Đối với các dự án đầu
tư thuộc đối tượng được hưởng chính sách theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ; Nghị quyết số 55/NQ- HĐND của HĐND tỉnh Đắk Nông thì
hướng dẫn nhà đầu tư lập hồ sơ theo Thông tư số 05/2014/TT-BKHĐT ngày 30/9/2014
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Hướng dẫn số 2984/HD-UBND ngày 9/6/2017 của UBND tỉnh
Đắk Nông, đồng thời xây dựng Chương trình, kế hoạch vốn hỗ trợ theo quy định để
bảo đảm bố trí ngân sách trung ương, ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ
cho nhà đầu tư.
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa tuyên truyền, hướng
dẫn thực hiện chính sách này.
1.2. Các nhiệm vụ của
Sở Tài chính
Căn cứ chương trình, kế
hoạch vốn hỗ trợ chính sách, các chương trình khuyến nông, khuyến công, xúc
tiến thương mại, ... của các cơ quan, đơn vị và UBND các huyện, thị xã để tham
mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ nguồn kinh phí ngân sách trong dự toán
thu, chi ngân sách cấp tỉnh hàng năm, bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị
thực hiện.
Tham mưu UBND tỉnh về
việc bổ sung cho các Quỹ đầu tư phát triển tỉnh; Quỹ Hỗ trợ hợp tác xã, Quỹ Hỗ
trợ nông dân; Quỹ cho vay giải quyết việc làm…
Thực hiện theo dõi,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí để thực các Chương trình, kế hoạch từ ngân sách
nhà nước đã được phân bổ.
1.3. Các nhiệm vụ của
Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai chương trình ứng dụng,
chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội nông
thôn, miền núi và vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025 do Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì theo Quyết định số 1747/QĐ-TTg ngày 13/10/2015 của Thủ tướng
Chính phủ, xây dựng các mô hình ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học công
nghệ phù hợp với điều kiện của địa phương.
1.4. Các nhiệm vụ của
Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn các
địa phương, tổ chức, cá nhân thực hiện các chính sách về đất đai.
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, giải quyết kịp thời các thủ tục
về đất đai theo quy định của pháp luật như hướng dẫn, ký hợp đồng thuê đất,
thuê mặt nước
Tham mưu UBND tỉnh tạo
lập Quỹ đất sạch của địa phương để thu hút đầu tư.
Chủ trì thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường và giám sát việc thực hiện báo cáo đánh giá
tác động môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường đối với các dự án
đầu tư phải thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường.
1.5. Các nhiệm vụ của
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan xây dựng Chương trình, kế hoạch và kinh phí đào tạo nghề,
đào tạo lao động, đảm bảo có sự tham gia của người lao động đang làm việc tại
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày
27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”. Đồng thời lồng ghép chương trình đào tạo với các chương
trình khuyến công, khuyến nông…do các đơn vị khác chủ trì để có kinh phí thực
hiện.
Hướng dẫn và kiểm tra
việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề và việc cấp văn
bằng, chứng chỉ nghề theo quy định của pháp luật
1.6. Các nhiệm vụ của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham mưu UBND tỉnh về
xây dựng các chính sách thuộc lĩnh vực nông nghiệp của địa phương đã được giao
ở các văn bản trung ương để làm cơ sở thực hiện hoặc các chính sách đặc thù cho
phát triển của ngành nông nghiệp của tỉnh cho doanh nghiệp.
Chủ trì, phối hợp cùng
các sở ngành xét hỗ trợ cho các doanh nghiệp Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày
26/11/2015 của UBND tỉnh, Quy định về nội dung và mức hỗ trợ kinh phí xây dựng
các mô hình áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP)
trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, giai đoạn
2015 - 2020.
Chủ trì, phối hợp các
đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2020 được phê duyệt tại
Quyết định số 527/KH-UBND ngày 02/10/2017.
Hàng năm tổng hợp, đánh
giá tình hình thực hiện, tính hiệu quả của các chính sách thuộc lĩnh vực nông
nghiệp (trong đó có chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với nhà đầu tư vào khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Đắk Nông, ban hành tại Quyết định số
06/2015/QĐ-UBND ngày 29/01/2015 của UBND tỉnh); nắm bắt những khó khăn, vướng
mắc và phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh các giải pháp xử lý.
1.7. Các nhiệm vụ của
Sở Giao thông Vận tải
Đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng các dự án giao thông trên địa bàn, để tạo kết nối tốt trong giao
thương hàng hóa trong nội tỉnh và giữa tỉnh Đắk Nông với các địa phương trong
cả nước.
1.8. Các nhiệm vụ của
Sở Công Thương
Căn cứ vào Chương trình
khuyến công tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 đã được UBND tỉnh ban hành tại
Quyết định số 1651/QĐ-UBND ngày 26/9/2016, Sở Công Thương chủ trì phối hợp với
các Sở, Ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình có hiệu quả.
Tham mưu cho UBND tỉnh
xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển các ngành hàng chủ lực,
tập trung các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư cho ngành/sản phẩm chủ lực
và các ngành công nghiệp tiềm năng để từng bước phát triển thành vùng sản xuất
hàng hóa tập trung, thu hút các doanh nghiệp tham gia vào đầu tư, tạo cơ sở
pháp lý để thực hiện các chính sách hỗ trợ như vốn vay, giống, cơ giới hóa.
Hàng năm tổng hợp, đánh
giá tình hình thực hiện, tính hiệu quả của các chính sách về khuyến công, xúc
tiến thương mại; nắm bắt những khó khăn, vướng mắc và phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện, kịp thời tham mưu, đề xuất
1.9. Các nhiệm vụ của
Sở Tư pháp
- Thực hiện rà soát,
kiểm tra các văn bản do Sở ngành, chính quyền huyện, thị xã ban hành, đảm bảo
phù hợp với văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, không quy định thêm các thủ
tục, điều kiện khác.
