ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2008/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 21 tháng 5 năm 2008
|
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các
sở, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Lộc
|
QUY CHẾ
ĐẤU
THẦU KINH DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ LOẠI 2 VÀ 3 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 21/5/2008 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ loại 2 và
3 là nhằm góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chợ và từng
bước thực hiện xã hội hóa việc đầu tư, kinh doanh khai thác và phát triển đối với
chợ loại 2 và 3 trên địa bàn tỉnh; qua đó từng bước đầu tư nâng cấp phát triển
chợ, đảm bảo vệ sinh môi trường và an ninh trật tự tại các chợ trên địa bàn tỉnh,
thực hiện văn minh thương mại, phục vụ tốt nhu cầu đời sống nhân dân trên địa
bàn dân cư góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về chế độ đấu thầu kinh
doanh khai thác và quản lý chợ loại 2 và 3 trên địa bàn tỉnh (trừ chợ ở các
cụm xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, chợ do các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình, doanh nghiệp tự đầu tư xây dựng) theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP
ngày 14/01/2003 của chính phủ về phát triển và quản lý chợ và các văn bản pháp
luật khác có liên quan đến hoạt động phát triển và quản lý chợ.
2. Các chợ loại 2 và 3 thực hiện đấu thầu kinh
doanh khai thác và quản lý là các chợ ổn định lâu dài phù hợp với quy hoạch
phát triển hệ thống chợ trên địa bàn tỉnh và được xây dựng từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Các doanh nghiệp trong quy chế này bao gồm
các Công ty (Công ty CP, Công ty TNHH, Công ty liên doanh, DNTN), HTX (HTX
mua bán, HTX TMDV/DVTM) tham gia kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
2. Chợ loại 2: là chợ có trên 200 điểm kinh
doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch; được đặt ở
trung tâm giao lưu kinh tế của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay
không thường xuyên; có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với quy mô hoạt động chợ và
tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo
quản hàng hóa, dịch vụ đo lường.
3. Chợ loại 3: là các chợ có dưới 200 điểm kinh
doanh hoặc các chợ chưa được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố; chủ yếu
phục vụ nhu cầu mua bán hàng hóa của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
Điều 4. Đối tượng tham gia đấu thầu
Đối tượng tham gia đấu thầu kinh doanh khai thác và quản
lý chợ theo Quy chế này bao gồm các doanh nghiệp được thành lập, đăng ký kinh
doanh và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU
Điều 5. Tiêu chí đấu thầu
Doanh nghiệp tham gia đấu thầu kinh doanh khai thác và
quản lý chợ loại 2 và 3 phải có đủ điều kiện sau đây:
- Năng lực về tài chính
- Kinh nghiệm trong kinh doanh
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn
theo quy định.
Điều 6. Phương thức đấu thầu
Đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ loại 2 và
3 được thực hiện công khai, bình đẳng, theo phương thức đấu thầu rộng rãi và thực
hiện theo phương thức đấu thầu một gói hồ sơ. Đối tượng tham gia dự thầu phải
thỏa mãn như điều 4, chương I của Quy chế.
Việc đấu thầu được tiến hành có tối thiểu hai đối tượng
tham gia đấu thầu. Trong trường hợp chỉ có một đối tượng tham gia đấu thầu thì
phải tổ chức đấu thầu lại, việc tổ chức đấu thầu lại nhưng cũng chỉ có một đối
tượng tham gia đấu thầu thì Hội đồng xét chọn thầu xem xét, nếu hồ sơ dự thầu
đáp ứng yêu cầu về tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ có thể đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chỉ định thầu.
Điều 7. Thời hạn giao thầu
Thời hạn giao thầu đầu tư, kinh doanh khai thác và quản
lý chợ tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của từng loại chợ được quy định cụ
thể trong kế hoạch đấu thầu trình cấp có thẩm quyền (Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố có chợ trên địa bàn) phê duyệt và nêu rõ trong hồ sơ mời
thầu, hợp đồng giao nhận thầu chợ nhưng ít nhất không dưới 5 năm (60 tháng) kể
từ ngày ký kết hợp đồng với doanh nghiệp trúng thầu.
