ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1898/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 01 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG, XÚC
TIẾN ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh Nam Định về việc thành lập Trung tâm Phục
vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định, trên
cơ sở tổ chức lại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Nam Định;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Trung tâm Phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định; Giám đốc Trung tâm Phục
vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 1898/QĐ-UBND ngày 01/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về hoạt động của
Trung tâm Phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh
Nam Định (sau đây gọi tắt là Trung tâm), mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan
có liên quan trong giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh, các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc
tại địa phương, UBND các huyện, thành phố Nam Định; triển khai Chương trình xúc
tiến đầu tư; hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục đầu tư đối
với các dự án không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND các huyện, thành phố Nam Định.
2. Các cơ quan Trung ương được tổ chức
theo hệ thống ngành dọc tại địa phương (nếu có TTHC thực hiện tại Trung tâm).
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động làm việc tại Trung tâm.
4. Các tổ chức, cá nhân thực hiện các
TTHC, thủ tục đầu tư các dự án không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại
Trung tâm.
5. Các tổ chức, cá nhân khác.
Điều 3. Nguyên
tắc làm việc
1. Trung tâm là đầu mối tập trung để
tiếp nhận, đôn đốc, giám sát việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho
tổ chức, cá nhân. Trung tâm không thay mặt các cơ quan, đơn vị, để giải quyết
TTHC thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị đã được quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành.
2. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá
nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả vụ của cán bộ, công chức, viên chức và
cơ quan có thẩm quyền.
3. Việc giải quyết TTHC cho tổ chức,
cá nhân theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống
nhất.
4. Giải quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng,
thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch
và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
5. Quá trình giải quyết TTHC được đôn
đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên
cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá
nhân. Các quy trình giải quyết TTHC được số hóa hiện đại theo hướng đơn giản
hóa các TTHC, lưu giữ sử dụng chung các dữ liệu, kết nối giải quyết trực tuyến
TTHC (giải quyết TTHC mức độ 3, mức độ 4 theo quy định).
6. Không làm phát sinh chi phí thực
hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
7. Cán bộ, công chức, viên chức cơ
quan có thẩm quyền có trách nhiệm giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết
TTHC theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Những
hành vi không được làm trong giải quyết TTHC tại Trung tâm
1. Cán bộ, công chức, viên chức được
giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm không được thực hiện
các hành vi sau đây:
a) Cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền
hà, khó khăn cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC;
b) Cản trở tổ chức, cá nhân lựa chọn
hình thức nộp hồ sơ, nhận, trả kết quả giải quyết TTHC theo quy định của pháp
luật;
c) Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép
quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu điện tử; thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao
chép, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung dữ liệu thực hiện
TTHC;
d) Tiết lộ thông tin về hồ sơ, tài liệu
và các thông tin liên quan đến bí mật của tổ chức, cá nhân hoặc sử dụng thông
tin đó để trục lợi;
đ) Từ chối thực hiện, kéo dài thời
gian giải quyết TTHC hoặc tự ý yêu cầu bổ sung hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của
pháp luật;
e) Trực tiếp giao dịch, yêu cầu tổ chức,
cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ không thông qua Trung tâm (trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác);
g) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp
tác, thiếu công bằng, không khách quan, không đúng pháp luật trong quá trình giải
quyết TTHC;
h) Ứng xử, giao tiếp không phù hợp với
quy chế văn hóa công sở;
i) Các hành vi vi phạm pháp luật khác
trong thực hiện công vụ.
2. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện
TTHC không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cản trở quá trình giải quyết TTHC;
b) Lừa dối cán bộ, công chức, viên chức,
cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, người thuê, người ủy quyền thực hiện TTHC;
c) Các hành vi khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Quyền và
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC tại Trung tâm
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
a) Được hướng dẫn lập hồ sơ, tiếp nhận
hồ sơ, nhận Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
b) Sau khi được hướng dẫn lập hồ sơ đầy
đủ có quyền lựa chọn nơi giải quyết TTHC tại: Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh
Nam Định; Trung tâm Phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh
nghiệp tỉnh hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
c) Từ chối thực hiện những yêu cầu
không được quy định trong TTHC;
d) Phản ánh, kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về sự không cần thiết, tính không hợp lý và không hợp pháp của
TTHC;
đ) Phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ, chứng cứ chứng minh việc hướng
dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC không đúng quy định của
pháp luật và hành vi vi phạm pháp luật khác có liên quan;
e) Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân:
a) Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác của các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên
quan;
b) Khi nhận kết quả giải quyết TTHC tại
Trung tâm phải có giấy tờ tùy thân và Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả,
trường hợp được ủy quyền nhận thay tin phải có giấy ủy quyền theo quy định của
pháp luật;
c) Thực hiện đầy đủ các quy định về
giải quyết TTHC và các quy định của Quy chế này; nộp đầy đủ các khoản phí, lệ
phí (nếu có) theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
hành vi vi phạm quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải
quyết TTHC không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Gian lận, mạo nhận, chiếm đoạt, sử
dụng trái phép hồ sơ, tài liệu, kết quả giải quyết TTHC;
b) Cản trở việc giải quyết TTHC cho tổ
chức, cá nhân;
c) Dùng các thủ đoạn khác để lừa dối,
hối lộ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết TTHC;
d) Vu khống, phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo, mạo danh người khác để tố cáo sai sự thật, không có căn cứ, không
có chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm pháp luật của công chức, viên chức, cơ
quan có thẩm quyền trong hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải
quyết TTHC;
đ) Xúc phạm danh dự của cơ quan có thẩm
quyền; dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công chức,
viên chức, cơ quan có thẩm quyền trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết
và trả kết quả giải quyết TTHC;
e) Nhận xét, đánh giá thiếu khách
quan, không công bằng, không trung thực, không đúng pháp luật, không đúng thực
tế với việc thực hiện nhiệm vụ của công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền
trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết
TTHC;
g) Các hành vi vi phạm khác theo quy
định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, TRÁCH NHIỆM LÃNH ĐẠO TRUNG TÂM; BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ VÀ CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐẾN LÀM VIỆC TẠI TRUNG TÂM
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của lãnh đạo và bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Giám đốc Trung tâm:
- Là người đứng đầu Trung tâm, trực
tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm;
- Được thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh
ký các văn bản đôn đốc các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết
TTHC, bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về biện pháp xử lý đối với những trường
hợp giải quyết TTHC không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định;
- Định kỳ 3 tháng hoặc đột xuất, Giám
đốc Trung tâm làm việc với các cơ quan liên quan để trao đổi về việc quản lý,
điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC;
- Quản lý thời gian làm việc, tiến độ
xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của công chức, viên chức
được cử đến làm việc tại Trung tâm, định kỳ hàng tháng thông báo cho cơ quan cử
công chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan
cử thay thế công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác
phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng
được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác;
- Giao nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc
Trung tâm hoặc công chức, viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và
chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực
hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định;
- Phối hợp với cơ quan, đơn vị có
liên quan trong việc xem xét, xử lý hành vi vi phạm của công chức, viên chức
làm việc tại trung tâm và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo (nếu có);
- Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ
quan, đơn vị cử công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm phù hợp với khối
lượng TTHC tiếp nhận tại Trung tâm khi có biến động tăng, giảm hoặc trường hợp
công chức, viên chức vắng mặt, được nghỉ theo quy định;
- Công khai tại trụ sở Trung tâm và
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh về họ, tên, chức danh, số điện thoại của Giám
đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm; họ, tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện
thoại của công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm;
- Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá
nhân, cán bộ, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm;
- Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa
cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho công chức, viên chức, người lao động, tổ chức,
cá nhân đến thực hiện TTHC tại trụ sở của Trung tâm;
- Quản lý, trình cấp có thẩm quyền về
việc mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý
tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật;
bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết TTHC, trang
thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC.
b) Phó Giám đốc Trung tâm: là người
giúp việc cho Giám đốc Trung tâm, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Giám
đốc Trung tâm, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Giám đốc Trung tâm về lĩnh vực
được phân công, phụ trách.