- Tiếp tục thực hiện
các biện pháp cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo hiệu quả hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn.
1.10. Các nhiệm vụ của
Sở Xây dựng
- Rà soát, điều chỉnh
các thủ tục hành chính của địa phương về cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng
để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc đầu tư xây dựng mở rộng sản xuất
kinh doanh.
1.11. Các nhiệm vụ của
Sở, ngành khác
- UBND tỉnh giao cho
từng sở chuyên ngành chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết thụ hưởng
chính sách thu hút đầu tư thuộc lĩnh vực phụ trách; đồng thời, chủ động chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ, cũng như
công khai thời hạn thẩm định hồ sơ rõ ràng.
- Cơ quan Công an phối
hợp với Chi cục quản lý thị trường tiếp tục thực hiện tốt công tác đấu tranh,
phòng, chống tội phạm trên địa bàn; phòng, chống buôn lậu, hàng giả, hàng nhái.
1.12. Các nhiệm vụ của
UBND huyện, thị xã
- Phối hợp hỗ trợ doanh
nghiệp trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng.
- Phối hợp với các Sở,
ngành để thực hiện công tác thống kê, tìm hiểu thông tin của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp
trong liên kết với người dân để tạo nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất cho
doanh nghiệp ngay trên địa bàn.
1.13. Ngân hàng nhà
nước chi nhánh tỉnh, Ngân hàng phát triển Việt Nam (Chi Nhánh VDB khu vực Đăk
Lắk - Đăk Nông); các ngân hàng thương mại và các Quỹ
Triển khai và hướng dẫn
thực hiện các chương trình cho vay đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, vay tín
dụng đầu tư đối với các dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn cho tổ chức, cá nhân.
Các Quỹ, đặc biệt Quỹ
đầu tư phát triển tỉnh, Quỹ hỗ trợ nông dân mở rộng đối tượng cho vay, đáp ứng
các điều kiện vay để được vay nguồn vốn từ quỹ nhằm phát triển sản xuất kinh
doanh.
1.14. Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ tỉnh
Phối hợp với các Sở,
ban, ngàn và UBND các huyện, thị xã phổ biến, theo dõi và đánh giá kết quả thực
hiện Đề án này, đồng thời, nâng cao chất lượng phản biện chính sách khi tham
gia góp ý đối với chính sách do trung ương hoặc địa phương xây dựng liên quan
đến doanh nghiệp.
2. Kiến nghị
2.1. Về cơ chế chính
sách
Để nâng cao hiệu quả,
chất lượng hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, một số cơ chế chính sách đề xuất
với Trung ương là:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cần phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên
hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh phù
hợp với từng vùng, miền trong cả nước, để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế nói chung;
- Tiếp tục hoàn thiện
các quy định để cắt giảm chi phí hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Tăng tỷ lệ hỗ trợ của
Trung ương cho chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP.
- Rà soát, kiến nghị
điều chỉnh tiêu chí xác định doanh nghiệp công nghệ cao theo hướng phù hợp với
từng vùng miền, đặc biệt với địa bàn đặc biệt khó khăn như Đắk Nông (số lượng
doanh nghiệp ít, tiềm lực công nghệ không cao như các địa phương có điều kiện
thuận lợi khác).
- Có chính sách hỗ trợ
để địa phương thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ theo Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp
nhỏ và vừa 2017.
2.2. Về tổ chức bộ máy
quản lý hành chính
Giao 01 đơn vị làm đầu
mối (có thể là Trung tâm Xúc tiến Đầu tư của tỉnh), thực hiện các nhiệm vụ hỗ
trợ doanh nghiệp: Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ làm thủ tục, làm đầu mối liên hệ
với các cơ quan liên quan; hỗ trợ DN viết dự án để có thể vay vốn ưu đãi từ quỹ
đầu tư phát triển, tổ chức tín dụng; xây dựng kế hoạch ưu đãi, hỗ trợ, kế hoạch
kinh phí theo hướng dẫn của các Bộ ngành để UBND tỉnh trình HĐND nếu thuộc ngân
sách địa phương hoặc trình Bộ Kế hoạch Đầu tư, bộ Tài chính nếu do ngân sách
Trung ương điều tiết về…
Bảng 9: Kế hoạch thực hiện
hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
Kế
hoạch thực hiện hỗ trợ và phát triển trên địa bàn tỉnh Đăk Nông
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì, phối hợp
|
I. Giai đoạn 2018 -
2020
|
Nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND ngày 22/12/2016 của HĐND tỉnh về khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan
|
Rà soát quy hoạch phát
triển kinh tế xã hội, các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để
Điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh
doanh của doanh nghiệp.
|
Nghiên cứu xây dựng
Nghị quyết HĐND về hỗ trợ doanh nghiệp theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
|
Kiện toàn Tổ hỗ trợ
doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn
|
Xây dựng và thực hiện
Chương trình đào tạo về lập dự án đầu tư, phương án kinh doanh nhằm đáp ứng
yêu cầu của tổ chức tín dụng khi thẩm định hồ sơ vay vốn của các doanh nghiệp
|
Xây dựng và thực hiện
Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tầu đổi mới công nghệ, nâng cao năng
lực cạnh tranh
|
Tổ chức định kỳ
Chương trình kết nối giữa ngân hàng và doanh nghiệp
|
Xây dựng Đề án thành
lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Điều tra khảo sát nhu
cầu hỗ trợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đưa ra những khó khăn vướng
mắc, và kiến nghị cho các cơ quan quản lý nhà nước
|
Xây dựng cơ chế phối
hợp giữa sở, ban ngành Đắk Nông và các trang web phổ biến thông tin (như Web
thuvienphapluat.vn) để từ đó cung cấp rộng rãi các thông tin, chính sách của
tỉnh Đắk Nông
|
Nghiên cứu, xây dựng
chính sách về hỗ trợ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư
ngoài dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa (đã được hỗ trợ theo Nghị quyết
55/2016/NQ-HĐND ngày 22/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh).