Điều 8. Phí, tiền ký quỹ dự thầu
1. Giá mua 01 bộ hồ sơ mời dự thầu kinh doanh
khai thác và quản lý chợ loại 2 và 3 được bán với mức tối đa là 1.000.000 đồng (một
triệu đồng) cho một bộ hồ sơ. Kinh phí thu được trong việc bán hồ sơ
mời dự thầu này được sử dụng cho công tác tổ chức đấu thầu, nếu không đủ thì phần
thiếu được bổ sung từ ngân sách huyện, thành phố.
2. Tiền ký quỹ để bảo đảm dự đấu thầu là 10%
giá mời thầu (giá sàn). Số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại cho doanh
nghiệp nếu không được chọn thầu trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công bố kết
quả trúng thầu. Đối với doanh nghiệp trúng thầu, thì khoản tiền này sẽ được đưa
vào khoản ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng.
3. Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện Hợp đồng
giao nhận thầu chợ là 25% trên giá trúng thầu được tính cho 1 năm (12 tháng);
doanh nghiệp trúng thầu phải nộp số tiền ký quỹ này vào một tài khoản do bên mời
thầu ấn định để bảo đảm cho việc thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ. Số tiền
ký quỹ trên sẽ được trả lại cho doanh nghiệp trúng thầu sau khi thanh lý Hợp đồng
giao nhận thầu chợ.
Chương III
QUY TRÌNH THỦ TỤC ĐẤU THẦU
Điều 9. Quy trình thực hiện đấu thầu
1. Quy trình đấu thầu bao gồm các bước: chuẩn bị
đấu thầu, tổ chức đấu thầu xét chọn thầu, công bố trúng thầu và ký kết Hợp đồng
giao nhận thầu.
2. Hồ sơ mời thầu, gồm có:
a. Thư mời dự đấu thầu.
b. Mẫu đơn dự đấu thầu.
c. Các yêu cầu cơ bản đối với kinh doanh khai
thác và quản lý chợ.
d. Các thông tin liên quan đến chợ đấu thầu: sơ
đồ chợ, bản vẽ quy hoạch sắp xếp chợ, danh sách các thương nhân kinh doanh tại
chợ, các quy định về chế độ thu, chi.
đ. Tiêu chuẩn đánh giá chấm điểm chọn thầu.
e. Các phụ lục chi tiết khác kèm theo.
3. Mời đấu thầu:
a. Chỉ được mời đấu thầu khi kế hoạch tổ chức đấu
thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đã được Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố phê duyệt.
b. Thông báo mời đấu thầu sẽ niêm yết tại trụ sở
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và tại xã, phường, thị trấn nơi có chợ đấu thầu
đồng thời được thông báo ít nhất
03 kỳ liên tiếp trên các phương tiện thông tin đại
chúng chậm nhất mười lăm ngày trước thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu.
c. Hồ sơ mời thầu được bán và nhận tại nơi quy
định trong giờ hành chính kể từ khi công bố mời thầu đến tại thời điểm trước
khi đóng thầu.
d. Thông báo mời đấu thầu phải được ghi đầy đủ
các nội dung sau:
- Tên và địa chỉ cơ quan mời đấu thầu, chợ đấu thầu,
giá mời đấu thầu, chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời đấu thầu, nơi mua hồ sơ mời đấu
thầu;
- Nơi nhận hồ sơ dự đấu thầu, phí dự đấu thầu, tiền ký
quỹ dự đấu thầu, thời gian đóng thầu, địa điểm và ngày, giờ mở thầu.