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này theo sự phân công, ủy quyền của Giám
đốc Trung tâm;
- Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn,
nghiệp vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm;
- Được Giám đốc Trung tâm ủy quyền điều
hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm đi vắng và chịu trách nhiệm
về các quyết định của mình.
2. Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Trung tâm:
a) Tổ Hành chính - Quản trị: Gồm các
công chức, viên chức hoạt động chuyên trách, thuộc biên chế của Văn phòng UBND
tỉnh và lao động hợp đồng do Văn phòng UBND tỉnh ký hợp đồng.
Giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, điều phối hoạt động của Trung tâm theo chương
trình, kế hoạch công tác; duy trì và thực hiện Quy chế làm việc, Quy chế điều
hành các mặt hoạt động, Nội quy kỷ luật của Trung tâm; các công tác khác trong
nội bộ Trung tâm gồm: Quản lý công chức, viên chức; quản lý tài sản, cơ sở vật
chất kỹ thuật; đề xuất mua sắm, bổ sung các trang thiết bị, vật tư, văn phòng
phẩm,... phục vụ hoạt động của Trung tâm; văn thư, lưu trữ; bảo mật hồ sơ, tài
liệu, quản trị mạng, công tác phòng chống cháy nổ và tổ chức việc cung cấp các
dịch vụ hỗ trợ khác.
b) Tổ Tổng hợp và Giám sát giải quyết
TTHC: Gồm các công chức, viên chức hoạt động chuyên trách, thuộc biên chế của
Văn phòng UBND tỉnh. Tham mưu, giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện việc tổng hợp
kết quả giải quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá, đôn đốc công chức, viên
chức trong thực thi nhiệm vụ; tham mưu đề xuất phương án phối hợp với Bộ phận
tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện và các cơ quan Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại địa phương thực hiện những công việc có liên quan trong quá
trình giải quyết các TTHC liên thông.
c) Tổ Xúc tiến đầu tư: Gồm các công
chức hoạt động chuyên trách, thuộc biên chế của Văn phòng UBND tỉnh.
Tổ Xúc tiến đầu tư có trách nhiệm hướng
dẫn, tiếp nhận, chuyển giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC, thủ tục đầu
tư đối với các dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa
bàn tỉnh; tham mưu thực hiện các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư và hỗ trợ
doanh nghiệp.
d) Tổ Hướng dẫn - Hỗ trợ - Tiếp nhận
và trả kết quả: Gồm công chức, viên chức thuộc biên chế các đơn vị có TTHC tiếp
nhận tại Trung tâm đến làm việc có thời hạn tại Trung tâm theo Quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh và công chức, viên chức của Văn phòng UBND tỉnh.
Tổ Hướng dẫn - Hỗ trợ - Tiếp nhận và
trả kết quả có trách nhiệm thực hiện toàn bộ quá trình tiếp nhận, hướng dẫn, giải
quyết, chuyển giải quyết và trả kết quả giải quyết các TTHC cho cá nhân, tổ chức
đảm bảo nhanh chóng, chính xác, hiệu quả; tiếp nhận, thống kê phân loại các phản
ánh kiến nghị để xử lý hoặc chuyển cấp có thẩm quyền xử lý; thực hiện công tác
tuyên truyền.
Điều 7. Tiêu chuẩn,
trách nhiệm, quyền lợi, thời hạn làm việc của công chức, viên chức làm việc tại
Trung tâm
1. Tiêu chuẩn: Đáp ứng đủ tiêu chuẩn
theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ.
2. Trách nhiệm: Thực hiện theo quy định
của pháp luật và quy định tại Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ.