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
|
Ban hành cơ chế,
chính sách thống nhất về tạo lập quỹ đất, quản lý và khai thác quỹ đất
|
Rà soát các dự án đầu
tư chưa hoàn thành các thủ tục về đất đai nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đẩy nhanh
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
Xây dựng và công bố
kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để làm căn cứ cho việc thu hồi
đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
|
UBND các huyện, thị
xã
|
Đầu tư hoàn thiện hạ
tầng các cụm công nghiệp BMC (huyện Đắk G‟long), Thuận An (huyện Đắk Mil),
Quảng Tâm (huyện Tuy Đức), Đắk Song (huyện Đắk Song), Krông Nô (huyện Krông)
theo quy hoạch để đẩy mạnh thu hút đầu tư
|
Xây dựng và thực hiện
Chương trình đào tạo mới và đạo tạo lại đội ngũ lao động nhằm nâng tỷ lệ lao
động đã qua đào tạo nghề lên 60% đến năm 2020, khuyến khích doanh nghiệp tham
gia dạy nghề, nhất là các doanh nghiệp quy mô lớn
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan
|
Tổ chức đào tạo tập
huấn, đào tạo nguồn nhân lực nhất là lao động có tay nghề cao, nâng cao năng
lực cho đội ngũ cán bộ thiết kế nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và năng lực lãnh đạo cho chủ doanh nghiệp
|
Xây dựng và thực hiện
kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
|
Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan
|
Rà soát, đổi mới quy
trình thủ tục lựa chọn ưu tiên các đề tài nghiên ứng dụng, sản xuất thử để
thúc đẩy đổi mới quy trình sản xuất và sản xuất các sản phẩm mới nhằm nâng
cao năng suất và sức cạnh tranh cho ngành/sản phẩm
|
Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
|
Xây dựng kế hoạch hỗ
trợ chỉ dẫn địa lý sản phẩm, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, để nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp tỉnh
|
Nghiên cứu hình thành
hệ sinh thái khởi nghiệp và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo; hỗ trợ
gián tiếp và trực tiếp dự án khởi nghiệp, sáng tạo thông qua các hoạt động tư
vấn, đào tạo, kết nối, ươm tạo…
|
Nghiên cứu, xây dựng
chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào Khu nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến 2030
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
|
Xây dựng và được công
nhận chỉ dẫn địa lý với một số sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh của địa
phương.
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
|
Tập trung đầu tư hoàn
thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đang hoạt động như khu công nghiệp Tâm
Thắng (Cư Jút); Nhân Cơ (huyện Đắk R‟lấp); khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao (Gia Nghĩa) theo quy hoạch để đẩy mạnh thu hút đầu tư
|
Ban quản lý các khu công
nghiệp; Ban quản lý khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các đơn vị có
liên quan
|
Thực hiện hiệu quả
các chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh đến năm 2020 (theo Quyết định
số 1878/QĐ-UBND ngày 31/10/2016 của UBND tỉnh), trong đó chú trọng mở rộng và
khai thác thị trường tại các thành phố lớn Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh,
tăng cường quảng bá hàng nông sản Đắk Nông có thế mạnh như cà phê, hồ tiêu và
nhóm hàng công nghiệp chế biến từ các mặt hàng nông sản trên địa bàn.
|
Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Ban hành văn bản
hướng dẫn chi tiết về chính sách hỗ trợ miễn giảm tiền thuê đất; về kê khai,
quyết toán thuế, đăng ký thuế, nộp thuế điện tử, kế toán thuế.
|
Cục Thuế tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Có giải pháp hỗ trợ,
hướng dẫn phát triển hộ kinh doanh, đủ điều kiện khuyến khích thành lập doanh
nghiệp
|
Xây dựng đề án bồi
dưỡng nâng cao năng lực của cán bộ công chức trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Nghiên cứu xây dựng
chính sách thu hút nhân tài cho tỉnh
|
Thực hiện chấm điểm
về kiểm soát thủ tục hành chính đối với các cơ quan quản lý nhà nước trong
phục vụ doanh nghiệp
|
Rà soát, xử lý chồng
chéo chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm của các cơ quan chức năng
chuyên ngành đối với các doanh nghiệp; đảm bảo tuân thủ đúng thời gian, nội
dung, đối tượng thanh tra, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và mỗi doanh nghiệp chỉ thanh kiểm tra đối đa
1lần/1năm.
|
Thanh tra tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Nghiên cứu xây dựng
mô hình tương tác nhằm gắn kết giữa cơ quan quản lý nhà nước với doanh
nghiệp, tạo điều kiện để hỗ trợ và thúc đẩy phát triển doanh nghiệp trong
tỉnh và thu hút các nhà đầu tư ngoài tỉnh - mô hình “Cà phê doanh nhân”.
|
Hiệp hội doanh nghiệp
tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
II. Giai đoạn sau
2020
|
Hoàn thiện cơ sở dữ
liệu về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất của tỉnh để các cơ quan quản
lý nhà nước và doanh nghiệp, người dân có thể khai thác thuận tiện, tạo bình
đẳng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh
doanh
|
Sở
Tài nguyên môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Tiến hành điều tra xã
hội học đối với các dự án lớn nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh
|
Tiếp tục định kỳ tổ
chức các chương trình kết nối giữa ngân hàng và doanh nghiệp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Tiếp tục khuyến khích
hộ kinh doanh đủ điều kiện thành lập doanh nghiệp
|
Cục Thuế tỉnh chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Nghiên cứu xây dựng
cơ sở xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
|
Chi nhánh ngân hàng nhà
nước tại Đắk Nông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Xây dựng chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao
|
Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, đặc biệt là nhu cầu lao động
của các doanh nghiệp
|
Xây dựng Chương trình
hợp tác nghiên cứu và phát triển (R&D) với viện nghiên cứu, trường đại học
tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Nguyên đối với sản phẩm chủ lực, ưu tiên sản
phẩm tham gia Cụm tương hỗ để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và giá trị gia
tăng cao.