4. Đánh giá hồ sơ dự đấu thầu:
a. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối
đa là 180 ngày (một trăm tám mươi ngày) kể từ thời điểm đóng thầu.
b. Hồ sơ dự thầu sẽ được tổ chuyên viên giúp việc
của Hội đồng xét thầu đánh giá xếp hạng trên cơ sở thang điểm theo tiêu chuẩn
đánh giá chấm điểm chọn thầu được nêu trong hồ sơ mời thầu, kế hoạch đấu thầu
đã được cấp thẩm quyền (Chủ tịch UBND huyện, thành phố) phê duyệt.
c. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu phải được
tiến hành ngay sau khi kết thúc mở thầu và kéo dài không quá 30 ngày kể từ ngày
mở thầu đến khi Hội đồng xét thầu có báo cáo về kết quả đấu thầu trình cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
d. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu có ít hơn
ba doanh nghiệp tham dự thầu thì bên mời thầu phải báo ngay cho người có thẩm
quyền hoặc người được Ủy quyền xem xét giải quyết trong thời hạn không quá hai
giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc
cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp.
5. Sau khi đã đánh giá, xếp hạng và xét chọn được
đối tượng trúng thầu, Hội đồng xét chọn thầu chợ trình Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố công nhận kết quả đấu thầu.
6. Sau khi có kết quả đấu thầu được cấp thẩm
quyền phê duyệt, Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo kết quả trúng thầu và tiến
hành thương thảo, ký kết hợp đồng với doanh nghiệp trúng thầu.
Điều 10. Hồ sơ dự đấu thầu
1. Hồ sơ dự đấu thầu bao gồm:
a. Đơn dự đấu thầu theo mẫu quy định và do người
đại diện hợp pháp của doanh nghiệp ký tên.
b. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c. Phương án về tổ chức kinh doanh khai thác và
quản lý chợ.
d. Kế hoạch đấu tư, nâng cấp, sửa chữa, duy tu
và bảo quản chợ.
đ. Giá dự thầu (kèm thuyết minh).
Hồ sơ dự đầu thầu nêu trên gồm 01 bộ gốc và một số bộ
chụp theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu phải được đựng trong một phong bì niêm
phong kín và nộp tại nơi quy định trong thông báo mời thầu. Cơ quan nhận hồ sơ
dự đấu thầu có trách nhiệm quản lý kỹ hồ sơ, nghiêm cấm được mở phong bì, gỡ
niêm hồ sơ dự thầu khi chưa tiến hành mở thầu.
Bên nhận hồ sơ dự đấu thầu phải có biên nhận hồ sơ cấp
cho doanh nghiệp dự đấu thầu, trong đó ghi rõ tên doanh nghiệp dự đấu thầu, tên
người nộp và nhận hồ sơ, ngày giờ nhận hồ sơ, có ký tên đóng dấu của cơ quan nhận
hồ sơ dự đấu thầu.
Danh sách các doanh nghiệp tham gia đấu thầu được liên
tục bổ sung, niêm yết công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn nơi có chợ
đấu thầu và tại Hội đồng xét thầu kể từ khi có doanh nghiệp nộp hồ sơ thứ nhất
đến trước thời điểm đóng thầu.
Hồ sơ dự đấu thầu được xem là hợp lệ đưa vào danh sách
dự đấu thầu khi doanh nghiệp đã nộp đủ tiền ký quỹ bảo đảm dự thầu theo quy định
tại Điều 8 của Quy chế này trước thời điểm đóng thầu.
2. Nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu
UBND huyện, thành phố nơi có chợ đấu thầu có trách nhiệm
tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu theo quy định.
3. Sửa đổi và rút hồ sơ dự đấu thầu
Sau khi đã nộp hồ sơ dự đấu thầu, nếu doanh nghiệp dự
đấu thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu thì phải gửi văn bản cho bên
nhận hồ sơ ghi rõ nội dung sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu. Việc sửa đổi
hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ dự đấu thầu (thời điểm đóng thầu) ghi trong thông báo mời đấu thầu.
Nội dung sửa đổi hồ sơ dự đấu thầu cũng phải để trong
một phong bì niêm kín và bên mời thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ sơ dự đấu
thầu chính thức không được mở ra trước ngày giờ mở thầu. Sau thời điểm đóng thầu,
việc sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu sẽ không được chấp nhận.
