BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
179-TC/QĐ/BH
|
Hà
Nội , ngày 08 tháng 7 năm 1986
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO PHÉP CÔNG TY BẢO HIỂM TIẾN HÀNH BẢO HIỂM THEO
NGUYÊN TẮC TỰ NGUYỆN
Căn cứ Nghị định số 61-CP
ngày 29-3-1974 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động
của Bộ Tài chính và Quyết định số 90-CP ngày 18-4-1978 của Hội đồng Chính phủ về
việc sửa đổi, tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 35-CP ngày 9-2-1981 của Hội đồng Chính phủ quy định nhiệm
vụ và quyền hạn, trách nhiệm của Bộ trưởng và chức năng của Bộ trong một số
lĩnh vực quản lý Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 179-CP ngày 17-12-1964, của Hội đồng Chính phủ về việc
thành lập Công ty Bảo hiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Cho phép Công ty Bảo hiểm Việt Nam tiến hành bảo hiểm
theo nguyên tắc tự nguyện đối với:
a. Thân tàu thuyền đánh cá (gồm
vỏ, máy tàu thuyền; máy móc khai thác, chế biến, nghiên cứu khoa học và trang
thiết bị hàng hải).
b. Ngư lưới cụ và trang thiết bị
đánh bắt thuỷ sản.
c. Trách nhiệm dân sự của chủ
tàu thuyền đánh cá.
d. Tai nạn thuyền viên.
đ. Rủi ro chiến tranh đối với
tàu thuyền đánh cá.
Điều 2.
Ban hành kèm theo Quyết định này:
a. Quy tắc bảo hiểm vật chất và trách
nhiệm dân sự đối với tàu thuyền đánh cá.
b. Quy tắc bảo hiểm tai nạn thuyền
viên.
c. Điều khoản bảo hiểm rủi ro
chiến tranh đối với tàu thuyền đánh cá.
d. Biểu phí bảo hiểm các loại
nghiệp vụ nghề cá.
Sau 2 năm thực hiện, Công ty Bảo
hiểm Việt Nam có trách nhiệm tổng kết để xây dựng biểu phí có căn cứ hơn nữa và
hoàn chỉnh các Quy tắc nêu trên.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 8 năm 1986. Các văn bản đã ban
hành có liên quan trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 4.
Các đồng chí Giám đốc Công ty Bảo hiểm Việt Nam, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY TẮC
BẢO HIỂM VẬT CHẤT VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN
ĐÁNH CÁ
Chương 1:
ĐỐI TƯỢNG BẢO HIỂM
Chương 2:
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO
HIỂM
A. BẢO HIỂM MỌI RỦI RO ĐỐI VỚI
THÂN TÀU THUYỀN (M.R. R.)
Với điều kiện này, BAOVIET nhận
trách nhiệm bồi thường:
1. Tổn thất toàn bộ hoặc tổn thất
bộ phận đối với thân tàu thuyền được bảo hiểm do:
a. Đâm va với tàu thuyền, máy
bay, phương tiện vận chuyển trên bờ, dưới nước.
b. Mắc cạn, đâm va vào đá hoặc vật
thể ngầm, trôi nổi, cố định (trừ bom, mìn và thuỷ lôi), cầu phà, đà, bến cảng.
c. Tai nạn xảy ra trong lúc xếp
dỡ di chuyển nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm thuỷ sản hoặc khi tàu thuyền đang
lên đà, sửa chữa ở xưởng.
d. Nổ ngay ở trên tàu thuyền hoặc
ở nơi khác (trừ nổ do vũ khí).
đ. Gãy trục cơ, nổ nồi hơi hoặc
hư hỏng máy móc do thiên tai và tai nạn bất ngờ.
e. Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ
quan, thuỷ thủ, hoa tiêu hoặc do người sửa chữa với điều kiện theo hợp đồng người
này không phải là Người được bảo hiểm.
f. Động đất, sụt lở, núi lửa
phun, mưa đá, sét đánh.
g. Đắm, cháy, mất tích, phải hy
sinh vứt xuống biển một cách cần thiết và hợp lý.
h. Bão tố, sóng thần, gió lốc hoặc
do thời tiết xấu.
2. Những chi phí cần thiết và hợp
lý trong việc:
a. Hạn chế tổn thất, trợ giúp, cứu
hộ hoặc chi phí tố tụng đã được BAOVIET đồng ý trước.
b. Kiểm tra, giám định hư hại, tổn
thất thuộc phạm vi bảo hiểm.
c. Đóng góp tổn thất chung, do
phải hy sinh vứt bỏ tài sản để cứu tàu thuyền.
d. Kiểm tra đáy tàu thuyền sau
khi bị mắc cạn, kể cả trong trường hợp không phát hiện được tổn thất.
B. BẢO HIỂM TỔN THẤT TOÀN BỘ
ĐỐI VỚI THÂN TÀU THUYỀN (T.T.T.B.)
Với điều kiện này, BAOVIET nhận
trách nhiệm bồi thường:
1. Tổn thất toàn bộ (thực tế và
ước tính) đối với thân tàu thuyền được bảo hiểm do:
a. Đâm va với tàu thuyền, máy
bay, phương tiện vận chuyển trên bờ, dưới nước.
b. Mắc cạn, đâm va vào đá hoặc vật
thể ngầm, trôi, nổi, cố định (trừ bom, mìn và thuỷ lôi) đê đập, cầu phà, đà, bến
cảng.
c. Tai nạn xảy ra trong lúc xếp,
dỡ, di chuyển nhiên vật liệu, sản phẩm hải sản.
d. Nổ ngay ở trên tàu thuyền hoặc
ở nơi khác (trừ nổ do vũ khí).
đ. Sơ suất của thuyền trưởng, sĩ
quan, thuỷ thủ, hoa tiêu hoặc do người sửa chữa với điều kiện theo hợp đồng người
này không phải là Người được bảo hiểm.
e. Động đất, sụt lở, núi lửa
phun, mưa đá, sét đánh.
f. Đắm, cháy, mất tích, bão bố,
sóng thần, gió lốc hoặc thời tiết xấu.
2. Những chi phí cần thiết và hợp
lý do tàu thuyền khác cứu hộ.
C. BẢO HIỂM NGƯ LƯỚI CỤ VÀ
TRANG THIẾT BỊ ĐÁNH BẮT THUỶ SẢN
Ngoài điều kiện bảo hiểm A hoặc
B trên đây, BAOVIET nhận bảo hiểm thêm ngư lưới cụ và trang thiết bị đánh bắt
thuỷ sản mang theo tàu thuyền bị mất khi tàu thuyền tổn thất toàn bộ như bị đắm,
cháy, mất tích do thiên tai và tai nạn bất ngờ xảy ra trong thời gian đi sản xuất.
D. BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ TÀU THYỀN
Với điều kiện này, BAOVIET nhận
trách nhiệm bồi thường.
1. Những chi phí thực tế phát
sinh do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra mà chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm
dân sự theo luật pháp cũng như theo Quyết định của Toà án, gồm:
a. Chi phí tẩy rửa ô nhiễm dầu,
tiền phạt của chính quyền địa phương và các khiếu nại về hậu quả do ô nhiễm dầu
gây ra.
b. Chi phí thắp sáng, đánh dấu,
phá huỷ, trục vớt, di chuyển xác tàu thuyền được bảo hiểm bị đắm theo yêu cầu của
chính quyền địa phương.
c. Chi phí cần thiết và hợp lý
trong việc ngăn ngừa và hạn chế tổn thất, trợ giúp cứu nạn.
d. Chi phí liên quan đến việc tố
tụng, tranh chấp khiếu nại về bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
2. Trách nhiệm mà chủ tàu thuyền
phải gánh chịu do tàu thuyền được bảo hiểm gây ra làm:
a. Thiệt hại cầu cảng, kè, cống,
bè mảng, giàng đáy, đê đập, công trình trên bờ, dưới nước, cố định hoặc di động.
b. Bị thương hoặc thiệt hại tính
mạng người thứ ba khác (trừ thuyền viên thuộc biên chế hoặc những người đi trên
tàu thuyền được bảo hiểm).
c. Những khoản chi phí phải trả
do sự cố đâm va làm cho tàu thuyền khác:
c.1. Thiệt hại, hư hỏng vật chất,
làm thiệt hại kinh doanh làm mất giá trị sử dụng.
c.2. Thiệt hại hàng hoá, tài sản
trên tàu thuyền bị đâm va.
c.3. Tàu thuyền, hàng hoá, tài sản
bị đắm phải trục vớt, di chuyển hoặc phá huỷ.
c.4. Trách nhiệm về ô nhiễm dầu.
c.5. Gây chết người, bị thương.
c.6. Những chi phí liên quan tổn
thất chung và chi phí cứu nạn.
Điều 4.
Mở rộng phạm vi bảo hiểm
BAOVIET mở rộng trách nhiệm bồi
thường tổn thất xảy ra khi:
1. Tàu thuyền buộc phải chạy bằng
buồm hay động cơ, hoặc kết hợp cùng một lúc cả 2 loại đó trong hoàn cảnh và lý
do chính đáng.
2. Lai kéo và trợ giúp tàu thuyền
khác khi gặp tai nạn. Những hư hỏng, mất mát và tổn thất vật chất xảy ra trong
thời gian này chỉ thuộc trách nhiệm bảo hiểm phần chi phí sửa chữa mà Người được
bảo hiểm không thu hồi được đầy đủ do phía được cứu giúp thực sự không đủ khả
năng hoàn trả.
3. Tàu thuyền được bảo hiểm đâm
va với tàu thuyền cùng chủ hoặc cùng quyền quản lý hoặc được những tàu thuyền
như vậy cứu hộ.
4. Tàu thuyền được bảo hiểm cả
trong trường hợp:
a. Có sự thay đổi về việc đánh bắt
hải sản, về ngày khởi hành (bảo hiểm chuyến), về phạm vi hoạt động, lai dắt.
b. Xếp, dỡ sản phẩm hải sản hoặc
nhiên vật liệu ở ngoài biển sang tàu thuyền khác hoặc từ tàu thuyền khác sang
tàu thuyền được bảo hiểm.
Nhưng với điều kiện phải thông
báo trước và thoả thuận sửa đổi bổ sung và trả thêm phí bảo hiểm.
Chương 3:
KHÔNG THUỘC TRÁCH NHIỆM
BẢO HIỂM
A. BAOVIET KHÔNG CHỊU TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG NẾU TỔN THẤT XẢY RA DO NGUYÊN NHÂN SAU ĐÂY:
1. Tàu thuyền không đủ khả năng
hoạt động, không có giấy phép hoạt động hoặc hoạt động ngoài phạm vi quy định.
2. Hành động xấu, cố ý của Người
được bảo hiểm người đại lý, đại diện hoặc thuyền trưởng, sĩ quan, và thuyền
viên.
3. Vi phạm lệnh cấm do nhà chức
trách ban hành, vi phạm nghiêm trọng luật lệ giao thông hoặc hoạt động kinh
doanh trái phép.
4. Tính chất của vỏ, máy móc hoặc
trang thiết bị của tàu thuyền, do cũ kỹ hay hao mòn tự nhiên.
5. Chậm trễ hành trình hoặc kéo
dài sản xuất của tàu thuyền được bảo hiểm, kể cả trường hợp chậm trễ và kéo dài
thời gian do rủi ro được bảo hiểm gây ra.
6. Bị cạn bởi ảnh hưởng của thuỷ
triều hoặc con nước lên xuống.
7. Thuyền trưởng, máy trưởng
không có bằng theo quy định hoặc không có kinh nghiệm hoặc tai nạn xảy ra do
người này say rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích tương tự khác.
8. Tàu thuyền đậu ở bến không được
neo, cột chắc chắn hoặc thuyền viên trực bảo quản bỏ tầu thuyền đi vắng.
B. BAOVIET KHÔNG CHỊU TRÁCH
NHIỆM ĐỐI VỚI NHỮNG CHI PHÍ CÓ LIÊN QUAN DÙ NHỮNG CHI PHÍ ẤY DO NHỮNG RỦI
RO ĐƯỢC BẢO HIỂM GÂY RA:
1. Chi phí liên quan đến việc chậm
trễ của tàu thuyền, sản phẩm thuỷ sản hoặc hàng hoá bị giảm giá trị, mất thị
trường, sản xuất kinh doanh của tàu thuyền được bảo hiểm thiệt hại.
2. Mọi chi phí liên quan đến việc
cạo hà, sơn lườn hoặc đáy tàu thuyền.
C. BAOVIET KHÔNG BỒI THƯỜNG MỌI
HƯ HỎNG, MẤT MÁT VÀ TỔN THẤT HOẶC NHỮNG CHI PHÍ PHÁT SINH DO:
1. Rủi ro chiến tranh hoặc những
rủi ro tương tự chiến tranh.
2. Bị cướp, bị bắt giữ tàu thuyền
tại bất cứ nơi nào vì bất cứ lý do gì.
3. Tàu thuyền được trưng dụng hoặc
sử dụng vào mục đích quân sự.
4. Hành động phá hoại hoặc khủng
bố có tính chất chính trị.
5. Bất cứ vụ nổ của các loại vũ
khí hoặc chất nổ nào.
Chương 4:
KỲ HẠN BẢO HIỂM
Điều 6.
Bảo hiểm theo thời hạn
Thời hạn dài nhất là 12 (mười
hai) tháng, thời hạn ngắn nhất không dưới 2 (hai) tháng.
Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu và kết
thúc theo thời gian ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm, nhưng với điều kiện Người
được bảo hiểm đã nộp đầy đủ phí bảo hiểm theo quy định ở Điều 16.
Điều 7.
Bảo hiểm Chuyến
Chuyến đi được bảo hiểm kể từ lúc
tàu thuyền tháo gỡ dây chằng cột hoặc nhổ neo để đi đến nơi đánh bắt thuỷ sản
và chấm dứt hiệu lực khi thả neo hoặc được cột vào bờ ở nơi đến ghi trong Giấy
chứng nhận bảo hiểm.
Tuy nhiên, nếu cần, bảo hiểm có
thể kéo dài cho tới khi dỡ xong sản phẩm đánh bắt được nhưng không quá 10 (mười)
ngày kể từ ngày tàu thuyền về đến bến.
Điều 8. Gia
hạn hợp đồng bảo hiểm
1. Khi Giấy chứng nhận bảo hiểm
đã hết hạn mà tàu thuyền còn đang ở ngoài khơi hoặc đang gặp nguy hiểm hay đang
ghé vào một nơi nào đó thì tàu thuyền vẫn tiếp tục được bảo hiểm cho đến khi về
neo cột an toàn tại cảng. Nhưng với điều kiện Người được bảo hiểm có yêu cầu và
thoả thuận nộp thêm phí bảo hiểm.
2. Nếu tàu thuyền đem bán hoặc
chuyển quyền quản lý mới trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực thì trách nhiệm
bảo hiểm sẽ kết thúc ngay khi đó, trừ khi BAOVIET có văn bản chấp nhận tiếp tục
bảo hiểm.
Chương 5:
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Chương 6:
GIÁ TRỊ BẢO HIỂM VÀ GIỚI HẠN TRÁCH NHIỆM
Điều 11.
Giá trị bảo hiểm ghi trong Giấy chứng nhận bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm cao
nhất mà BAOVIET nhận bồi thường đối với mỗi một vụ tổn thất.
a. Về thân tàu thuyền:
Giá trị bảo hiểm thân tàu thuyền
được tính căn cứ vào giá trị thực tế của vỏ, máy tàu thuyền, máy móc khai thác,
chế biến, nghiên cứu khoa học và các trang thiết bị hàng hải kể từ ngày tham
gia bảo hiểm do Người được bảo hiểm khai báo và được BAOVIET chấp nhận.
Người được bảo hiểm có thể yêu cầu
bảo hiểm thân tàu thuyền dưới giá trị thực tế nhưng không được thấp hơn 80%.
b. Về ngư lưới cụ và trang thiết
bị đánh bắt thuỷ sản:
Giá trị bảo hiểm ngư lưới cụ và
trang thiết bị đánh bắt thuỷ sản trang bị cho tàu thuyền khi đi sản xuất được
xác định theo giá trị thực tế do Người được bảo hiểm khai báo và được BAOVIET
chấp nhận, nhưng giá trị đó không được vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) giá trị
thân tàu thuyền được bảo hiểm nói ở điểm (a) trên đây.
Điều 12.
Trách nhiệm dân sự của chủ tàu thuyền
Giới hạn trách nhiệm cao nhất của
BAOVIET đối với mỗi một vụ tổn thất là thiệt hại thực tế do tàu thuyền được bảo
hiểm gây ra mà Chủ tàu thuyền phải chịu trách nhiệm theo luật lệ hoặc quyết định
của Toà án.
Chương 7:
NGHĨA VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
NGƯỜI ĐƯỢC BẢO HIỂM
Điều 13.
Bảo quản tàu thuyền
Người được bảo hiểm có nghĩa vụ
bảo quản tốt tàu thuyền được bảo hiểm, thực hiện việc kiểm tra và sửa chữa đúng
hạn định.
Điều 14.
Khi xảy ra tai nạn.
Người được bảo hiểm phải thực hiện
đầy đủ những quy định sau đây: 1. Trình báo ngay cho chính quyền địa phương nơi
gần nhất để lập biên bản theo quy định và kịp thời thông báo cho đại diện
BAOVIET tại nơi xảy ra tai nạn biết.
2. Phải kịp thời áp dụng mọi biện
pháp cần thiết nhằm cứu và bảo vệ người, phương tiện và tài sản để hạn chế tổn
thất. Giúp giám định viên BAOVIET làm tốt nhiệm vụ giám định và giải quyết
nhanh chóng hậu quả tai nạn.
Điều 15.
Tổn thất do người thứ ba gây ra
Trường hợp tàu thuyền được bảo
hiểm bị hư hỏng, tổn thất do người khác gây ra thì trong vòng 48 (bốn tám) tiếng
đồng hồ Người được bảo hiểm phải báo ngay cho BAOVIET nơi gần nhất biết và phải
thực hiện đầy đủ những thủ tục cần thiết để bảo lưu quyền khiếu nại cho
BAOVIET.
BAOVIET có quyền từ chối một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu bồi thường tổn thất nếu Người được bảo hiểm không thực hiện
đầy đủ những điều quy định trên.
Điều 16.
Nộp phí bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu
lực khi Người được bảo hiểm đã nộp phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn quy định như
sau:
a. Phí bảo hiểm chuyển nộp toàn
bộ một lần ngay sau khi ký kết hợp đồng bảo hiểm.
b. Phí bảo hiểm theo thời gian một
năm, các Xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã có thể trả làm 4 kỳ (ba tháng một lần)
vào 10 ngày đầu mỗi kỳ theo thông báo thu phí của BAOVIET.
2. Phí bảo hiểm được thanh toán
qua Ngân hàng nếu đơn vị có tài khoản tại Ngân hàng hoặc thanh toán bằng tiền mặt
nếu Người được bảo hiểm không có tài khoản tại ngân hàng.
3. Trường hợp tàu thuyền được bảo
hiểm theo thời gian bị tổn thất toàn bộ, Người được bảo hiểm có nghĩa vụ thanh
toán nốt số phí bảo hiểm còn lại cho BAOVIET trong vòng 20 (hai mươi) ngày kể từ
ngày tàu thuyền bị tổn thất.
Điều 17.
Hoàn phí bảo hiểm
Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng bảo
hiểm hoặc tàu thuyền ngừng hoạt động, phí bảo hiểm đã nộp thuộc thời gian huỷ bỏ
hợp đồng hoặc thời gian tàu thuyền ngừng hoạt động được hoàn lại như sau:
1. Hai bên thoả thuận huỷ bỏ hợp
đồng: 80%
2. Tàu thuyền ngừng hoạt động với
thời gian 30 (ba mươi) ngày liên tục trở lên: 50%.
Phí bảo hiểm sẽ không được hoàn
lại nếu trong thời gian ngừng hoạt động tàu thuyền bị tổn thất toàn bộ.
Chương 8:
GIÁM ĐỊNH VÀ BỒI THƯỜNG
TỔN THẤT
Điều 18.
Miễn giám định và bồi thường
BAOVIET không chịu trách nhiệm
giám định và giải quyết bồi thường đối với mỗi một vụ tổn thất dưới số tiền quy
định sau đây cho mỗi một loại bảo hiểm ghi trong Điều 3 Chương II:
a. 300,00 đồng (ba trăm) đối với
tàu thuyền dưới 135CV (mã lực) hoặc có dung tích đăng ký (GRT) dưới 50 tấn.
b. 500,00 đồng (năm trăm) đối với
tàu thuyền từ 135 CV hoặc có dung tích đăng ký (GRT) từ 50 tấn trở lên.
Nhưng nếu tổn thất vượt quá những
quy định nói trên, BAOVIET sẽ bồi thường và khấu trừ số tiền quy định ở điểm a
hoặc b trên đây. Mức khấu trừ này không áp dụng khi bồi thường tổn thất toàn bộ
đối với thân tàu thuyền và ngư lưới cụ.
Khi sức mua của đồng tiền Việt
Nam trên thị trường xã hội biến động nhiều, Giám đốc BAOVIET được phép điều chỉnh
các mức tiền nói trên để bảo đảm mức tiền quy định ở a và b vẫn tương đương với
300,00 đ và 500,00 đ, ở thời điểm ban hành quy tắc này.
Điều 19.
Giám định tổn thất
Những vụ tổn thất ước vượt quá số
tiền quy định ở Điều 18 trên, đại diện BAOVIET sẽ tiến hành giám định tại chỗ với
sự có mặt của thuyền trưởng và những nhân chứng có liên quan cùng đại diện chủ
tàu để xác định nguyên nhân, mức độ hư hỏng và tổn thất.
Phí giám định do người yêu cầu
giám định chi trả và được bồi hoàn khi giải quyết bồi thường tổn thất thuộc
trách nhiệm bảo hiểm.
Không có biên bản giám định của bảo
hiểm, BAOVIET sẽ từ chối giải quyết bồi thường, trừ khi đã có thoả thuận khác bằng
văn bản.
Điều 20.
Tổn thất toàn bộ thân tàu thuyền
1. Tổn thất toàn bộ thân tàu
thuyền nói trong Quy tắc này gồm cả tổn thất toàn bộ thực tế và ước tính.
a. Tàu thuyền bị huỷ hoại hoàn
toàn hay bị hư hỏng nghiêm trọng không thể phục hồi được, cũng như tàu thuyền bị
mất tích nếu như đã quá thời gian 3 (ba) tháng không nhận được tin tức gì về
tàu thuyền đó đều được coi là tổn thất toàn bộ thực tế.
b. Tàu thuyền bị hư hỏng xét thấy
không thể tránh khỏi tổn thất toàn bộ hoặc chi phí sửa chữa phục hồi vượt quá
giá trị bảo hiểm thì được xác định là tổn thất toàn bộ ước tính.
2. Khi đã bồi thường tổn thất
toàn bộ tàu thuyền BAOVIET được quyền thu hồi và xử lý tàu thuyền đó.
Điều 21.
Thời hiệu khiếu nại bồi thường
Người được bảo hiểm có quyền khiếu
nại BAOVIET bồi thường tổn thất trong vòng 2 (hai) năm kể từ ngày xảy ra tai nạn.
Thời hiệu khiếu nại tổn thất do
người thứ ba gây ra là 1 (một) năm.
Quá thời hiệu này mọi khiếu nại
sẽ không có giá trị trừ khi BAOVIET có thoả thuận gia hạn thêm theo yêu cầu của
Người được bảo hiểm.
Điều 22.
Thời hạn thanh toán bồi thường
1. Mọi khiếu nại thuộc trách nhiệm
bảo hiểm, BAOVIET phải thanh toán bồi thường trong vòng 20 (hai mươi) ngày kể từ
khi nhận được đầy đủ hồ sơ khiếu nại đảm bảo pháp lý của Người được bảo hiểm.
Trường hợp BAOVIET có văn bản từ
chối toàn bộ khiếu nại thì trong vòng 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày gửi giấy
báo từ chối, nếu Người được bảo hiểm không có ý kiến gì BAOVIET coi như đã chấp
nhận sự từ chối bồi thường của BAOVIET.
2. Nếu Người được bảo hiểm chỉ mới
chấp nhận một phần của toàn bộ số tiền khiếu nại thì BAOVIET sẽ bồi thường trước
phần đó và số còn lại sẽ tiếp tục giải quyết khi Người được bảo hiểm có văn bản,
chứng từ chứng minh thêm hoặc thoả thuận với đề nghị của BAOVIET về số tiền bồi
thường.
Điều 23.
Hồ sơ khiếu nại bồi thường
Khi yêu cầu BAOVIET bồi thường,
Người được bảo hiểm phải cung cấp cho BAOVIET những tài liệu sau:
a. Báo cáo sự cố hoặc tổn thất
có xác nhận của chính quyền nơi xảy ra tai nạn hoặc bến đến đầu tiên (nếu sự sẽ
xảy ra trên biển).
b. Biên bản giám định của
BAOVIET.
c. Giấy chứng nhận mất tàu thuyền
của cơ quan có thẩm quyền (trường hợp tàu thuyền bị mất).
d. Biên bản tai nạn do chính quyền
địa phương hoặc Công an lập (trường hợp tai nạn liên quan đến người, tàu thuyền,
và tài sản của người thứ ba khác).
đ. Thư khiếu nại đòi bồi thường
của Người được bảo hiểm.
e. Hoá đơn, chứng từ liên quan đến
những chi phí đòi bồi thường. f. Thư khiếu nại và toàn bộ tài liệu, chứng từ
liên quan của người thứ ba (nếu có).
Điều 24.
Bồi thường bảo hiểm trên và dưới giá trị thực tế thân tàu thuyền.
1. Nếu tàu thuyền mua bảo hiểm
vượt quá giá trị thực tế, BAOVIET sẽ bồi thường tổn thất toàn bộ theo giá trị
thực tế.
2. Nếu giá trị tàu thuyền tham
gia bảo hiểm thấp hơn giá trị thực tế thì BAOVIET sẽ bồi thường tổn thất bộ phận
theo tỷ lệ giữa giá trị bảo hiểm với giá trị thực tế của tàu thuyền.
Điều 25.
Thông báo về giá cả và nơi sửa chữa tàu thuyền.
Người được bảo hiểm phải thông
báo cho BAOVIET biết giá cả và nơi sẽ đưa tàu thuyền đến sửa chữa hư hỏng thuộc
trách nhiệm bảo hiểm. BAOVIET có quyền tham gia ý kiến và quyết định về nơi sửa
chữa, giá cả và giám sát việc sửa chữa.
Nếu Người được bảo hiểm vi phạm
quy định của Điều này BAOVIET sẽ trừ 15% (mười lăm phần trăm) số tiền được chấp
nhận bồi thường.
Điều 26.
Tổn thất bộ phận thân tàu thuyền chưa sửa chữa trước khi xảy ra tổn thất toàn bộ.
Bất kỳ trong trường hợp nào, khi
bồi thường tổn thất toàn bộ BAOVIET cũng không bồi thường những khiếu nại tổn
thất bộ phận chưa sửa chữa trước khi xảy ra tổn thất toàn bộ.
Chương 9:
BỒI THƯỜNG VÀ CHUYỂN QUYỀN
ĐÒI BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
Điều 27.
Bồi thường thiệt hại cho người thứ ba
Mọi khiếu nại thuộc bảo hiểm
trách nhiệm dân sự tàu thuyền được bảo hiểm gây ra cho người thứ ba BAOVIET sẽ
trực tiếp giải quyết bồi thường trừ khi đã có thoả thuận khác bằng văn bản.
BAOVIET sẽ không chấp nhận những
chi phí ở Người được bảo hiểm tự ý giải quyết với người thứ ba một khi chưa có
thoả thuận bằng văn bản của BAOVIET.
Điều 28.
Chuyển quyền đòi bồi thường
Những tổn thất thuộc trách nhiệm
bảo hiểm do người thứ ba gây ra thì Người được bảo hiểm phải chuyển quyền đòi bồi
thường cho BAOVIET, cung cấp tất cả những giấy tờ cần thiết có liên quan và hỗ
trợ BAOVIET tranh chấp với người thứ ba.
Nếu Người được bảo hiểm không thực
hiện đầy đủ trách nhiệm của mình trong việc bảo lưu quyền khiếu nại cho BAOVIET
hoặc không thực hiện đầy đủ những quy định ở Điều 15 Chương VII, BAOVIET sẽ từ
chối hoặc chỉ bồi thường một phần của số tiền khiếu nại.
Chương
10:
XỬ LÝ TRANH CHẤP
Chương
1:
NGUYÊN TẮC CHUNG
Điều 1.
Theo những điều quy định trong Quy tắc này, Công ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt
là BAOVIET) nhận bảo hiểm cho thuyền viên về những tai nạn gây thiệt hại thân
thể trong khi đang làm việc và sinh hoạt trên các phương tiện lưu thông trên
sông, ngòi, hồ, kênh rạch, đầm, phá, vùng biển thuộc phạm vị hoạt động hoặc
trong lúc đang thừa hành công việc ở trên bờ hoặc dưới nước.
Điều 2.
Thuyền viên được bảo hiểm bao gồm thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy
phó, các sĩ quan thuỷ thủ, thợ máy, nhân viên phục vụ, cán bộ khoa học kỹ thuật
làm công tác nghiên cứu, chuyên gia, thực tập sinh hoặc những người lao động
chính, lao động phụ làm việc trên tàu thuyền hoặc phương tiện thuỷ như phà, xà
lan... (gọi chung là tàu thuyền).
Điều 3.
1. Khi
tham gia bảo hiểm, thuyền viên tự lựa chọn mức quyền lợi cao nhất cho mình theo
các quy định của BAOVIET.
2. Thuyền viên được bảo hiểm
theo Quy tắc này vẫn được hưởng mọi quyền lợi theo chế độ bảo hiểm xã hội.
CHƯƠNG
2:
PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BẢO
HIỂM
Chương
3:
LOẠI TRỪ BẢO HIỂM
Điều 6.
BAOVIET không bồi thường những tại nạn do những nguyên nhân sau đây:
1. Hành động cố ý tự gây thương
tích kể cả tự tử hay có ý định tự tử của thuyền viên được bảo hiểm dù trong bất
kỳ hoàn cảnh, trạng thái nào. Hoặc do những tranh chấp vì mục đích cá nhân gây
ra.
2. Tại nạn xảy ra do thuyền viên
được bảo hiểm bị ảnh hưởng bởi rượu, bia, ma tuý và các chất kích thích tương tự
khác.
3. Do bị bệnh hoặc chết hoặc bị
thương do bệnh tật gây ra.
4. Do hành vi phạm pháp của thuyền
viên.
5. Do chiến tranh.
Chương
4:
PHÍ BẢO HIỂM - NỘP VÀ
HOÀN PHÍ
Chương
5:
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Chương
6:
NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA THUYỀN VIÊN
Chương
7:
QUYỀN LỢI CỦA THUYỀN
VIÊN
Chương
8:
GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG
Chương 9:
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Chương
1:
NHỮNG RỦI RO ĐƯỢC BẢO
HIỂM
Chương
2:
NHỮNG RỦI RO LOẠI TRỪ
Chương
3:
HUỶ BỎ HỢP ĐỒNG
Chương
4:
PHÍ VÀ HOÀN PHÍ BẢO HIỂM
Chương5:
ĐIỀU KHOẢN ĐẶC BIỆT
I. BẢO
HIỂM THÂN TÀU THUYỀN:
(Tỷ lệ phí một năm tính theo giá
trị bảo hiểm)
1. Bảo hiểm theo điều kiện mọi rủi
ro (M.R.R.)
a. Tàu thuyền vỏ bằng sắt, thép:
Dưới 12 CV - 4,00% 125 CV -
1,40%
12 CV - 3,50% 135 CV - 1,20%
33 CV - 3,00% 225 CV - 1,10%
45 CV - 2,50% 250 CV - 1,00%
75 CV - 2,20% 400 CV - 0,90%
90 CV - 2,00% 600 CV - 0,70%
100 CV - 1,70% 1.000 CV - 0,50%
b. Tàu thuyền vỏ bằng xi măng lưới
thép hoặc gỗ
Dưới 12 CV - 4,60% 125 CV -
1,60%
12 CV - 4,00% 135 CV - 1,40%
33 CV - 3,50% 225 CV - 1,25%
45 CV - 2,00% 250 CV - 1,15%
75 CV - 2,50% 400 CV - 1,00%
90 CV - 2,30% 600 CV - 0,80%
100 CV - 1,90% 1.000 CV - 0,57%
Ghi chú: Phí bảo hiểm thu
thêm theo tuổi tàu thuyền:
Từ 5 tuổi trở xuống: không thu
thêm
6 đến 8 tuổi: Cộng 0,30%
9 đến 11 tuổi: + 0,60%
12 đến 14 tuổi: + 1,00%
15 đến 17 tuổi: + 2,00%
Trên 17 tuổi có thoả thuận riêng
nếu nhận bảo hiểm.
2. Bảo hiểm theo điều kiện tổn
thất toàn bộ (T.T.T.B.)
a. Tàu thuyền vỏ bằng sắt, thép:
Dưới 12 CV - 3,00% 125 CV -
1,05%
12 CV - 2,60% 135 CV - 0,90%
33 CV - 2,25% 225 CV - 0,80%
45 CV - 1,85% 250 CV - 0,75%
75 CV - 1,65% 400 CV - 0,67%
90 CV - 1,50% 600 CV - 0,50%
100 CV - 1,30% 1.000 CV - 0,37%
b. Tàu thuyền vỏ bằng xi măng lưới
thép hoặc gỗ:
Dưới 12 CV - 3,45% 125 CV -
1,20%
12 CV - 3,00% 135 CV - 1,05%
33 CV - 2,60% 225 CV - 0,94%
45 CV - 2,10% 250 CV - 0,86%
75 CV - 1,87% 400 CV - 0,75%
90 CV - 1,70% 600 CV - 0,60%
100 CV - 1,40% 1.000 CV - 0,40%
Phí bảo hiểm thu thêm theo tuổi
tàu thuyền:
Từ 5 tuổi trở xuống: không thu
thêm
6 đến 8 tuổi: Cộng 0,30%
9 đến 11 tuổi: + 0,60%
12 đến 14 tuổi: + 1,00%
15 đến 17 tuổi: + 1,00%
Trên 17 tuổi có thoả thuận riêng
nếu nhận bảo hiểm.
Ghi chú đặc biệt:
Những khu vực không hoặc ít bị ảnh
hưởng của gió bão hoặc gió mùa sẽ giảm tỷ lệ phí gốc nhiều nhất là 20%. Ngược lại
những khu vực thường bị ảnh hưởng của bão, gió mùa sẽ tăng tỷ lệ phí gốc nhiều
nhất là 20%.
II. BẢO
HIỂM NGƯ LƯỚI CỤ VÀ TRANG THIẾT BỊ ĐÁNH BẮT THUỶ SẢN
(Tỷ lệ phí một năm, tính theo
giá trị ngư lưới cụ vàtrang thiết bị đánh bắt thuỷ sản)
a.
Ngư lưới cụ và trang thiết bị
của tàu thuyền đánh cá hải sản
0,70%/năm
(hoạt động sản xuất trên biển)
b.
Ngư lưới cụ và trang thiết bị
của tàu thuyền đánh bắt thuỷ sản
0,14%/năm
ở sông, hồ, đầm, phá, kênh, rạch
III. BẢO
HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ TÀU THUYỀN ĐÁNH CÁ
Áp dụng cho tất cả các loại tàu
thuyền: 5,00đ/CV/năm
Trường hợp sức mua của đồng tiền
Việt Nam trên thị trường xã hội biến động nhiều, Giám đốc BAOVIET được phép điều
chỉnh mức tiền nói trên để bảo đảm mức phí thực tế tương đương với 5,00 đồng ở thời
điểm ban hành Quy tắc này.
IV. BẢO
HIỂM TAI NẠN THUYỀN VIÊN
Phí tính một năm, theo mức trách
nhiệm bảo hiểm và loại nghề nghiệp của thuyền viên:
Thuyền
viên đi
|
Phí
tính theo mức trách nhiệm
|
sản
xuất ở:
|
5.000
đ/vụ
|
10.000
đ/vụ
|
15.000
đ/vụ
|
- Sông, hồ...
- Biển
- Câu khơi, lặn
|
5
đ/người
8
đ/người
10
đ/người
|
9
đ/người
144
đ/người
18
đ/người
|
12
đ/người
20
đ/người
25
đ/người
|
Trường hợp sức mua của đồng tiền
Việt Nam trên thị trường xã hội biến động nhiều, Giám đốc BAOVIET được phép điều
chỉnh các mức phí (và mức trách nhiệm tương ứng) để bảo đảm duy trì giá trị thực
tế tương đương với các mức tiền đã quy định ở thời điểm ban hành Quy tắc này.
V. BẢO
HIỂM RỦI RO CHIẾN TRANH ĐỐI VỚI TÀU THUYỀN ĐÁNH CÁ
Tỷ lệ phí: 0,10%/năm/giá trị bảo
hiểm thân tàu thuyền, ngư lưới cụ và trang thiết bị đánh bắt thuỷ sản.