|
Sở
Khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Tiếp tục hỗ trợ các doanh
nghiệp khởi nghiệp
|
Tiếp tục hoàn thiện
các hạ tầng kỹ thuật cơ bản của các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn
|
Ban quản lý các khu công
nghiệp chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Tập trung nguồn lực
đầu tư hạ tầng giao thông để tạo kết nối tốt trong giao thương hàng hóa trong
nội tỉnh và giữa tỉnh Đắk Nông với các địa phương trong cả nước
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Tiếp tục củng cố bộ
máy tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động; đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt
động xúc tiến thương mại, đa dạng hoá các hoạt động xúc tiến thương mại
|
Sở Công thương chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Xây dựng Chương trình
phát triển liên kết hình thành chuỗi giá trị, doanh nghiệp Đắk Nông với các
doanh nghiệp lớn
|
Xây dựng cơ sở dữ
liệu của doanh nghiệp Đắk Nông có chất lượng, có thể trở thành nhà cung cấp
tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam hàng đầu (VNR500) và doanh nghiệp
FDI.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
(Trung tâm Xúc tiến đầu tư) chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan
|
Tổng kết, đánh giá để
tiếp tục hoàn thiện các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
|
KẾT
LUẬN
Trong thời gian qua,
tỉnh đã ban hành nhiều chính sách có liên quan đến hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp trên địa bàn. Các chính sách này đã có hiệu quả nhất định trong hỗ trợ
và phát triển doanh nghiệp của địa phương. Tuy nhiên, đánh giá chung, hiệu quả
của các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Khả
năng tiếp cận của doanh nghiệp đối với các nguồn lực sản xuất trên địa bàn chưa
được cải thiện. Các hỗ trợ đôi khi chưa đi kèm với điều kiện kết quả đầu ra
trong hoạt động của doanh nghiệp để buộc doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả các
nguồn lực được hỗ trợ, qua đó tăng hiệu quả của các hỗ trợ cho doanh nghiệp. Ưu
đãi đầu tư còn dàn trải trong khi nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp là rất hạn chế,
do vậy, chưa tạo ra sức lan tỏa đủ lớn của các chính sách trong khu vực doanh
nghiệp. Các chính sách hiện hành nhìn chung chưa hỗ trợ đáng kể trong việc hình
thành và phát triển các nền tảng cạnh tranh cho doanh nghiệp trong bối cảnh
cách mạng công nghiệp 4.0 và phát triển kinh tế tri thức. Chính sách hỗ trợ
trong một số trường hợp chưa thực sự gắn kết và khuyến khích phát triển doanh
nghiệp ngoài nhà nước.
Đề án đã rà soát, đánh
giá hiện trạng của các chính sách hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp hiện nay
của địa phương, trên cơ sở đó, đề xuất một số định hướng nhằm hỗ trợ hiệu quả
cho các doanh nghiệp trong thời gian tới, đặc biệt trong vấn đề tiếp cận các
nguồn lực sản xuất và tiếp cận thị trường. Các hỗ trợ về mặt pháp lý cho doanh
nghiệp cũng được đề cập trong các chính sách khác về hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Từ các định hướng hỗ
trợ và phát triển doanh nghiệp kể trên, Đề án đã phân nhiệm vụ cụ thể cho các
Sở, ngành, huyện trong hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030; cũng như kiến nghị với Trung ương một số vấn đề liên quan
nhằm hỗ trợ, tạo thuận lợi để thực hiện các chính sách hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp của Đắk Nông.
PHỤ LỤC 1
Danh sách doanh nghiệp có vốn đăng ký lớn nhất
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
STT
|
Tên
doanh nghiệp
|
Địa
chỉ
|
Vốn
điều lệ
(triệu đồng)
|
1
|
Công Ty Cổ Phần Thủy
