ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
19/2010/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 17 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 39/2009/TT-BCT ngày 28/12/2009 của Bộ Công Thương quy định
thực hiện một số nội dung của Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 548/TTr-SCT ngày
04/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “ Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương ”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
117/2006/QĐ-UBND ngày 10/5/2006 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tạm thời quản lý
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Công Thương, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Giao
thông - Vận tải, Xây dựng, Lao động, Thưong binh và Xã hội, Khoa học và Công
nghệ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19/2010/QĐ-UBND ngày 17/6/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Mục đích, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Mục đích
a) Nhằm xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan liên quan trong việc chủ trì và phối hợp
quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp. Tạo sự đồng bộ, thống nhất, tránh
tình trạng chồng chéo hoặc buông lỏng chức năng quản lý nhà nước đối với cụm
công nghiệp
b) Tạo môi trường thuận lợi cho
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp và sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp.
2. Phạm vi điều chỉnh
Quy định nguyên tắc, phương thức
và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với cụm công
nghiệp.
3. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan quản lý nhà nước,
các tổ chức thực hiện các công việc liên quan tới quản lý và hoạt động cụm công
nghiệp.
b) Các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp và sản xuất
kinh doanh, dịch vụ trong cụm công nghiệp.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Nội dung phối hợp phải liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tham gia phối hợp; bảo
đảm yêu cầu chuyên môn, đúng nội dung và thời hạn.
2. Cơ quan đầu mối và các cơ
quan phối hợp được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động quản lý
nhà nước đối với các cụm công nghiệp.
3. Đề cao trách nhiệm, kỷ cương
hành chính của thủ trưởng đơn vị và trách nhiệm của cơ quan, cán bộ, công chức
được phân công.
Điều 3.
Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung của
chương trình công tác được phê duyệt, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng
các phương thức phối hợp sau đây:
- Lấy ý kiến bằng văn bản;
- Tổ chức họp;
- Khảo sát, điều tra;
- Lập tổ chức phối hợp liên cơ
quan (ban chỉ đạo, tổ chuyên viên) để triển khai thực hiện;
- Cung cấp thông tin về những
vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Cụm công nghiệp là khu
vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công
nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp; có
ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được xây dựng chủ yếu
nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh doanh; do Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập.
Cụm công nghiệp có quy mô diện
tích không quá 50ha. Trường hợp cần thiết phải mở rộng cụm công nghiệp hiện có
thì tổng diện tích sau khi mở rộng cũng không vượt quá 75ha.
2. Đơn vị kinh doanh hạ tầng
cụm công nghiệp (sau đây gọi tắt là đơn vị kinh doanh hạ tầng) là các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật Việt Nam trực tiếp đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công
nghiệp. Trường hợp cụm công nghiệp dự kiến thành lập, mở rộng không có đơn vị
kinh doanh hạ tầng thì có thể thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.
3. Hạ tầng cụm công nghiệp
bao gồm hệ thống đường nội bộ, hệ thống cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải,
chất thải, cấp điện, chiếu sáng công cộng, thông tin liên lạc nội bộ, nhà điều
hành, bảo vệ và các công trình khác phục vụ hoạt động cụm công nghiệp.
4. Doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh trong cụm công nghiệp (sau đây gọi là Doanh nghiệp): là doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
nam; cá nhân, hộ gia đình đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, thực
hiện đầu tư sản xuất, kinh doanh và các dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh
trong cụm công nghiệp.
5. Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp: là đơn vị sự nghiệp kinh tế có thu trực thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), được thành lập
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng. Tổ chức, biên
chế, kinh phí hoạt động của Trung tâm phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo
quy định của pháp luật.
6. Diện tích đất công nghiệp là
phần diện tích đất của cụm công nghiệp dành cho sản sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ.
7. Tỷ lệ lấp đầy là tỷ lệ
giữa diện tích đất công nghiệp đã được thuê hoặc đăng ký thuê trên tổng diện
tích đất công nghiệp.
