ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1852/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 14
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1322/QĐ-TTG NGÀY 31/8/2020
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số
1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 54/TTr-SKHCN ngày 25 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 1322/QĐ-TTg ngày
31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh
nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 -
2030.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các Sở,
Ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Thị Minh Hoa
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1322/QĐ-TTG NGÀY 31/8/2020 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NÂNG CAO NĂNG SUẤT
VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1852/QĐ-UBND ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn)
Căn cứ Quyết định số
1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
giai đoạn 2021 - 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn xây dựng Kế hoạch thực hiện
Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030, với những nội dung chủ yếu như
sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Hỗ trợ
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng
hóa (sau đây gọi chung là năng suất chất lượng) trên cơ sở áp dụng các giải
pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng
suất, chất lượng, góp phần nâng tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Giai
đoạn 2021 - 2025
- Đào tạo,
chứng nhận đạt tiêu chuẩn cho khoảng 10 chuyên gia năng suất chất lượng tại các
cơ quan, địa phương và doanh nghiệp.
b) Giai
đoạn 2026 - 2030
- Đào tạo,
chứng nhận đạt tiêu chuẩn cho khoảng 15 chuyên gia năng suất chất lượng, trong
đó có khoảng 02 chuyên gia được chứng nhận đạt trình độ khu vực và quốc tế.
c) Giai
đoạn 2021 - 2030
Số doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh được hỗ trợ các giải pháp nâng cao năng suất và chất
lượng hằng năm tăng từ 01 - 1,5%, trong đó, số giấy chứng nhận Hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001 và số giấy chứng nhận Hệ thống quản lý môi trường ISO 14001
cấp cho doanh nghiệp tăng ít nhất 02% so với giai đoạn 2011 - 2020; có ít nhất
01 doanh nghiệp được hướng dẫn áp dụng đồng bộ các giải pháp nâng cao năng suất
chất lượng, trở thành mô hình điểm để chia sẻ, nhân rộng trên toàn tỉnh.
II.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động nâng cao năng suất chất lượng
- Nghiên cứu đề xuất cơ
chế, chính sách, các giải pháp về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thúc
đẩy, nâng cao năng suất địa phương và doanh nghiệp trong quá trình tái cấu trúc
nền kinh tế.
- Xây dựng kế hoạch tổng
thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Nghiên cứu, triển khai ứng
dụng các giải pháp năng suất xanh và phát triển cộng đồng.
2.
Tăng cường công tác thông tin, truyền thông về năng suất chất lượng
- Đẩy mạnh phổ biến, hướng
dẫn áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, nhất
là các công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh vào doanh
nghiệp.
- Tổ chức, triển khai các
hình thức thông tin truyền thông để phổ biến, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm về
nâng cao năng suất chất lượng.
- Tôn vinh, khen thưởng tập
thể, cá nhân có thành tích cao trong hoạt động nâng cao năng suất chất lượng,
khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động của Giải thưởng chất
lượng quốc gia.
3. Hỗ
trợ doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công
cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch
vụ thông minh
- Hướng dẫn doanh nghiệp
áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản, đẩy
mạnh áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng đặc
thù cho ngành, lĩnh vực, tiêu chuẩn về các hệ thống quản lý mới được công bố.
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp
dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông
nghiệp tốt (G.A.P), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh…
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để thiết lập, tối ưu hóa, hiện đại hóa hệ
thống quản trị doanh nghiệp; áp dụng tiêu chuẩn, công cụ hỗ trợ cho sản xuất
thông minh, dịch vụ thông minh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp chứng
nhận sản phẩm, hàng hóa, chứng nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, môi trường,
năng lượng, an toàn và sức khỏe nghề nghiệp và chứng nhận hệ thống truy xuất
nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
4. Đào tạo
nguồn nhân lực cho hoạt động nâng cao năng suất chất lượng
- Tham gia các khóa đào tạo
chuyên gia năng suất chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức, kỹ năng về năng suất chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp
và người lao động.
5. Tăng
cường năng lực hoạt động tiêu chuẩn hóa và đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật.
III.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình bao gồm nguồn ngân sách Nhà nước (chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển của ngân sách Nhà nước) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Các Sở, Ban, Ngành lập
dự toán ngân sách hằng năm và quản lý kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của
Chương trình theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách Nhà nước và các
quy định pháp luật liên quan.
IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Sở Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm
a) Chủ trì, điều hành hoạt
động của Chương trình; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ là cơ quan thường trực Chương trình.
b) Hướng dẫn các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức liên quan xây dựng kế
hoạch và triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình. Hằng năm, tổng hợp
kinh phí sự nghiệp khoa học thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình gửi Sở Tài
chính (đối với nhiệm vụ sử dụng kinh phí chi thường xuyên, kinh phí sự nghiệp
khoa học, kinh phí theo phân bổ thuộc các ngành) và Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối
với nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư phát triển).
c) Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, cơ quan, nghiên cứu, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ
chế, chính sách, giải pháp thúc đẩy nâng cao năng suất chất lượng; xây dựng các
mô hình điểm về năng suất chất lượng; tổ chức các hoạt động đào tạo về năng suất
chất lượng; hỗ trợ đào tạo chuyên gia năng suất chất lượng cho các địa phương;
thực hiện các hoạt động tuyên truyền hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng suất
chất lượng; triển khai các nhiệm vụ thuộc Chương trình theo nhiệm vụ, chức năng
quản lý nhà nước được giao.
d) Tổ chức các hoạt động
tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong hoạt động thúc đẩy
nâng cao năng suất chất lượng.
đ) Tổ chức tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt
thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”; đối với những nhiệm vụ cụ thể, có
yêu cầu được gia hạn để tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 thì xem
xét, quyết định gia hạn theo thẩm quyền và quy định pháp luật có liên quan.
e) Tổ chức sơ kết Chương
trình vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030. Chủ trì, phối hợp các
Sở, Ngành, cơ quan liên quan tiến hành kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Các Sở: Công Thương,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Thông
tin và Truyền thông trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Chỉ định cơ quan đầu mối
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
b) Xây dựng và triển khai
kế hoạch 05 năm, hằng năm thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, lồng ghép với
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội khác thuộc thẩm quyền quản lý, phù hợp định hướng phát
triển sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, lĩnh vực, tập trung vào sản phẩm,
hàng hóa công nghiệp, nông nghiệp chủ lực.
c) Lập dự toán ngân sách
hằng năm thực hiện các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thuộc Mục II của Chương trình
gửi Sở Tài chính bố trí kinh phí theo quy định; huy động các nguồn vốn hợp pháp
để thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
d) Tổ chức tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt
thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”; đối với những nhiệm vụ cụ thể, có
yêu cầu được gia hạn để tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 thì xem
xét, quyết định gia hạn theo thẩm quyền hoặc tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền và quy định pháp luật có liên quan.
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình thuộc thẩm quyền quản
lý. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, gửi báo cáo về
Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch tỉnh.
3. Các Sở, Ban, Ngành căn
cứ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước được giao chủ động, phối hợp với Sở
Khoa học và Công nghệ xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có liên quan thuộc Chương trình theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của
Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
Phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ rà soát, bổ sung cơ chế quản lý tài chính để thực hiện Chương
trình nếu cần thiết.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu phân bổ, bố trí
vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
theo quy định của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố có trách nhiệm
a) Chỉ định cơ quan đầu mối
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
b) Xây dựng kế hoạch 05
năm, hằng năm thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, lồng ghép với các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia, chương trình phát triển kinh tế
- xã hội khác thuộc quyền quản lý nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản
phẩm, hàng hóa chủ lực của địa phương.
c) Bố trí kinh phí, huy động
các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu thuộc Mục II
của Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và các quy định
pháp luật liên quan.
d) Tổ chức tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt
thuộc Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”; đối với những nhiệm vụ cụ thể, có
yêu cầu được gia hạn để tiếp tục thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2030 thì xem
xét, gia hạn theo thẩm quyền và quy định pháp luật có liên quan.
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong phạm vi thẩm quyền,
chức năng quản lý nhà nước được giao. Trước ngày 30 tháng 11 hằng năm hoặc đột
xuất khi có yêu cầu, gửi báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức
thực hiện, trường hợp cần thiết điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch để phù hợp với
tình hình thực tiễn của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; các cơ quan, đơn vị
chủ động báo cáo Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, tham mưu chung./.