Điện Đắk R'Tíh
|
Số 88, đường Lê Duẩn,
Phường Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa
|
1.000.000
|
2
|
Cty TNHH luyện kim
Trần Hồng Quân
|
Khu Công Nghiệp Nhân
cơ, xã Nhân Cơ, huyện Đắk R‟ Lấp
|
500.000
|
3
|
CÔNG TY cổ phần kỹ
nghệ gỗ MDF BISON
|
Ngã ba quốc lộ 14 và
14C, Xã Thuận Hạnh, huyện Đắk Song
|
340.000
|
4
|
Công Ty Cổ Phần VRG-
Đắk Nông
|
Tổ 5, đường Tôn Đức
Thắng, Phường Nghĩa Thành, thị xã Gia Nghĩa
|
297.728
|
5
|
Công Ty Cổ Phần BOT
& BT Đức Long Đắk Nông
|
Số 4, đường Điện Biên
Phủ, Tổ 3, phường Nghĩa Trung, thị xã Gia Nghĩa
|
250.000
|
6
|
Công Ty TNHH Greenfarm
Asia
|
Thôn 8, Xã Cư Knia,
Huyện Cư Jút
|
204.000
|
7
|
Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Olam Việt Nam
|
Đường Lê Duẩn, phường
Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa
|
133.110
|
8
|
CT TNHH MTV TMDTXD
Ngọc Lễ
|
Số 106 Nam Dong,
huyện Cư Jut
|
120.000
|
9
|
Công ty TNHH Hải Sơn
|
Số 548, Quốc lộ 14,
huyện Cư Jut
|
120.000
|
10
|
Công Ty Cổ Phần Cao
Su Đồng Phú - Đắk Nông
|
Cụm 3 tầng, Xã Ea Pô,
Huyện Cư Jút
|
120.000
|
11
|
Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Tài Chính AST
|
Tổ dân phố 6, phường
Nghĩa Phú, thị xã Gia Nghĩa
|
120.000
|
12
|
Doanh Nghiệp Tư Nhân
Vật Liệu Xây Dựng Xuân Linh
|
Thôn 9, xã Nhân Cơ,
huyện Đắk R'Lấp
|
100.000
|
13
|
Công Ty Cổ Phần Thủy
Điện - Điện Lực 3
|
Thôn Nhà Đèn, Xã Ea
Pô, Huyện Cư Jút
|
95.000
|
14
|
Công Ty TNHH Xây Dựng
Thăng Long
|
Thôn 8, Xã Quảng Khê,
Huyện Đắk Glong
|
85.000
|
15
|
Công ty TNHH nông
nghiệp MJ Việt Nam
|
Thôn Tân Bình, xã Nam
Dong, huyện Cư Jút
|
82.732
|
16
|
Công ty TNHH Anh Tuấn
|
Thôn Phương Trạch, xã
Đăk Săk, huyện Đắk Mil
|
80.000
|
17
|
Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn N&S
|
Thôn Tân Lợi, Xã Đắk
Ru, Huyện Đắk R'Lấp
|
75.000
|
18
|
Công Ty TNHH Thương
Mại Dịch Vụ Và Du Lịch Trường Nguyên
|
Số 279, Trần Hưng
Đạo, huyện Cư Jut
|
70.000
|
19
|
Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Xây Dựng Liên Thành Đắk Nông
|
Khu du lịch cụm thác
Dray Sáp - Gia Long, Xã Đắk Sôr, Huyện Krông Nô
|
70.000
|
20
|
Công Ty TNHH Tinh Bột
Sắn Đăk Nông
|
Thôn 12, xã Nhân Cơ,
huyện Đắk R'Lấp
|
69.578
|
21
|
Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Quảng Thạnh
|
Số 548, Quốc lộ 14,
Thị trấn Ea T-Ling, Huyện Cư Jút
|
61.000
|
22
|
Công Ty TNHH Sản Xuất
Và Thương Mại Vĩnh An
|
Số 1, tiểu khu 834,
cụm Ba Tầng, huyện Cư Jut
|
60.000
|
23
|
Công Ty Cổ Phần Sản
Xuất Chế Biến Nông Lâm Sản Dược Liệu Sạch Đắk Nông
|
Thôn 7, Xã Đắk Ha,
huyện Đăk GLong
|
55.080
|
24
|
Công Ty Cổ Phần Nông
Lâm Nghiệp Khải Vy
|
Thôn 1B, Xã Quảng
Sơn, Huyện Đắk Glong
|
53.000
|
25
|
Công ty TNHH XD VTR
|
Đường Lê Thị Hồng
Gấm, Phường Nghĩa Trung, thị xã Gia Nghĩa
|
50.000
|
26
|
Công ty TNHH MTV Tân
Xuân Sáu
|
Thôn 6, Xã Quảng Khê,
Huyện Đắk Glong
|
50.000
|
27
|
Công Ty Cổ Phần Năng
Lượng Tân Việt Đức
|
Thôn 3, Xã Nhân Cơ,
Huyện Đắk R'Lấp
|
50.000
|
28
|
Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Một Thành Viên Nông Trại Cao Nguyên Quảng Phú 1
|
Thôn 5, Xã Quảng Phú,
Huyện Krông Nô
|
50.000
|
29
|
Công ty cổ phần
Wolfram Đăk Nông
|
Xã Quảng Khê, huyện
Đắk GLong
|
50.000
|
30
|
Công Ty TNHH Thái
Thịnh
|
Thôn 8, Xã Đắk Ha,
huyện Đắk GLong
|
36.000
|
31
|
DNTN SX TMDV Quốc
Thanh
|
Số 60, đường Tống Duy
Tân, Tổ 4, Phường Nghĩa Thành, TX Gia Nghĩa
|
33.000
|
32
|
Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Và Xây Dựng Sông Đà Hòa Bình
|
Thôn 5, Đắk Sin,
huyện Đắk R'Lấp
|
30.000
|
33
|
Công Ty Cổ Phần Thủy
Điện Đắk Kar
|
Thôn 1, Xã Đắk Ha,
huyện Đắk GLong
|
30.000
|
34
|
Công Ty TNHH Xây Dựng
Q & Q
|
Thị trấn Đắk Mâm,