3. Quyền lợi: Được hưởng đầy đủ các
quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy định tại Khoản 3, Điều 11, Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
4. Thời hạn làm việc của công chức được
cử đến làm việc tại Trung tâm: Theo quy định tại Khoản 4, Điều 11, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
Chương IV
TIẾP NHẬN VÀ GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 8. TTHC thực
hiện tại Trung tâm
Trung tâm thực hiện việc tiếp nhận,
đôn đốc, giám sát việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC đối với các hồ
sơ TTHC sau:
1. Hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND tỉnh và của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan Trung ương
được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương (nếu có) theo Quyết định của
UBND tỉnh.
2. Hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của các bộ, ngành và của UBND cấp huyện, khi được cấp có thẩm quyền giao.
3. Các hồ sơ, TTHC khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 9. Cách thức
tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận
kết quả giải quyết TTHC thông qua các cách thức sau:
1. Trực tiếp tại Trung tâm;
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công
ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp,
cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật;
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công tỉnh
Nam Định.
Điều 10. Hướng dẫn
tổ chức, cá nhân kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC
1. Công chức, viên chức tại Trung tâm
thực hiện việc hướng dẫn các nội dung sau:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá
nhân phải nộp khi giải quyết TTHC;
b) Quy trình, thời hạn giải quyết
TTHC;
c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ
phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu
liên quan đến việc thực hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định
pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính
xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, các Quyết
định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về TTHC và công khai tại Trung tâm.
2. Cách thức hướng dẫn tổ chức, cá
nhân:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm.
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc
số điện thoại chuyên dùng đã công bố, công khai;
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng Dịch
vụ công tỉnh Nam Định hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép;
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ
bưu chính;
đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các
video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác. Nội dung hướng dẫn
được niêm yết công khai tại Trung tâm; Cổng Dịch vụ công tỉnh Nam Định.
3. Trường hợp danh mục tài liệu trong
hồ sơ đề nghị giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân còn thiếu so với danh mục
tài liệu được công bố công khai theo Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND
tỉnh hoặc các thành phần hồ sơ trong hồ sơ TTHC chưa cung cấp đầy đủ thông tin
theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp nhận hồ sơ
TTHC hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác; việc hướng dẫn chỉ
thực hiện một lần (trừ các yêu cầu khác của tổ chức, cá nhân).
Điều 11. Tiếp nhận
hồ sơ TTHC
1. Đối với hồ sơ được tiếp nhận trực
tiếp tại Trung tâm và tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tiếp
nhận qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định
của pháp luật: Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính
chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào
cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa
chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại
diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều
13 Quy chế này và nêu rõ lý do vào Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ,
công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do vào Phiếu từ chối giải
quyết hồ sơ TTHC;
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác
theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ
và hẹn ngày trả kết quả.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến
thông qua Cổng Dịch vụ công tỉnh Nam Định: Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ
phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ,
chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, công chức, viên
chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy
đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ
quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông
qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới người dân hoặc đại diện của tổ
chức của Cổng Dịch vụ công tỉnh Nam Định;
b) Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá
nhân đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức thực hiện việc tiếp nhận và chuyển
cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết TTHC theo quy định.
3. Mỗi hồ sơ TTHC sau khi được tiếp
nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết
TTHC tại Cổng Dịch vụ công tỉnh Nam Định.
4. Trường hợp TTHC có quy định phải
trả kết quả giải quyết ngay sau khi Trung tâm nhận được hồ sơ hợp lệ: Nếu hồ sơ
đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận: công chức, viên chức tiếp nhận
không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả nhưng phải cập nhật
tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trường hợp
người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì
công chức, viên chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
5. Trường hợp công chức, viên chức tại
Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết
vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Điều 12. Chuyển
hồ sơ TTHC đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ TTHC của
tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 11 Quy chế này, công chức, viên chức
chuyển hồ sơ TTHC đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được
tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thông qua kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử
của tỉnh.
2. Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực
tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với
trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày.
Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết nêu tại Khoản 2 Điều này được thực hiện thông qua môi trường mạng;
qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu
quả, an toàn hồ sơ tài liệu; Việc chuyển hồ sơ, tài liệu do cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết chịu trách nhiệm.
Điều 13. Giải
quyết TTHC
1. Sau khi nhận hồ sơ TTHC, người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền phân công cán bộ, công chức, viên chức xử lý xem xét,
thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết TTHC.
2. Trường hợp TTHC không quy định phải
thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, có liên quan cán bộ,
công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trả kết
quả giải quyết TTHC.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm
tra, xác minh hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên chức được
giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập
nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải
được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một
cửa điện tử và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá
nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa
điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một
cửa điện tử hoặc thông báo các nội dung trên cho Trung tâm để theo dõi.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định
chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trả lại hồ
sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung vào
Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua
Trung tâm (việc hướng dẫn chi được thực hiện 1 lần). Thời gian thông báo trả lại
hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Trung tâm chuyển hồ sơ TTHC đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ
sơ.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của
các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết
hồ sơ hoặc Trung tâm trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền gửi thông
báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó
nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan,
đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn,
cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử;
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập
nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử
hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý
kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện
tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho Giám đốc Trung tâm về việc
chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy
trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp:
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ giấy, Trung tâm tiến hành xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết,
chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì
có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu
có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, trong đó Phiếu chuyển xử lý phải nêu
rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng cơ quan; cập nhật thông tin
xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự
đã được Trung tâm xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong
chuyển kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ
trì chuyển kết quả giải quyết TTHC cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá
nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin
một cửa điện tử;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ
sơ điện tử: Trung tâm chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải
quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc, thời hạn
trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ
sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ
quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Trung tâm
để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên
thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo
quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính:
a) Trung tâm chuyển hồ sơ giấy đến cơ
quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ TTHC trên Hệ thống thông
tin một cửa điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để
giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy
định;
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử
lý hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này chuyển kết quả giải
quyết cho Trung tâm, nơi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân để trả kết quả
theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Các hồ sơ quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này sau khi thẩm định nếu không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan
giải quyết TTHC trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải
quyết hồ sơ vào Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân
thông qua Trung tâm. Thông báo được nhập vào Mục trả kết quả của Hệ thống thông
tin một cửa điện tử. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ
theo quy định.
9. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết:
Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết hồ sơ phải gửi Thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và Văn bản
xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia
hạn trả kết quả vào Phiếu đề nghị gia hạn thời gian giải quyết. Việc hẹn lại
ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu đề nghị gia hạn thời
gian giải quyết, Trung tâm thực hiện việc điều chỉnh lại thời gian trả kết quả
xử lý trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử đồng thời gửi thông báo đến tổ chức,
cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm
quyền cho phép (nếu có).
Điều 14. Trả hồ
sơ, kết quả giải quyết TTHC
1. Kết quả giải quyết TTHC được trả
cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền
trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong TTHC.
2. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc
bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan
có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân;
thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải
quyết TTHC theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công
tỉnh Nam Định.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải
quyết TTHC trước thời hạn quy định: Việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời
hạn quy định phải được Trung tâm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua
tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền
cho phép.
5. Kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức,
cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử của cơ quan có thẩm
quyền để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ
sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và trong chậm trả kết
quả
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết
quả giải quyết TTHC, nếu lỗi thuộc về cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có
thẩm quyền thì cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên
quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc
hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết TTHC thì cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị
mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục
hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ
để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ,
giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân về sự cố.
Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp
luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết TTHC trả
qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ và quy định pháp luật.
4. Việc chậm trả kết quả trong giải
quyết TTHC hoặc có sai sót trong việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả
ngoài việc xử lý trách nhiệm cá nhân, tổ chức có liên quan theo quy định, tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm phải công khai hoặc có thư xin lỗi đối với cá nhân, tổ
chức có TTHC đề nghị giải quyết.