Điều 5. Nội
dung quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Lập, phê duyệt quy hoạch, kế
hoạch đầu tư xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn; quyết định sử dụng vốn ngân
sách địa phương hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
2. Ban hành theo thẩm quyền và
chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm
công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi các
loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép,
chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ
chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
5. Quản lý và bảo vệ môi trường
cụm công nghiệp theo các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
6. Xây dựng và quản lý thông tin
về cụm công nghiệp, chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp.
7. Tổ chức bộ máy, đào tạo và
bồi dưởng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
8. Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Quy
hoạch, thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Đề án quy hoạch phát
triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến
thỏa thuận của Bộ Công Thương và chịu trách nhiệm công bố quy hoạch, chậm nhất
sau 30 ngày kể từ ngày có quyết định phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
hồ sơ thành lập, mở rộng, bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp nộp tại Sở Công
Thương. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 7. Quản
lý nhà nước về đất đai và giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng cụm công nghiệp
Quản lý nhà nước về đất đai và
giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quyết
định số 87/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về
việc Ban hành Quy định về chính sách, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương và các văn
bản liên quan.
Điều 8. Quản
lý nhà nước về đầu tư cụm công nghiệp
1. Xác định đơn vị kinh doanh hạ
tầng cụm công nghiệp.
a) Trường hợp cụm công nghiệp có
đơn vị kinh doanh hạ tầng thì Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở
Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định lựa chọn đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
b)Trường hợp cụm công nghiệp dự
kiến thành lập không có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp là đơn vị thực hiện chức năng kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì xây dựng Đề án thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.
Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
Sở Công Thương và các Sở, ngành có liên quan thẩm định hồ sơ thành lập Trung
tâm phát triển cụm công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm phát triển
cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
Sở Tài Chính hướng dẫn và thực
hiện quản lý tài chính theo đúng quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách
địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp.
2. Quy hoạch chi tiết xây dựng
cụm công nghiệp
Trước khi lập dự án đầu tư xây
dựng, các cụm công nghiệp phải được lập quy hoạch chi tiết xây dựng. Nội dung
và trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp thực hiện như khu công nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư 19/2008/TT-BXD
ngày 20/11/2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế.
Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Hướng dẫn về trình tự lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp theo các quy định hiện hành về quy hoạch xây dựng.
- Chủ trì phối hợp với các Sở,
ngành liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp.
- Chủ trì và phối hợp với các
ngành kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
được phê duyệt.
3. Lập và thẩm định dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
Nội dung, trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày
15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
12/2009/NĐ-CP .
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách.
b) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định thiết kế cơ sở đối với
các dự án sử dụng vốn nhân sách.
c) Khi lập dự án đầu tư xây dựng
công trình, đơn vị kinh doanh hạ tầng phải tiến hành đồng thời lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường của dự án.
Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn nội dung, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo quy định tại Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ Môi trường và Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP .
Điều 9. Quản
lý nhà nước về đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
1. Đầu tư xây dựng hạ tầng trong
cụm công nghiệp
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện và hỗ trợ thực hiện
trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định pháp
luật để nhanh chóng triển khai xây dựng cụm công nghiệp trên địa bàn.
Chỉ đạo Trung tâm phát triển cụm
công nghiệp triển khai dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp sau khi
được duyệt (đối với dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách).
Chỉ đạo Phòng Kinh tế tổng hợp
báo cáo tiến độ thực hiện đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn gửi về Sở
Công Thương.
b) Trách nhiệm của các Sở, ngành
liên quan: hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời tháo gỡ khó khăn liên
quan đến chức năng quản lý của ngành trong quá trình triển khai xây dựng hạ
tầng cụm công nghiệp.
c) Trách nhiệm của Sở Công
Thương: là đầu mối tổng hợp tình hình triển khai xây dựng hạ tầng các cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh và những khó khăn vướng mắc ; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết hoặc kiến nghị nhà nước
kịp thời có cơ chế, chính sách để tháo gỡ khó khăn vướng mắc.
2. Đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào
cụm công nghiệp và các nội dung liên quan khác
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
tổng hợp, lập kế hoạch và dự trù phân bổ trong kỳ kế hoạch vốn xây dựng cơ bản
để hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào cụm công nghiệp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
b) Sở Công Thương
Xây dựng và triển khai thực hiện
quy hoạch phát triển lưới điện đến các cụm công nghiệp nhằm đáp ứng kịp thời
nguồn điện cho các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công
nghiệp.
Xúc tiến đầu tư phát triển hạ
tầng thương mại và dịch vụ thương mại đến các cụm công nghiệp phục vụ nhu cầu
các doanh nghiệp và công nhân lao động trong cụm công nghiệp.
c) Sở Giao thông vận tải
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh nhằm kết nối đồng bộ đến các
cụm công nghiệp và tổ chức triển khai đầu tư theo đúng quyết định số
83/2009/QĐ-UBND ngày 21/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
d) Sở Xây dựng
Xây dựng và triển khai thực hiện
quy hoạch hệ thống cấp thoát nước trên địa bàn tỉnh nhằm kết nối đồng bộ với
cụm công nghiệp.
Xây dựng quy hoạch và triển khai
các khu đô thị, nhà ở công nhân nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở cho công nhân lao
động tại các cụm công nghiệp.
đ) Sở Tài chính
Hướng dẫn và thực hiện quản lý
tài chính theo đúng quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách địa phương
đã được cấp có thẩm quyền quyết định hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công
nghiệp.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
Thẩm định quy hoạch, kế hoạch,
thiết kế cơ sở đầu tư xây dựng hạ tầng thông tin liên lạc nội bộ trong các cụm
công nghiệp.
Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính,
viễn thông trong việc đầu tư hạ tầng và cung cấp dịch vụ đảm bảo cho nhu cầu
các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp.
Hỗ trợ các doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ quản lý và sản xuất kinh
doanh.
f) Sở Lao động- Thương binh và
Xã hội
Phối hợp hướng dẫn, thanh tra
việc thực hiện pháp luật lao động và các quy định hiện hành của nhà nước về lao
động.
g) Sở Khoa học và Công nghệ
Hướng dẫn các doanh nghiệp trong
việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường, chất lượng
hàng hóa, sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, an toàn và kiểm soát bức xạ
hạt nhân theo quy định.
Hổ trợ việc nghiên cứu, ứng dụng
và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, quản lý cho các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định.
h) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Xây dựng, tổ chức thực hiện kế
hoạch phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào cụm công
nghiệp theo phân cấp.
Điều 10. Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp
Thực hiện theo thông tư số
08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định quản
lý và bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm
công nghiệp. Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp thực hiện trong tất cả các giai
đoạn : Lập quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, xét duyệt dự án đầu tư;
thi công xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; thi công xây dựng các dự án đầu tư
và trong suốt quá trình hoạt động.
Giao Sở Công Thương chủ trì phối
hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường các cấp, đơn vị kinh doanh hạ
tầng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong cụm công nghiệp có
trách nhiệm triển khai đúng theo quy định này nhằm bảo đảm cụm công nghiệp khi
đi vào hoạt động ổn định và phát triển bền vững
Điều 11.
Quản lý nhà nước về đầu tư sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong các cụm công
nghiệp
1. Cấp giấy Đăng ký kinh doanh/Chứng
nhận đầu tư
a) Sở kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi các loại giấy chứng nhận đầu tư, chứng
nhận đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp, chủ đầu tư vào cụm công nghiệp
theo các quy định hiện hành.
b) Các Sở, ngành liên quan khác
cấp các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến ngành nghề hoạt
động của doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
2. Tiếp nhận các dự án đầu tư
sản xuất vào cụm công nghiệp, sử dụng đất trong cụm công nghiệp
Đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp hoặc Trung tâm phát triển cụm công nghiệp là đơn vị đầu mối hướng
dẫn doanh nghiệp thủ tục đầu tư vào cụm công nghiệp, hướng dẫn thủ tục thuê đất
hoặc thuê lại đất và cung cấp các dịch vụ công cộng, tiện ích cho các doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa Đơn vị kinh
doanh hạ tầng cụm công nghiệp và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh được xác định
trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua hợp đồng kinh tế và theo quy định của pháp
luật hiện hành.
3. Quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh
Sở Công Thương là đầu mối giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp phù hợp với điều kiện của địa phương; quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp; tổng hợp, báo cáo
đánh giá tình hình hoạt động và khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong
cụm công nghiệp.
4. Quản lý các dịch vụ công
cộng, tiện ích
Các dịch vụ công cộng, tiện ích
như bảo vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải,
duy tu bảo dưởng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp và các
dịch vụ tiện ích khác do đơn vị kinh doanh hạ tầng tổ chức thực hiện. Mức phí
sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa
thuận thông qua hợp đồng ký kết giữa Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ và đơn vị
kinh doanh hạ tầng.
Điều 12.
Nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh hạ tầng và Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và
dịch vụ
1. Nghĩa vụ của đơn vị kinh
doanh hạ tầng
a) Triển khai thực hiện dự án
đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo đúng quy hoạch chi tiết đã
được phê duyệt và tiến độ ghi trong dự án theo quy định của Luật Đất đai; trong
trường hợp quá thời hạn quy định, Đơn vị kinh doanh hạ tầng phải xin phép gia
hạn và được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền;
b) Duy tu, bảo dưỡng các công
trình kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp trong suốt thời gian hoạt động;
cung cấp các dịch vụ liên quan đến đầu tư trong cụm công nghiệp; cung cấp các
dịch vụ, tiện ích phục vụ sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp;
c) Thực hiện các nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán, thống kê, bảo hiểm,
lao động, tiêu chuẩn về xây dựng; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy nổ...
d) Đầu mối giúp các doanh nghiệp
trong việc đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư vào cụm công nghiệp. Tạo
điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh doanh trong cụm công nghiệp;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cụm công nghiệp, Sở Công Thương và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ của Doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh và dịch vụ
a) Sử dụng đất, triển khai thực
hiện dự án đầu tư và các hoạt động sản xuất, kinh doanh đúng với nội dung đăng
ký đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư được cấp;
b) Thực hiện các nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh, đầu tư, tài chính, kế toán, kiểm
toán, thống kê, bảo hiểm, lao động; quy định về an toàn lao động, vệ sinh công
nghiệp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ...
c) Tham gia tích cực vào việc
thu hút lao động, giải quyết việc làm tại địa phương nơi có cụm công nghiệp,
trước hết đối với lao động thuộc diện chính sách và của hộ gia đình bị thu hồi
đất để xây dựng cụm công nghiệp;
d) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có cụm công nghiệp, Sở Công Thương và các
nghĩa vụ khác theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong thực hiện quy chế này thì được khen thưởng theo quy định về thi đua khen
thưởng; các trường hợp vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Công Thương chủ trì phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành có liên quan, Ban Quản lý các Khu
công nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng xử
lý chuyển đổi các cụm công nghiệp trên địa bàn về các nội dung: tên gọi, quy mô
diện tích, mô hình quản lý,... Sở Công Thương chịu trách nhiệm điều chỉnh quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã
hội tỉnh hiện nay, phù hợp với các quy định quy chế này.
2. Các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm phổ biến công khai nội dung quy chế, tổ chức thực
hiện nghiêm túc quy chế này theo chức năng và nhiệm vụ được phân công.
3. Theo định kỳ, Sở Công Thương
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện quy chế; kịp thời đề xuất
xử lý các khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh cho
phù hợp với quy định hiện hành và yêu cầu phát triển cụm công nghiệp.
4. Việc sửa đổi, bổ sung, thay
thế quy chế này do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương.