ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2017/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
28 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG HỖ
TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp
tác xã năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 477/TTr-SKHĐT ngày 21 tháng 3 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động kinh tế tập
thể trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 4 năm 2017.
2. Các nội dung về phối hợp quản lý sau khi cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hợp tác xã được quy định tại Quyết định
số 17/2014/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy chế phối hợp quản lý sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký liên hợp tác xã, Giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trên địa
bàn tỉnh Bến Tre hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG HỖ
TRỢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2017/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ hoạt động
kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Cục Thuế tỉnh, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh.
4. Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và
phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã cấp tỉnh, cấp huyện.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Bến Tre (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây gọi là phòng chuyên môn cấp huyện).
6. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
7. Các tổ hợp tác, hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là các đơn vị kinh tế
tập thể) được thành lập theo các quy định hiện hành trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
1. Xác định rõ trách nhiệm cơ quan
chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Phối hợp hỗ trợ, quản lý nhà nước
phải đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, kịp thời, đúng nhiệm vụ, quyền hạn, tạo điều
kiện thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển.
3. Phối hợp kiểm tra phải bảo đảm
tính khách quan, chính xác, kịp thời; không trùng lặp; không gây cản trở hoạt động
bình thường của đơn vị được kiểm tra.
4. Việc xử lý vi phạm đảm bảo kịp
thời, đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Nội
dung phối hợp
1. Tuyên truyền, vận động thành lập
và tổ chức hội nghị thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
2. Chứng thực hoặc chứng thực lại
hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác; cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thay đổi nội dung đăng ký của
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; giải thể hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.
3. Thực hiện các hoạt động củng cố,
nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể, bao gồm:
đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn các đơn vị kinh tế tập thể;
áp dụng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển kinh tế tập thể.
4. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết các khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động của các
đơn vị kinh tế tập thể; trao đổi, cung cấp thông tin đăng ký hoạt
động của các đơn vị kinh tế tập thể; công khai thông tin về
xử lý các đơn vị kinh tế tập thể có hành vi vi phạm pháp
luật; báo cáo về tình hình hoạt động của các đơn vị
kinh tế tập thể.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP TRONG PHÁT TRIỂN CÁC LOẠI HÌNH KINH TẾ TẬP THỂ
Điều 5. Tuyên
truyền, vận động thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Cơ quan chủ trì
Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, vận
động nhân dân địa phương đề cử những người có trình độ, năng lực vào ban vận động
thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (gọi tắt là ban vận động).
Ban vận động do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã làm trưởng ban. Tùy vào lĩnh vực hoạt động, thành viên ban vận
động có thể gồm đại diện của: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh cấp xã; công chức
phụ trách lĩnh vực hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; tổ nhân dân tự quản các ấp có liên quan và các cá
nhân sáng lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Ban vận động có nhiệm vụ phối hợp
với phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện (đối với trường hợp thành lập tổ hợp
tác) hoặc mời Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở,
ngành có liên quan (đối với trường hợp thành lập hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã) phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ sau đây:
a) Hướng dẫn, phổ biến các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước có liên quan đến thành lập
và hoạt động của kinh tế tập thể đến các cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức có nhu cầu tham gia hợp tác;
b) Hỗ trợ sáng lập viên trong việc
vận động nhân dân tham gia kinh tế tập thể;
c) Hỗ trợ sáng lập viên về các thủ
tục thành lập đơn vị kinh tế tập thể và cùng tháo gỡ vướng
mắc trong quá trình thành lập.
2. Trách nhiệm các đơn vị có liên
quan
a) Tiếp nhận
đề nghị hỗ trợ và triển khai các hoạt động hỗ trợ thành lập tổ hợp tác, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ
quan tiếp nhận và giải quyết đề nghị hỗ trợ của tổ hợp tác, hợp tác xã. Căn cứ nội dung đề nghị hỗ trợ của tổ hợp tác, hợp
tác xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện làm
đầu mối chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và phòng chuyên môn cấp
huyện tùy vào lĩnh vực hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã triển khai hoạt động
hỗ trợ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được giao nhiệm vụ hỗ trợ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tiếp nhận đề nghị hỗ trợ của liên hiệp hợp tác xã; có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương hỗ trợ; triển khai các hoạt động
hỗ trợ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày chủ trương được phê duyệt.
b) Phối hợp trong triển khai các
hoạt động hỗ trợ thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch
và phòng chuyên môn cấp huyện cử cán bộ hỗ trợ hướng dẫn sáng
lập viên xây dựng dự thảo kế hoạch hoạt động (đối với
tổ hợp tác), dự thảo Điều lệ và phương án sản xuất kinh doanh (đối với hợp tác xã)
để gửi cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có nhu cầu tham gia hợp tác tại buổi
tuyên truyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hỗ trợ liên hiệp hợp tác
xã xây dựng dự thảo Điều lệ và dự thảo phương án sản xuất kinh doanh để gửi cho các hợp tác xã có nhu cầu thành lập
liên hiệp hợp tác xã tại buổi tuyên truyền.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể đến các cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức có nhu cầu tham gia hợp tác; hỗ
trợ sáng lập viên trong vận động cá nhân, hộ gia đình, tổ chức tham gia hợp tác.
Tùy vào lĩnh vực hoạt động, các sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương,
Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Liên minh Hợp tác xã tuyên truyền, hướng dẫn các chính sách, các quy định
về kinh tế tập thể thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành.
Điều 6. Hội
nghị thành lập tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Quá trình chuẩn bị hội nghị
a) Đối với tổ hợp tác
Ủy ban nhân dân cấp xã mời các cơ
quan liên quan ngành huyện, các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ sáng lập
viên tổ hợp tác chuẩn bị nội dung thảo luận tại hội nghị.
Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ các sáng lập viên tổ chức họp
với các cá nhân có nhu cầu tham gia tổ hợp tác để góp ý về kế hoạch hoạt động của
tổ hợp tác, hợp đồng hợp tác, tên tổ hợp tác, biểu tượng (nếu có); dự kiến nhân
sự làm tổ trưởng tổ hợp tác; và chương trình hội nghị.
b) Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đặt trụ sở chính mời Liên minh Hợp tác xã tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và phòng chuyên môn cấp huyện có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các sáng lập viên
chuẩn bị nội dung văn kiện hội nghị, tổ chức hội nghị trù bị (nếu cần thiết).
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã hỗ trợ
sáng lập viên tổ chức các cuộc thảo luận tại cấp ấp cho các cá nhân, hộ gia
đình, tổ chức có nhu cầu tham gia hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã về dự thảo Điều lệ, dự thảo Phương án sản xuất kinh
doanh; danh sách thành viên, số lượng thành viên; cơ cấu và giới thiệu nhân sự ứng
cử vào bộ máy quản lý, điều hành của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã.
2. Tiến hành hội nghị
Hội nghị thành lập tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do sáng lập viên tổ chức.
3. Hoàn thiện văn kiện sau hội nghị
a) Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn tổ hợp tác hoàn thiện các thủ tục để chứng
thực hợp đồng hợp tác sau hội nghị thành lập.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện có trách nhiệm hướng dẫn hợp tác xã hoàn thiện các thủ tục đăng ký
hợp tác xã sau hội nghị thành lập.
c) Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn liên hiệp hợp tác xã hoàn thiện các thủ tục
đăng ký liên hiệp hợp tác xã sau hội nghị
thành lập.
Điều 7. Chứng
thực hợp đồng hợp tác và cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã
1. Chứng thực hợp đồng hợp tác
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm thực hiện thủ tục chứng thực hoặc chứng thực lại (ký xác nhận, đóng dấu)
vào hợp đồng hợp tác hoặc hợp đồng hợp tác sửa đổi, bổ sung và ghi vào sổ theo
dõi trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hợp đồng hợp
tác của tổ hợp tác có nội dung phù hợp với các quy định hiện hành.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã
không chứng thực hợp đồng hợp tác thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do
từ chối trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hợp đồng
hợp tác của tổ hợp tác.
Ủy ban nhân dân cấp xã lưu 01 bản
hợp đồng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về tổ hợp tác.
Chậm nhất đến ngày 05 của tháng
sau, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi báo cáo đến Ủy ban nhân dân cấp
huyện về các thông tin liên quan đến tình hình thành lập mới
tổ hợp tác, thay đổi tổ trưởng tổ hợp tác hoặc chấm dứt hoạt động tổ hợp tác của
tháng trước đó, bao gồm: tên tổ hợp tác; ngày thành lập; sản phẩm, lĩnh vực hợp
tác; thời hạn hợp đồng; số lượng thành viên; tổ trưởng tổ hợp tác và địa chỉ
liên hệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã; cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp
tác xã; thực hiện thay đổi nội dung đăng ký và thực hiện
thủ tục giải thể đối với hợp tác xã
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện
là cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; cấp giấy
chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã; thực hiện thay
đổi nội dung đăng ký và thực hiện thủ tục giải thể đối với hợp tác xã.
Cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp
tác xã trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ
hợp lệ.
Trong trường hợp yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận, cơ quan đăng
ký hợp tác xã phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do sửa đổi, bổ sung
hồ sơ hoặc từ chối trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký.
3. Cấp giấy chứng nhận đăng ký
liên hiệp hợp tác xã; cấp giấy chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp tác xã; thực hiện thay đổi nội dung đăng
ký và thực hiện thủ tục giải thể đối với liên hiệp hợp tác xã
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
là cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã; cấp giấy chứng nhận
đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên hiệp hợp
tác xã; thực hiện thay đổi nội dung đăng ký và thực hiện thủ tục giải thể đối với
liên hiệp hợp tác xã.
Cơ quan đăng ký liên hiệp hợp tác
xã cấp giấy chứng nhận đăng ký liên hiệp hợp tác xã, giấy
chứng nhận đăng ký chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của liên
hiệp hợp tác xã trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
bộ hồ sơ hợp lệ.
Trong trường hợp yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận, cơ quan đăng
ký phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc
từ chối trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN TRONG PHỐI HỢP CỦNG CỐ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẬP THỂ
Điều 8. Đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực;
cập nhật kiến thức pháp luật về kinh tế tập thể; tập huấn nâng
cao kỹ năng quản lý, điều hành
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành có liên quan và Liên
minh Hợp tác xã tỉnh tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt
nhu cầu bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực; cập nhật kiến thức pháp luật về kinh
tế tập thể; tập huấn nâng cao kỹ năng quản lý, điều hành cho cán bộ quản lý và thành viên tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã.
2. Tập huấn
nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất,
kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động chuyên ngành
Tùy theo lĩnh vực hoạt động của tổ
hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các sở, ngành: Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải,
Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Bến Tre, Cục Thuế tỉnh có
trách nhiệm chủ trì, triển khai các lớp tập huấn nâng cao
kỹ thuật sản xuất trong nông nghiệp; kỹ năng kinh doanh, tiếp thị; kỹ năng áp dụng
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới; nghiệp vụ quản lý, điều
hành quỹ tín dụng; các quy định về tài chính, tín dụng và các kỹ năng nghiệp vụ
chuyên ngành khác cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Trình tự thực hiện
a) Vào đầu tháng 4 hàng năm, Ủy
ban nhân dân cấp xã tiến hành thông báo đến các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã về việc đăng ký nhu cầu bồi
dưỡng, đào tạo, tập huấn của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho năm sau. Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp nhu cầu
gởi về phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chậm nhất là ngày 30 tháng 4 hàng
năm.
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện có trách nhiệm tiếp nhận và tổng hợp nhu cầu của các tổ hợp tác, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư chậm nhất vào ngày
15 tháng 5 hàng năm.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp các cơ quan có liên quan tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn
của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã, và gửi Sở Tài chính thẩm
định chậm nhất vào ngày 15 tháng 6 hàng năm.
d) Sở Tài chính thẩm định khả năng
cân đối vốn từ ngân sách cấp tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí
bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, làm cơ
sở triển khai thực hiện cho năm sau.
đ) Kinh phí bồi dưỡng, đào tạo nguồn
nhân lực; cập nhật kiến thức pháp luật về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã; tập huấn nâng cao kỹ năng quản lý, điều hành chung của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được
phân bổ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Kinh phí tập huấn nâng cao nghiệp vụ kỹ thuật sản xuất, kinh doanh theo lĩnh vực
hoạt động chuyên ngành được phân bổ cho sở, ngành đề xuất để thực hiện hỗ trợ.
4. Đối với các lớp tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ sử dụng nguồn kinh phí khác ngoài ngân sách tỉnh, cơ quan triển khai tập huấn báo
cáo kết quả lớp tập huấn về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 9. Thực
hiện các chính sách ưu đãi phát triển kinh tế tập thể
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát
triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; theo dõi, tổng hợp và đánh
giá tình hình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn
tỉnh; chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành có liên
quan và Liên minh Hợp tác xã tỉnh giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể có tính chất liên ngành; tổng hợp, báo cáo tình
hình hỗ trợ thực hiện các chính sách phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
2. Chính sách ưu đãi trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và phát triển
hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có
liên quan hỗ trợ tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã nông nghiệp kết nối với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị,
nhằm gia tăng giá trị sản phẩm và đảm bảo đầu ra ổn định cho tổ hợp tác, hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; hướng dẫn
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận các chính sách hỗ trợ về: cấp Giấy chứng nhận sản phẩm an
toàn, hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, hỗ trợ thu hút nguồn lực đầu
tư, hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản và
các chính sách ưu đãi khác liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp.
3. Chính sách ưu đãi trong lĩnh vực
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
Sở Khoa học và công nghệ là cơ
quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan hỗ trợ, hướng
dẫn tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận chính sách ưu đãi về: tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu
trí tuệ, đổi mới công nghệ trong sản xuất, tiếp cận Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ tỉnh ứng dụng khoa học công nghệ và thực hiện các chính sách hỗ trợ
lĩnh vực khoa học công nghệ khác.
4. Chính sách ưu đãi về thuế, đất
đai
Cục Thuế tỉnh là cơ quan chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan hỗ trợ, hướng dẫn tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận các chính sách ưu đãi về: miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước; thuế thu nhập doanh nghiệp, lệ phí trước bạ và các loại thuế, phí, lệ phí
khác.
5. Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác
xã
Liên minh Hợp tác xã tỉnh là cơ
quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan hỗ trợ, hướng
dẫn tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Liên minh Hợp tác xã Việt
Nam quản lý.
6. Chính sách tín dụng
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh Bến Tre là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương có liên quan tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách tín dụng đối
với lĩnh vực kinh tế tập thể; hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong
quan hệ tín dụng. Chỉ đạo các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn
tín dụng.
7. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực; chính sách ưu đãi xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, tạo
điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế -
xã hội, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và các chính sách ưu đãi khác
Tùy theo nhiệm vụ được phân công,
từng sở, ngành có trách nhiệm chủ động chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ của nhà nước trong lĩnh vực kinh
tế tập thể.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm thông tin đầy đủ, kịp thời, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi
cho tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận, thực hiện các chính
sách ưu đãi phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn huyện.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tập thể phát triển; theo dõi, hỗ trợ
hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn xã;
kịp thời xử lý hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý các khó khăn, vướng
mắc của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong quá trình hoạt động.
10. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng và hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành tỉnh báo
cáo tổng hợp tình hình hỗ trợ thực hiện các chính sách phát triển kinh tế tập thể thuộc ngành, lĩnh vực quản lý về Ủy
ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
Điều 10. Nâng
cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể
1. Ban Chỉ đạo
củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã cấp tỉnh, cấp huyện
có trách nhiệm củng cố, kiện toàn và phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động; chủ động
phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm: Hướng dẫn phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện về chuyên môn, nghiệp vụ đăng ký hoạt động,
thay đổi và giải thể hợp tác xã; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh; Chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức đánh giá, phân loại các tổ hợp tác, xây
dựng và triển khai kế hoạch phát triển mới, củng cố các tổ hợp tác, tổng hợp
báo cáo tình hình hoạt động của các tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
3. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Phối hợp với các cơ quan truyền
thông của tỉnh thực hiện công tác tuyên truyền về kinh tế tập thể; phối hợp xây
dựng các chuyên trang, chuyên mục trên các báo, đài để tuyên truyền về kinh tế
tập thể; Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư triển khai các hoạt động đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý của
các đơn vị kinh tế tập thể, nâng cao tay nghề cho thành viên và
người lao động trong các đơn vị kinh tế tập thể.
b) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, các đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong triển
khai các hoạt động sau đây:
- Hướng dẫn các hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã;
hướng dẫn hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ chức hội nghị
thường niên, hội nghị nhiệm kỳ đúng theo quy định.
- Định kỳ hàng năm tổ chức đánh giá, phân loại hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã; xây dựng và triển khai kế hoạch củng cố các hợp
tác xã yếu kém; xây dựng kế hoạch phát triển mới các hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã phù hợp với nhu cầu của người dân và với điều kiện cụ thể của từng địa
phương, từng lĩnh vực.
- Tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã trong thực hiện các quy định về vốn, thực hiện dự án, thông tin thị trường,
các chính sách ưu đãi của nhà nước theo quy định.
- Tổng hợp khó khăn, vướng mắc, đề xuất của hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chuyển đến các sở, ngành, địa phương có liên
quan để giải quyết; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư) về kết quả thực hiện.
- Định kỳ hàng năm tổ chức các buổi gặp mặt, đối
thoại giữa lãnh đạo tỉnh với các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, kết hợp với
tổng kết, biểu dương, nhân rộng các mô hình hợp tác hoạt động có hiệu quả và
tuyên dương các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực vào sự phát triển của
kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) về các chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế tập thể.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng các đề án,
chương trình, kế hoạch củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị kinh tế
tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng các mô hình điểm về
kinh tế tập thể trên lĩnh vực nông nghiệp; Hướng dẫn các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã nông nghiệp chuyển hướng hoạt động theo mô hình dịch
vụ tổng hợp, chú trọng tăng cường liên kết với các doanh nghiệp, nhà máy chế biến
tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
5. Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng chương
trình, kế hoạch củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động các đơn vị kinh tế tập
thể trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ; Lồng ghép các chương trình, dự án phát triển kinh tế tập thể vào Chương
trình Xúc tiến thương mại quốc gia, Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia
và các chương trình, đề án khác có liên quan.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hỗ trợ các đơn vị
kinh tế tập thể xây dựng thương hiệu phù hợp, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, hàng hóa theo nhu cầu phát triển; đề xuất nhiệm vụ, giải
pháp, sáng kiến đổi mới, phát triển phát triển kinh tế tập thể; hướng dẫn
các đơn vị kinh tế tập thể nghiên cứu, áp dụng
chương trình ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, nhất là công nghệ chế
biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch, công nghệ nâng cao giá trị gia
tăng của sản phẩm nông nghiệp.
7. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan tuyên truyền, hướng dẫn các đơn vị kinh tế tập thể thực hiện các quy định
pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải; giải quyết các vướng mắc hoặc đề xuất
giải quyết các vướng mắc của các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã trong lĩnh vực giao thông vận tải.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các thủ tục thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật về đất đai; triển khai, hướng dẫn các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thực hiện các quy định về bảo
vệ môi trường; xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm các
quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực kinh tế tập thể.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
phổ biến, tuyên truyền pháp luật lao động (bao gồm: Bộ Luật Lao động, Luật Bảo
hiểm xã hội, Luật Việc làm, Luật An toàn, Vệ sinh lao động, các văn bản luật và
dưới luật khác có liên quan do ngành quản lý) cho cán bộ quản lý, thành viên và
người lao động trong các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã; Đồng thời tổ chức đào tạo nghề hàng năm cho
thành viên và người lao động trong các đơn vị kinh tế tập
thể.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất và triển
khai xây dựng các trang thông tin điện tử giúp các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giới thiệu, quảng bá thương
hiệu sản phẩm, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước; tập huấn, hướng dẫn các
tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trang bị, sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động, nhất là các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông
nghiệp.
11. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh cân đối và bố trí kinh phí cho việc thực hiện các chương trình, đề án, kế
hoạch đào tạo, tập huấn, hỗ trợ thành lập mới và chính sách về đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát nghiệp vụ tài chính của các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để kịp thời hỗ trợ các đơn vị kinh tế tập thể thực
hiện đúng theo các quy định của pháp luật hiện hành.
12. Đề nghị Trường Chính trị tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Liên minh hợp tác xã tỉnh nghiên cứu xây dựng và đưa nội
dung về kinh tế tập thể, pháp luật về hợp tác xã vào chương trình giảng dạy của
các khóa, lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chủ chốt các huyện, thành phố và xã,
phường, thị trấn.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể tỉnh: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao kiến thức pháp luật về
kinh tế tập thể và lợi ích của kinh tế tập thể cho cán bộ, hội viên và nhân
dân; hướng dẫn, vận động đoàn viên, hội viên tham gia làm thành viên nòng
cốt trong bộ máy quản lý tổ hợp tác, hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập
và phát triển các đơn vị kinh tế tập thể.
14. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến
Tre: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các quỹ tín dụng nhân dân củng cố hoạt
động đảm bảo an toàn, hiệu quả; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho các quỹ tín dụng
nhân dân, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hoạt động tín dụng nội bộ.
15. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Kiện toàn và nâng cao hiệu quả
hoạt động Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế tập thể cấp huyện
theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
b) Chỉ đạo phòng Tài chính -
Kế hoạch là cơ quan đầu mối trong hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp
và báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể trên địa bàn huyện.
c) Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong thực hiện nội dung quản lý nhà nước về hợp tác xã trên
địa bàn huyện, thành phố, bao gồm: đăng ký thành lập, đăng
ký lại, đăng ký bổ sung, chia tách, sáp nhập, giải thể hợp tác xã; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với hoạt động của các đơn vị kinh tế tập thể; Giải quyết các khiếu nại,
tố cáo, các vi phạm pháp luật của các đơn vị kinh tế tập thể trên địa bàn theo
thẩm quyền.
d) Phối hợp với các sở, ngành có
liên quan triển khai các chính sách ưu đãi trong lĩnh vực kinh tế tập thể trên
địa bàn huyện; thường xuyên triển khai các hoạt động củng
cố, nâng cao năng lực hoạt động các đơn vị kinh tế tập thể và thực hiện các hoạt
động liên doanh, liên kết, dịch vụ hỗ trợ kinh tế hộ thành viên.
đ) Phối hợp với Liên minh Hợp
tác xã tỉnh trong triển khai các hoạt
động: tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật về kinh tế
tập thể cho cán bộ và nhân dân; tổ chức hội nghị thường niên và hội nghị nhiệm
kỳ của hợp tác xã.
e) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc và các thành viên, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động củng
cố, phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn huyện, thành phố; Xây dựng kế hoạch định hướng, tập trung chỉ đạo, vận động, phát triển
kinh tế tập thể trên các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất
kinh doanh là thế mạnh của địa phương.
g) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã thực hiện chứng thực, chứng thực lại hợp đồng hợp tác của tổ hợp tác, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã
trên địa bàn.
Điều 11.
Thanh tra, kiểm tra; giải quyết các khiếu nại, tố cáo
a) Thanh tra tỉnh là cơ quan đầu mối
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra các tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Căn cứ vào định hướng, chương trình kế hoạch công
tác thanh tra của Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh tổng hợp nhu cầu thanh
tra của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
b) Trước ngày 15 tháng 11 hàng
năm, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi kế hoạch thanh tra,
kiểm tra tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã năm sau liền kề của ngành đến Thanh tra tỉnh.
c) Trên cơ sở kế hoạch thanh tra,
kiểm tra tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Thanh tra tỉnh, các sở, ban,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp triển khai hoạt động
thanh tra, kiểm tra; đảm bảo nguyên tắc công tác thanh tra, kiểm tra không quá
1 lần đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
trong một năm (trừ trường hợp vi phạm pháp luật).
d) Khi giải quyết các khiếu nại, tố
cáo liên quan đến quyền và lợi ích của thành viên, người lao động trong tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham khảo ý kiến của Liên minh Hợp tác xã,
các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan để thống nhất cách giải quyết,
đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của tổ hợp tác, hợp tác xã theo
quy định của pháp luật.
Điều 12. Trao
đổi, cung cấp thông tin đăng ký hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối
cung cấp thông tin đăng ký hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh.
Nội dung thông tin cung cấp
gồm: đăng ký thành lập mới, giải thể, không hoạt động kinh doanh,
tạm ngừng hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký của tổ hợp tác, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã; đăng ký
thành lập mới, giải thể, tạm ngừng hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh trực thuộc hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (nếu có).
Chậm nhất đến ngày 10 hàng tháng,
cập nhật thông tin về tình hình đăng ký hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của tháng trước đó trên cổng
thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện
Chậm nhất đến ngày 5 hàng tháng,
báo cáo kết quả đăng ký hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã của tháng trước đó
trên địa bàn huyện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư; Đồng thời
lập danh sách các tổ hợp tác, hợp tác xã có đăng ký ngành, nghề mà pháp luật
quy định về điều kiện kinh doanh gửi đến các sở quản lý chuyên ngành để theo
dõi.
Chậm nhất vào ngày 28 tháng 02
hàng năm, tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của tổ hợp tác, hợp tác xã của
năm trước đó trên địa bàn huyện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 13. Công
khai thông tin về xử lý tổ hợp tác, hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan đầu mối công khai thông tin tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật về đầu
tư, kinh doanh. Thông tin được công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Kế
hoạch và Đầu tư, bao gồm: Tên, mã số giấy chứng nhận đăng ký, địa chỉ trụ sở
chính, họ và tên người đại diện theo pháp luật của tổ hợp
tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và nội dung vi phạm.
2. Cục Thuế tỉnh công khai danh
sách các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm hoặc bị
xử phạt vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý, kịp thời thông báo đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan các thông tin gồm: tên, địa chỉ liên
hệ và thông tin về tổ trưởng tổ hợp tác;
tên, mã số, địa chỉ trụ sở chính, và thông tin về người đại
diện theo pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có hành vi vi phạm pháp luật; hình thức xử phạt và
biện pháp khắc phục hậu quả.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đánh giá tình
hình tổ chức và hoạt động các loại hình kinh tế tập thể thuộc địa bàn, lĩnh vực
quản lý, báo cáo về ngành chủ quản và Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại
Điều 24 và Điều 25 của Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26 tháng 05 năm 2014 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn về đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
và chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Thông tin kịp thời kết quả phối hợp, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể đến Sở Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp và đến các sở, ngành, địa phương có liên quan để
theo dõi, tránh trùng lắp nhiệm vụ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm tổng hợp tình hình chung về kinh tế tập thể, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành
Trung ương theo quy định.
Điều 15. Chế
độ khen thưởng
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và các sở, ngành, địa
phương có liên quan đề xuất, hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng cho các
tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp tích cực trong xây dựng và phát triển
kinh tế tập thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 16. Kinh
phí triển khai, thực hiện
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác
phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể
trên địa bàn tỉnh được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan
này.
2. Kinh phí bảo đảm cho công tác
phối hợp kiểm tra giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với
kinh tế tập thể được bố trí trong kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo củng cố, đổi
mới và phát triển kinh tế tập thể cấp tỉnh, cấp huyện (Ban Chỉ đạo).
Hàng năm Thường trực Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh, huyện lập kế hoạch và dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết và tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế.
2. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã căn cứ vào nhiệm vụ được phân công trong Quy chế này, chủ
động tổ chức phối hợp và triển khai thực hiện có hiệu quả.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Liên minh Hợp tác
xã tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - chi nhánh tỉnh Bến Tre và Ủy ban nhân
dân cấp huyện phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung./.