4. Thay đổi nội dung mời đấu thầu
a. Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi một số
nội dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời đấu thầu phải
niêm yết rõ nội dung sửa đổi hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã niêm yết thông
báo mời đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo sự thay đổi này đến doanh
nghiệp đã nộp hồ sơ dự đấu thầu trước đó.
b. Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự
thầu sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là 15 ngày kể từ ngày ra thông báo mời đấu
thầu mới để các doanh nghiệp dự đấu thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự
thầu theo quy định mới thay đổi.
5. Mở thầu
a. Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay
sau thời điểm đóng thầu theo đúng ngày, giờ, địa điểm quy định trong hồ sơ mời
đấu thầu trước sự chứng kiến của những người có mặt, không phụ thuộc vào sự có
mặt hay vắng mặt của nhà thầu bên mời thầu có thể mời đại diện của các cơ quan
có liên quan đến tham dự lễ mở thầu.
b. Tất cả các doanh nghiệp nộp hồ sơ dự đấu thầu
được Hội đồng xét chọn thầu mời tham dự buổi mở thầu.
c. Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp để mở phong bì
đựng hồ sơ dự đấu thầu công khai trước mặt các doanh nghiệp dự đấu thầu. Hội đồng
xét chọn thầu sẽ kiểm tra hồ sơ dự đấu thầu để xác định tính hợp lệ của từng hồ
sơ dự đấu thầu, chỉ có những hồ sơ hợp lệ mới được dự đấu thầu.
d. Toàn bộ nội dung của cuộc họp mở thầu phải
được lập biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (Bên mời thầu và
các doanh nghiệp dự thầu). Biên bản mở thầu phải ghi đầy đủ các nội dung chủ
yếu sau đây:
- Tên chợ đấu thầu.
- Ngày giờ, địa điểm mở thầu.
- Tên và địa chỉ của các doanh nghiệp dự đấu thầu.
- Tóm tắt các nội dưng cơ bản của các hồ sơ dự đấu thầu.
đ. Đại diện bên mời đấu thầu và các doanh nghiệp
dự đấu thầu được mời tham dự phải ký tên vào biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự
đấu thầu sau khi mở thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu ký xác nhận từng
trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.
6. Xét chọn doanh nghiệp trúng thầu
Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp xét chọn doanh nghiệp
trúng thầu trên cơ sở căn cứ theo các yêu cầu của hồ sơ dự đấu thầu và tiêu chuẩn
đánh giá đã được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê duyệt. Đánh giá các hồ sơ
dự đấu thầu được thực hiện theo các bước sau đây:
a. Sử dụng thang điểm đánh giá để cho điểm đối
với từng doanh nghiệp dự đấu thầu.
b. Trên cơ sở tổng số điểm đã đạt của mỗi doanh
nghiệp dự đấu thầu, sẽ xếp hạng thầu để xét chọn doanh nghiệp trúng thầu. Trường
hợp các doanh nghiệp dự thầu có tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho doanh
nghiệp tại địa bàn xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố có chợ đấu thầu.
7. Phê duyệt và công bố kết quả trúng thầu
a. Kết quả đấu thầu sẽ được Hội đồng xét chọn
thầu công bố và thông báo chính thức cho doanh nghiệp trúng thầu bằng văn bản
trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
phê duyệt.
b. Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định
công nhận trúng thầu, doanh nghiệp trúng thầu phải tiến hành ký kết Hợp đồng
giao nhận thầu với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố. Nếu doanh nghiệp trúng thầu
không đến mà không có lý do chính đáng thì được xem như doanh nghiệp tự bỏ kết
quả trúng thầu và không được nhận lại tiền ký quỹ nêu ở Điều 8 Quy chế này, Hội
đồng xét chọn thầu sẽ đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xem xét và có thể
giao cho nhà thầu kế tiếp trong danh sách xếp hạng.
8. Những khiếu nại liên quan đến công tác đấu
thầu chỉ có hiệu lực 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày công bố kết quả trúng
thầu.