Điều 16. Phương
thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp
phí, lệ phí giải quyết TTHC (nếu có) theo các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp tại quầy Ngân hàng
trong trụ sở Trung tâm hoặc chuyển vào tài khoản phí, lệ phí của Ngân hàng
trong trụ sở Trung tâm;
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài
khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền trong trường hợp thực hiện TTHC qua dịch vụ bưu chính công
ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến;
c) Trực tuyến thông qua chức năng
thanh toán phí, lệ phí của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh (nếu
có).
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn
việc nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC bằng phương thức khác theo quy định của
pháp luật nếu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
3. Trong trường hợp không nộp trực tiếp
thì chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết TTHC hoặc biên
lai thu phí, lệ phí giải quyết TTHC (nếu có) được gửi kèm theo hồ sơ đến cơ
quan, người có thẩm quyền giải quyết TTHC.
Điều 17. Thời
gian tiếp nhận và giải quyết TTHC
1. Trung tâm tiếp nhận và trả kết quả
vào tất cả các ngày làm việc, từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ ngày nghỉ theo
quy định). Thời gian làm việc mùa hè, mùa đông theo quy định của UBND tỉnh. Cuối
mỗi buổi làm việc Trung tâm dành 30 phút để xử lý nghiệp vụ và bàn giao hồ sơ
TTHC.
2. Thời gian giải quyết TTHC thực hiện
tại Trung tâm tính theo ngày làm việc do cấp có thẩm quyền quy định và được
tính kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trong trường hợp cần thiết, theo
yêu cầu của công việc và thực tiễn tại đơn vị, Giám đốc Trung tâm báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh điều chỉnh thời gian tiếp nhận và trả kết
quả cho phù hợp đảm bảo các thủ tục được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi cho
tổ chức và cá nhân.
Chương V
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 18. Đối với
Văn phòng UBND tỉnh, UBND tỉnh
1. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, điều
hành trực tiếp của Văn phòng UBND tỉnh. Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm báo
cáo Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình và kết quả hoạt
động của Trung tâm định kỳ hàng tháng, 6 tháng và một năm hoặc theo yêu cầu; tổ
chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
2. Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý
kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh và những
nội dung vượt thẩm quyền.
Điều 19. Đối với
các cơ quan, đơn vị
1. Trung tâm có mối quan hệ với các
cơ quan, đơn vị theo nguyên tắc phối hợp trong thực hiện các nhiệm vụ của Trung
tâm.
2. Trung tâm có trách nhiệm phối hợp,
đôn đốc các đơn vị có liên quan trong giải quyết các TTHC đảm bảo thời gian,
đánh giá việc giải quyết TTHC tiếp nhận tại Trung tâm đối với các đơn vị có
liên quan; nội dung đánh giá việc giải quyết TTHC được thực hiện theo quy định
tại Chương V, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
thông báo kết quả đánh giá tới các đơn vị và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Giám đốc Trung tâm quản lý, nhận
xét, đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức, viên chức của các đơn
vị trong thời gian được cử đến làm việc tại Trung tâm theo Quy chế này. Các cơ
quan, đơn vị phối hợp với Trung tâm trong việc giải quyết những trường hợp công
chức, viên chức nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ chế độ khác hoặc đi đào tạo, bồi dưỡng
theo quy định.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có
trách nhiệm cử cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn theo khoản 1 Điều
11, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ đến làm việc tại
Trung tâm; thường xuyên rà soát, cập nhập các TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận,
giải quyết của cơ quan, đơn vị mình; chủ động báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời các TTHC thực hiện tại Trung tâm theo quy định
hiện hành; phấn đấu đưa toàn bộ TTHC thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của
các sở, ban, ngành vào tiếp nhận, trả kết quả tại Trung tâm (trừ TTHC lĩnh vực
thanh tra, TTHC chỉ thực hiện trong nội bộ cơ quan) hướng đến mục tiêu không thực
hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả TTHC ở các cơ quan, đơn vị.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ
doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định và các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai, thực
hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố Nam Định báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để
xem xét điều chỉnh, bổ sung./.