huyện Krông Nô
|
25.000
|
35
|
Công ty TNHH Kiến Tạo
|
Tổ 1, TT. Đức An,
huyện Đắk Song
|
25.000
|
36
|
Công Ty TNHH MTV Vận
Tải Khách Quốc Long
|
Thôn 3A , Xã Quảng
Sơn, Huyện Đắk Glong
|
20.000
|
37
|
DNTN Thúy Vân
|
thôn 11B, xã Đăk Lao,
huyện Đắk Mil
|
20.000
|
38
|
Công TNHH Trung Hiếu
|
Thôn 5, xã Tâm Thắng,
huyện Cư Jut
|
18.500
|
39
|
Công Ty CP Highland
|
Thôn 5, xã Nhân Cơ,
huyện Đắk R'Lấp
|
18.000
|
40
|
Công ty TNHH Lan Anh
|
Tổ 5, đường Tôn Đức
Thắng, Phường Nghĩa Thành, thị xã Gia Nghĩa
|
17.000
|
41
|
Công ty cổ phần Thiên
Tân
|
cụm CN Thuận an, xã
Thuận An, huyện Đắk Mil
|
16.097
|
42
|
Doanh Nghiệp Tư Nhân
Toàn Hằng
|
Thôn 3, xã Nhân Cơ,
huyện Đắk R'Lấp
|
15.000
|
43
|
Công Ty TNHH Một
Thành Viên Xuất Nhập Khẩu Phi Hùng Đắk Nông
|
Bon Bu Dăr, xã Quảng
Trực, huyện Tuy Đức
|
15.000
|
44
|
Công ty TNHH Long Vân
|
thôn 1, xã Đức Mạnh,
huyện Đắk Mil
|
15.000
|
45
|
Công ty TNHH MTV
Hương Giang
|
Thôn 9, xã Nhân Cơ,
huyện Đắk R'Lấp
|
14.000
|
46
|
Công ty TNHH Vượng
Phát
|
Thôn 5, Xã Đăk R'Tih,
huyện Tuy Đức
|
12.000
|
47
|
Công ty TNHH Bá Lộc
Krông Nô
|
Xã Đắk Drô, huyện
Krông Nô
|
10.000
|
48
|
Công ty TNHH Lai
Hương 2
|
Số 74, Huỳnh Thúc
Kháng, Phường Nghĩa Thành, thị xã Gia Nghĩa
|
10.000
|
49
|
Công ty TNHH MTV TMXD
Trường Thắng
|
số 29 thôn Tân Bình,
xã Đăk Săk, huyện Đắk Mil
|
10.000
|
50
|
Công ty TNHH MTV
SXTMDV Tấn Tài
|
Km 208, Thôn 10 - Xã
Quảng Tín, huyện Đắk R'Lấp
|
10.000
|
51
|
Công ty TNHH MTV TM
VÀ DV Sơn Mã
|
phường Nghĩa Tân, thị
xã Gia Nghĩa
|
10.000
|
52
|
Doanh nghiệp tư nhân
Ngọc Hưng
|
Thôn 3, Xã Nhân Cơ,
huyện Đắk R'Lấp
|
10.000
|
53
|
DNTN Vàng - Bạc Kim
Hằng Đắk Nông
|
Số 34, tổ dân phố 2,
đường Trương Định, Phường Nghĩa Thành, thị xã Gia Nghĩa
|
10.000
|
54
|
Công ty TNHH Hồng
Ngọc Phát Đắk Nông
|
Thôn 3, Xã Đắk Som,
Huyện Đắk Glong
|
10.000
|
55
|
Công ty TNHH SXTM&DV
Phong Quang
|
Thôn 6, Xã Quảng Khê,
Huyện Đắk Glong
|
10.000
|
56
|
Công ty TNHH MTV xây
dựng Trí Nguyên
|
Tổ dân phố 3, phường
Nghĩa Đức, thị xã Gia Nghĩa
|
10.000
|
57
|
CT TNHH MTV XD Mạnh
Phát
|
Đường Tỉnh lộ 4, Tổ
dân phố 5, phường Nghĩa Đức, thị xã Gia Nghĩa
|
10.000
|
58
|
Công ty TNHH MTV Lê
Giáp
|
Đường Nguyễn Đức
Cảnh, tổ 4, khu tái định cư Đắk Nia, Phường Nghĩa Trung, thị xã Gia Nghĩa
|
10.000
|
59
|
Công Ty TNHH MTV Xây
Dựng và Thương Mại MH
|
Thôn 6, Xã Quảng Khê,
Huyện Đắk Glong
|
10.000
|
60
|
Công ty cổ phần phân
bón thương mại Phú Thịnh
|
cụm CN Thuận an, xã
Thuận An, huyện Đắk Mil
|
10.000
|
61
|
Công Ty TNHH Hồng Quân
|
Tổ dân phố 2, Phường
Nghĩa Tân, thị xã Gia Nghĩa
|
9.650
|
62
|
Công ty TNHH MTV Phúc
Hải
|
TDP 12, thị trấn Đăk
Mil, huyện Đắk Mil
|
9.500
|
63
|
Công Ty TNHH Một
Thành Viên Xây Dựng Thương Mại Đức Lộc Phú
|
Thôn Trung Tâm, huyện
Cư Jut
|
9.000
|
64
|
Công Ty Trách Nhiệm Hữu
Hạn Khai Thác Và Chế Biến Đá Ba Zan Thiên Phú
|
cụm CN Thuận an, xã
Thuận An, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông
|
9.000
|
65
|
CÔNG TY TNHH Phú Sơn
|
Số 349, Nguyễn Tất
Thành, huyện Cư Jut
|
9.000
|
66
|
Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Văn Tứ
|
phường Nghĩa Phú, thị
xã Gia Nghĩa
|
9.000
|
67
|
Công ty TNHH MTV
Trùng Dương
|
thôn Đức Phúc, xã Đức
Mạnh, huyện Đắk Mil
|
9.000
|
68
|
Công Ty TNHH MTV
Thương Mại Và Dịch Vụ Vận Tải Nam Thuận
|
thôn Hòa Phong, xã
Đăk Săk, huyện Đắk Mil
|
8.000
|
69
|
Công ty TNHH dược
& vật tư y tế Đăk Nông
|
Số 151B, đường Tôn
Đức Thắng, phường Nghĩa Thành, thị xã Gia Nghĩa
|
8.000
|
70
|
Công ty TNHH MTV Anh
Dũng
|
Phường Nghĩa Trung,
thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông
|
8.000
|
71
|
Công Ty TNHH Một
Thành Viên Xăng Dầu Tân Sơn
|
Thôn 2, Quảng Sơn, Xã
Quảng Sơn, Huyện Đắk Glong
|
8.000
|
72
|
Công Ty TNHH Lợi Phát
Đắk Nông
|
Tổ dân phố 4, Phường
Nghĩa Thành, thị xã Gia Nghĩa
|
7.500
|
73
|
Công ty TNHH TM SX
XNK Nam Toàn Phát
|
cụm CN Thuận an, xã
Thuận An, huyện Đắk Mil
|
7.000
|
74
|
Công ty TNHH MTV Anh
Trung
|
22 Đường Hoàng Văn
Thụ, thị trấn Đăk Mil
|
7.000
|
75
|
Công Ty TNHH Hoàng
Anh
|
Tổ 1, đường 23/3,
phường Nghĩa Thành, thị xã Gia Nghĩa
|
7.000
|
76
|
Công Ty TNHH Bê Tông
LBM Đăk Nông
|
Thôn 12, xã Nhân Cơ,
huyện Đắk R'Lấp
|
7.000
|
77
|
Công Ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Nam Trường
|
Thị trấn Đắk Mâm,
huyện Krông Nô
|
6.300
|
78
|
Công Ty Cổ Phần Đầu
Tư Thương Mại Hải Vinh
|
Số 07, Thôn Bon
Sanar, Xã Quảng Sơn, huyện Đắk Glong
|
6.000
|
79
|
Công ty TNHH Gia An
|
KCN Tâm Thắng, huyện
Cư Jut
|
6.000
|
80
|
Công Ty TNHH Một
Thành Viên Hà Sơn Đắk Nông
|
Thị trấn Đắk Mâm,
huyện Krông Nô
|
6.000
|
81
|
Công ty CP Dược -
VTYT Đắk Nông
|
Tâm Thắng, huyện Cư
Jut
|
5.500
|
82
|
Công Ty TNHH Thương
Mại Dịch Vụ Tân Hòa Lợi
|
Số 90, Trương Định,
phường Nghĩa Thành, thị xã Gia Nghĩa
|
5.000
|
83
|
Công ty TNHH TVĐTXD
DTP
|
Thôn 3, xã Đăk BukSo,
huyện Tuy Đức
|
5.000
|
84
|
DNTN TM Hải Triều Đắk
Nông
|
số 39 Đường Trần Hưng
Đạo, thị trấn Đăk Mil, huyện Đắk Mil
|
5.000
|
85
|
Công ty CP Toàn Thịnh
Phát Đắk Nông
|
Phường Nghĩa Trung,
thị xã Gia Nghĩa
|
5.000
|
86
|
Công ty TNHH MTV XD
VÀ TM Hiệp Thắng Đắk Nông
|
số 01 Đường Quang
Trung, thị trấn Đăk Mil, huyện Đắk Mil
|
5.000
|
87
|
Công ty TNHH MTV Hải
Yến Đắk Nông
|
Thôn 4, Quảng Khê, Xã
Quảng Khê, Huyện Đắk Glong
|
5.000
|
88
|
Công ty TNHH XD HBBT
|
Phường Nghĩa Thành,
thị xã Gia Nghĩa
|
5.000
|
89
|
Công ty CP Nguyên
Phát
|
phường Nghĩa Tân, thị
xã Gia Nghĩa
|
5.000
|
90
|
Doanh Nghiệp Tư Nhân
Xăng Dầu Anh Tuấn
|
Xã Đắk Sôr, huyện
Krông Nô
|
5.000
|
91
|
DNTN TM Học Dung
|
thôn 4, xã Đăk NDRót,
huyện Đắk Mil
|
5.000
|
92
|
Công ty cổ phần
khoáng sản xây dựng và thương mại FICO Đăk Nông
|
Số 33, đường Nơ Trang
Long, thị trấn Kiến Đức, huyện Đắk R'Lấp
|
5.000
|
93
|
Công ty TNHH một
thành viên thương mại và dịch vụ Yến Nhi
|
Thôn Đăk RTăng, xã
Quảng Tân, huyện Tuy Đức
|
5.000
|
94
|
DNTN TM Anh Tuấn Tuy
Đức
|
Bon Bu MLanh B, xã
ĐăkRTih, huyện Tuy Đức
|
5.000
|
95
|
Công Ty TNHH Một
Thành Viên Máy Nông Nghiệp Tây Nguyên
|
thôn Mỹ Yên, xã Đức
Minh, huyện Đắk Mil
|
5.000
|
96
|
Doanh Nghiệp Tư Nhân
Chương Toàn
|
Xã Quảng Phú, huyện
Krông Nô
|
5.000
|
97
|
Công Ty TNHH Một
Thành Viên Phương Hùng Phước
|
Xã Quảng Phú, huyện
Krông Nô
|
5.000
|
98
|
Công Ty TNHH Thương
Mại - Dịch Vụ & Sản Xuất Quang Phát
|
Xã Nam Đà, huyện
Krông Nô
|
4.900
|
99
|
Công ty TNHH MTV Minh
Vi Đắk Nông
|
thôn Sơn Thượng, xã
Đăk Gằn, huyện Đắk Mil
|
4.900
|
100
|
Công ty TNHH MTV Anh
Nguyên Đắk Nông
|
Thôn 10, xã Nâm
NJang, huyện Đắk Song
|
4.900
|
101
|
Công Ty TNHH SX - TM
- DV Anh Duy
|
Thôn 2, xã Quảng Sơn,
huyện Đắk Glong
|
4.800
|
1
Quyết định 1474/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh
2
Hệ số ICOR của các năm giai đoạn 2011 - 2016 (theo giá hiện hành) lần lượt là:
1,3; 2,8; 5,7; 8,7; 3,6; 4,4
3
Tốc độ tăng tự nhiên dân số tại Đắk Nông năm 2005 đạt 20,49%; đến năm 2016 giảm
còn 9,24%.
4
Trước năm 2002, Tây Nguyên luôn là vùng nhận dân với số lượng lớn từ các vùng
khác, song từ năm 2002 trở đi, vùng này lại trở thành vùng xuất cư. Đây là hậu
quả của tình hình giảm giá cà phê, ca cao và một số nông sản đặc thù khác của
Tây Nguyên những năm qua, cộng với tình hình an ninh chính trị thiếu ổn định
của vùng này.
5
Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2011 -
2020.