Điều 11. Về thay đổi chỉ tiêu nhận
thầu
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu chợ,
nếu có những yếu tố biến động khách quan làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu giao thầu
như hoa chi, lệ phí đất công, trên bãi giữ xe, nhà vệ sinh, quy mô của chợ thay
đổi và các yếu tố khác có liên quan thì các chỉ tiêu đã giao nhận thầu sẽ được
hai bên xem xét và thỏa thuận điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình, điều kiện
mới.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
XÉT CHỌN THẦU
Điều 12. Hội đồng xét chọn thầu
Hội đồng xét chọn thầu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố ra Quyết định thành lập, thành phần gồm cơ cấu các thành viên sau
đây:
1. Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng phòng Kinh tế
hoặc Công Thương hoặc
Phòng chuyên môn huyện, thành phố.
3. Các Ủy viên Hội đồng:
- Truởng phòng Tài chính
- Kế hoạch.
- Trưởng phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế và Phòng
Quản lý Đô thị (đối với TP Quy Nhơn).
- Trưởng phòng Tư pháp.
- Chi cục trưởng Chi cục thuế.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
sở tại.
Hội đồng xét chọn thầu thành lập Tổ chuyên viên giúp
việc cho Hội đồng. Hội đồng xét chọn thầu và Tổ chuyên viên giúp việc làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng xét chọn thầu
1. Thông báo việc đấu thầu.
2. Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ sơ, thu phí dự
đấu thầu cho doanh nghiệp dự đấu thầu.
3. Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến
các chợ đấu thầu cho doanh nghiệp dự đấu thầu.
4. Tổ chức gọi thầu, mở thầu và báo cáo kết quả
đấu thầu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo quy định.
5. Trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết
định công nhận kết quả trúng thầu và sau đó ra thông báo công nhận doanh nghiệp
trúng thầu.
Điều 14. Nguyên tắc làm việc của
Hội đồng xét chọn thầu
1. Hội đồng xét chọn thầu làm việc theo nguyên
tắc tập thể biểu quyết theo đa số; trong những trường hợp số phiếu ngang nhau,
Chủ tịch Hội đồng xét chọn thầu quyết định kết quả xét thầu. Các cuộc họp mở thầu,
xét doanh nghiệp trúng thầu phải có ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự, do
Chủ tịch Hội đồng xét chọn thầu chủ trì cuộc họp.
2. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Các thành viên của hội đồng xét chọn thầu được
bảo lưu ý kiến của mình.
4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá
trình đánh giá hồ sơ dự thầu và báo cáo kết quả đánh giá.
5. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan,
nếu thiệt hại xảy ra do lỗi của mình theo quy định của pháp luật.
Chương V
QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU
Điều 15. Nghĩa vụ, trách nhiệm và
quyền hạn của doanh nghiệp trúng thầu quản lý chợ
1. Nghĩa vụ của doanh nghiệp trúng thầu quản lý
chợ:
a. Nộp vào ngân sách nhà nước khoản tiền mà
doanh nghiệp đã đấu giá trúng thầu khoản tiền này được nộp theo định kỳ hàng
năm 01 lần vào tháng đầu của năm.
b. Thực hiện nghĩa vụ thuế theo các quy định của
pháp luật
c. Bảo quản, duy tu, sửa chữa thường xuyên, chi
phí xử lý môi trường bảo hiểm rủi ro và một số chi phí phát sinh khác trong việc
kinh doanh khai thác và quản lý chợ, được trích từ nguồn thu phí, lệ phí theo
quy định và đề xuất Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xét duyệt và tổ chức thực
hiện các công trình sửa chữa lớn, để đảm bảo hoạt động của chợ được an toàn,
văn minh, hiệu quả.
2. Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp
trúng thầu quản lý chợ:
a. Công tác quản lý chợ:
- Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chợ (Ban
quản lý chợ) báo cáo cho Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn sở tại và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố. Thu phí và quản lý chợ suốt 24/24 giờ mỗi ngày,
đồng thời chịu trách nhiệm trang trải các chi phí phát sinh cho hoạt động của bộ
máy quản lý chợ.
- Quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh tại chợ
theo Nội quy chợ do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và các quy định
của pháp luật.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng và Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn sở tại trong việc quản lý sắp xếp các khu vực
kinh doanh đảm bảo các yêu cầu về công tác PCCC, vệ sinh môi trường, an ninh trật
tự, an toàn thực phẩm, văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của
thương nhân kinh doanh tại chợ.
- Ký hợp đồng với các thương nhân về việc thuê, sử dụng
điểm kinh doanh tại chợ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. Thời hạn
ký hợp đồng không vượt quá thời điểm kết thúc giao thầu đã ký kết trong hợp đồng
khi trúng thầu.
- Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, những đối tượng
mua bán tại chợ thực hiện đúng và đầy đủ Nội quy của chợ và của Nhà nước về hoạt
động chợ.
- Hàng tháng phải thực hiện báo cáo tình hình kinh
doanh buôn bán tại chợ, biến động thị trường, giá cả tại địa bàn chợ, an ninh trật
tự và những vấn đề khác có liên quan đến hoạt động của chợ cho các cơ quan chức
năng theo quy định của pháp luật
- Phát hiện và đề xuất xử lý với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm Nội quy chợ và các quy định của pháp
luật
- Tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh
khai thác và quản lý chợ, sử dụng lao động, kế hoạch kinh doanh, phương án tài
chính, phương án đầu tư sửa chữa, nâng cấp chợ và các quy định của hợp đồng
giao nhận thầu.
- Sau khi được giao nhận thầu, có trách nhiệm khắc phục
hậu quả và bồi thường đối với các thiệt hại xảy ra tại chợ (nếu có) trong
thời gian thực hiện Hợp đồng giao nhận thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
b. Các khoản thu tại chợ
- Doanh nghiệp nhận thầu quản lý chợ chỉ được phép thu
các khoản thu, phí, lệ phí theo quy định và các khoản thu hộ của các đơn vị
khác như điện, nước, thu gom rác theo hợp đồng thỏa thuận của các đơn vị có
liên quan. Việc thu phí phải sử dụng các phiếu thu theo mẫu đã đăng ký với cơ
quan thuế và phải lưu giữ đầy đủ các sổ sách kế toán thu, chi và các chứng từ
theo quy định của Nhà nước, đồng thời đăng ký với cơ quan thuế theo đúng chế độ
hiện hành.
- Thông báo công khai các khoản, mục theo quy định của
Hợp đồng giao nhận thầu
- Được tổ chức thu đúng các khoản thu từ hoạt động chợ
theo quy định của Hợp đồng giao nhận thầu và quy định của pháp luật đồng thời
có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với các khoản thu từ hoạt
động chợ (hoa chi, tiền đất công, bãi giữ xe, nhà vệ sinh)
c. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Ban quản lý chợ và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
được phép hòa giải và giải quyết những khiếu nại, tố cáo phát sinh ở chợ trong
phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC KINH
DOANH KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ ĐÃ ĐẤU THẦU
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
Hướng dẫn các doanh nghiệp dự đấu thầu, các đơn vị thuộc
huyện, thành phố quản lý thực hiện đúng các quy định của Quy chế đấu thầu kinh
doanh khai thác và quản lý chợ loại 2 và 3 trên địa bàn, Có trách nhiệm chính
trong việc tổ chức đấu thầu các chợ loại 2 và 3 trên địa bàn huyện, thành phố,
đồng thời thực hiện công tác quản lý hành chính nhà nước đối với các chợ sau
khi đã đấu thầu.
Điều 17 Trách nhiệm của Phòng
Công Thương hoặc Phòng Kinh tế huyện, thành phố
1. Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế có
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức đấu thầu chợ,
quản lý hành chính nhà nước đối với các chợ đã đấu thầu và phối hợp với Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn sở tại và Ban quản lý các chợ đã đấu thầu, nghiên cứu
quy hoạch và tổ chức sắp xếp việc kinh doanh trong và chung quanh khu vực chợ,
để đảm bảo tốt các yêu cầu về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh môi trường, an ninh trật
tự an toàn giao thông, đảm bảo văn minh thương mại và Công tác phòng chống cháy
nổ tại khu vực chợ.
2. Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên các hoạt động
của các Ban quản lý chợ được giao thầu cũng như tình hình kinh doanh của các
thương nhân tại chợ để ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
3. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các thương nhân đối với Ban quản lý chợ và
các tranh chấp giữa các thương nhân kinh doanh tại chợ, mà Ban quản lý chợ và Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn không hòa giải và giải quyết được.
4. Tổ chức phổ biển các chủ trương, chính sách,
pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của chợ.
5. Tổng hợp tình hình, báo cáo cho Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố về hoạt động của các chợ đấu thầu, phối hợp với Phòng Nội
vụ huyện, thành phố đề nghị Sở Công Thương tổ chức đào tạo, huấn luyện về nghiệp
vụ chuyên môn và quản lý cho các đối tượng được giao thầu kinh doanh khai thác
và quản lý chợ loại 2 và 3 trên địa bàn.
Điều 18. Trách nhiệm của Phòng
Tài chính-Kế hoạch
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố có trách
nhiệm phối hợp chặt chế với Phòng Công Thương hoặc Phòng Kinh tế, Chi cục Thuế
trong việc tổ chức đấu thầu, chịu trách nhiệm chính trong việc xác định giá mời
thầu để làm cơ sở cho công tác đấu thầu, đồng thời tiến hành kiểm tra và hướng
dẫn Ban quản lý các chợ đã giao thầu thực hiện việc thu, chi đúng theo các quy
định tài chính hiện hành.
Điều 19. Trách nhiệm của Chi cục
Thuế
Chi cục Thuế hướng dẫn các đối tượng và thương nhân
kinh doanh tại chợ thực hiện nghĩa vụ theo đúng quy định pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Ủy ban nhân các xã, phường, thị trấn có chợ
đấu thầu có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của huyện, thành phố
trong công tác tổ chức đấu thầu.
2. Trong công tác quản lý nhà nước các chợ được
giao thầu, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn sở tại chịu trách nhiệm chính
trong việc hỗ trợ Ban quản lý chợ duy trì tốt trật tự an ninh tại khu vực trong
cũng như chung quanh chợ, giúp đỡ Ban quản lý chợ giải quyết các tranh chấp,
khiếu kiện trong phạm vi thẩm quyền.
Chương VII
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21 . Kiểm tra về đấu
thầu
1. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quyết định
việc kiểm tra công tác đấu thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ và xử lý
các vi phạm trong trường hợp phát sinh
2. Các cơ quan chức năng và Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn có chợ đấu thầu thực hiện chức năng kiểm tra trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phân công.
3. Khi phát hiện có những hành vi vi phạm làm
sai lệnh kết quả đấu thầu. Hội đồng xét chọn thầu có trách nhiệm kiến nghị xử
lý, hủy bỏ kết quả đấu thầu và tiến hành tổ chức đấu thầu lại.
Điều 22. Xử lý vi phạm
1. Doanh nghiệp vi phạm qui chế đấu thầu kinh
doanh khai thác và quản lý chợ tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp dự thầu không được nhận lại tiền
ký quỹ dự thầu trong các trường hợp sau đây:
a. Trúng thầu, nhưng từ chối không nhận thầu.
b. Rút hồ sơ dự đấu thầu sau khi đã đóng thầu.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp vi phạm quy chế đầu thầu
thì tùy theo mức độ có thể bị loại khỏi danh sách dự thầu hoặc không được tham
gia bất kỳ cuộc đấu thầu nào trong thời hạn 3 năm.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố phối hợp với các Sở Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Cục thuế tỉnh và các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện Quy chế đấu
thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ loại 2 và 3 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điêu 24. Sở Công Thương có
trách nhiệm theo dõi việc triển khai thực hiện Quy chế này; trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có phát sinh những vướng mắc thì phối hợp với các cơ quan có
liên quan xem xét, tổng hợp báo cáo và kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung./.