6
Các đề án, dự án ứng dụng công nghệ triển khai trong kỳ: “Xây dựng mô hình ứng
dụng chế phẩm sinh học để canh tác ngô, lúa, cà phê bền vững tại huyện Cư Jut
và huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông”, “Xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
trong chăn nuôi bò thịt theo hướng chất lượng cao tại tỉnh Đăk Nông”, “Ứng dụng
công nghệ sinh học trong nhân giống và sản xuất cây Lan gấm tại tỉnh Đăk Nông”,
“Xây dựng mô hình trồng cây Sa nhân tím trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”; “Xây dựng
mô hình trồng thử nghiệm cây cỏ ngọt trên một số vùng sinh thái tại tỉnh Đăk
Nông”, Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt cho cây hồ tiêu và cây
ăn quả tại tỉnh Đăk Nông”; “Xây dựng mô hình ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm
kết hợp với cung cấp phân bón cho cây hồ tiêu trên địa bàn tỉnh Đăk Nông”.
7
Để góp phần tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ cho Doanh nghiệp, năm 2016, UBND ban
hành văn bản số 2728/UBND về việc hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành
chính. Theo đó, UBND tỉnh đồng ý cho Trung tâm Xúc tiến Đầu tư thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện hỗ trợ miễn phí khi doanh nghiệp, nhà đầu tư, tổ
chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính sau: Thành lập doanh nghiệp, chi
nhánh và văn phòng đại diện; tư vấn thay đổi giấy phép kinh doanh; tư vấn mua
bán, sáp nhập doanh nghiệp; tư vấn thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp theo
Luật Doanh nghiệp năm 2014; Quyết định chủ trương đầu tư; cấp chứng nhận đầu tư
theo Luật Đầu tư năm 2014; thủ tục hồ sơ thụ hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định
của Chính sách Trung ương và địa phương; tư vấn thành lập Website cho doanh
nghiệp, giới thiệu quảng bá sản phẩm cho nhà đầu tư trên Trang thông tin điện
tử Trung tâm Xúc tiến Đầu tư; giới thiệu địa điểm đầu tư.
8
Trong đó 4 cụm công nghiệp đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết và 1 cụm công
nghiệp cho chủ trương chuyển đổi vị trí quy hoạch.
9
Thị xã Gia Nghĩa triển khai dự án cấp nước của ADB, hoàn thành đưa vào sử dụng
năm 2014; Dự án cấp nước đô thị Việt Nam, do WB tài trợ triển khai trên địa bàn
4 huyện, Đắk GLong, Krong Nô, Cư Jut và Đắk Rlấp đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
10
Danh sách doanh nghiệp xem Phụ lục 1
11
Gồm: Chế biến sâu, tạo chuỗi giá trị của tổ hợp Alumin - nhôm - sắt xốp và các
sản phẩm sau nhôm; du lịch; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
12
Khảo sát tại 1 doanh nghiệp cho thấy, giá trị đầu tư máy móc mới của doanh
nghiệp là khoảng 3 tỷ đồng, nhưng doanh nghiệp chỉ nhận được khoảng 350 triệu
tiền hỗ trợ (trong khi mức tối đa có thể lên tới 1,5 tỷ đồng).
13
Trong năm 2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức 09 hội nghị tiếp xúc doanh
nghiệp, UBND tỉnh đã tổ chức 03 hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp (kể cả hội nghị
tiếp xúc đầu năm).
14
Hội nghị tiếp xúc do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Đắk Nông tổ chức để kết nối
ngân hàng và doanh nghiệp năm 2017, hội nghị tiếp xúc giữa Sở Khoa học và Công
nghệ và doanh nghiệp năm 2017 chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia.
Báo cáo của Trung tâm xúc tiến đầu tư năm 2017 cho thấy, trong năm 2017, UBND
tỉnh đã tổ chức 03 Hội nghị đối thoại doanh nghiệp (bao gồm cả Hội nghị gặp mặt
doanh nghiệp đầu năm), nhưng mới thu hút được khoảng 32 doanh nghiệp tham gia
(trong tổng số gần 400 đại biểu tham dự).
15
Theo khảo sát của nhóm tư vấn xây dựng Đề án
16
Nghị quyết số 55/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quy định về khuyến khích, hỗ trợ
đầu tư vào tỉnh Đắk Nông đến năm 2020
17
Chương trình khuyến công: Kinh phí khuyến công quốc gia dự kiến hỗ trợ là 8,685
tỷ đồng; Kinh phí khuyến công địa phương dự kiến hỗ trợ là 8,827 tỷ đồng, cụ
thể như sau: 837 triệu đồng (2016), 1,454 tỷ đồng (2017), 1,739 tỷ đồng (2018),
2,255 tỷ đồng (2019), 2,542 tỷ đồng (2020)
18 Theo Nghị quyết số
22/2015 /NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông về Thông
qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Đắk
Nông. Các ngành, lĩnh vực kinh tế ưu tiên phát triển đến năm 2020 đã được cụ
thể hóa tại Nghị quyết 55/2016/NQ-HĐND tỉnh (rà soát từ danh mục dự án ưu đãi,
khuyến khích đầu tư), gồm:
- Ngành công nghiệp
phát triển nguồn năng lượng mới;
- Các tổ hợp công
nghiệp bô xít - nhôm - sắt xốp;
- Ngành công nghiệp chế
biến nông sản;
- Ngành công nghiệp chế
biến thức ăn chăn nuôi;
- Ngành dịch vụ phân
phối (hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị);
- Ngành dịch vụ du lịch
(phát triển các khu, điểm du lịch, khu nghỉ dưỡng (resort));
- Các lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao.
19
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp về kỹ năng quản trị
công nghệ, kỹ năng quản lý điều hành doanh nghiệp; khởi sự doanh nghiệp, kiểm
soát chất lượng trong quy trình sản xuất, áp dụng các tiêu chuẩn của các tổ
chức trong nước, quốc tế ...
20
Năm 2017, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tổ chức lớp học với 40 học viên của 22 doanh
nghiệp tham gia
Quyết định 191/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 191/QĐ-UBND ngày 01/02/2018 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2030
2.024
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|