ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1720/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 27
tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP
TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009
của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 của
Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Quốc gia “Nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày
29/12/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tổ chức, quản lý và điều
hành Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16/9/2011 của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định chế độ quản lý tài chính đối với các nhiệm vụ thuộc Dự án
quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 541/TTr-SKHCN ngày 8
tháng 8 năm 2014 của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hà Giang đến năm 2020. Nội dung chính của Dự án
gồm (kèm theo Dự án):
- Tên dự án: “Dự án nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014-2020”.
* Cơ quan chủ trì dự án: UBND tỉnh Hà Giang.
* Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Mục tiêu của dự án
1.1. Mục tiêu chung
- Xây dựng các hệ thống quản lý chất lượng kết hợp
với áp dụng công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại, đổi mới công nghệ,
phát triển nguồn lực, xây dựng thương hiệu... cho doanh nghiệp để nâng cao năng
suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh;
- Tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng
của sản phẩm, hàng hóa chủ lực và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
trong tỉnh (đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh hàng hóa chủ lực của tỉnh), từng bước nâng cao mức đóng góp của năng
suất yếu tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng
GDP của tỉnh Hà Giang;
- Nâng cao nhận thức, năng lực cải tiến về năng suất
và chất lượng của các doanh nghiệp trong tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2015
- 02 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa
chủ lực của tỉnh xây dựng và thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm hàng hóa;
- 03 sản phẩm, hàng hóa của tỉnh được chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn quốc gia; 01 sản phẩm
chủ lực của tỉnh có chất lượng phù hợp theo các tiêu chuẩn quốc tế hoặc được chứng nhận hợp chuẩn, chứng
nhận hợp quy và chứng nhận quốc tế khác
nhất là phù hợp tiêu chuẩn khi xuất khẩu
sang nước sở tại.
- 02 doanh nghiệp được trao tặng giải thưởng Chất
lượng Quốc gia.
- 20% các nhóm sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất
an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường được quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật
- Tổ chức 02 lớp đào tạo, tập huấn về năng suất chất
lượng, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất
lượng...
- Hỗ trợ 10 doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tiên tiến.
- Đào tạo khoảng 05 chuyên gia tư vấn về năng suất
và chất lượng của tỉnh, các chuyên gia này có đủ khả năng tư vấn nâng cao năng
suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh, doanh nghiệp.
- Có tối thiểu 02 phòng thử nghiệm của doanh nghiệp
được công nhận ISO/IEC 17025 nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa thuộc lĩnh vực: Nông sản, Vật liệu xây dựng, môi trường...
b) Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
- 20 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa
chủ lực của tỉnh xây dựng và thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
- 40 sản phẩm, hàng hóa của tỉnh được chứng nhận
phù hợp tiêu chuẩn quốc gia; 10 sản phẩm chủ lực của tỉnh có chất lượng phù hợp
theo các tiêu chuẩn quốc tế hoặc được chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy
và chứng nhận quốc tế khác, nhất là phù hợp
tiêu chuẩn khi xuất khẩu sang nước sở tại.
- 05 doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất lượng Quốc
gia, trong đó có 01 doanh nghiệp được
trao tặng Giải Vàng chất lượng Quốc gia.
- Quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật đối với 100% các
nhóm sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức khoảng
10 lớp đào tạo, tập huấn về năng suất chất lượng, hệ thống quản lý chất lượng
tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng...
- Hỗ trợ 40 doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản
lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất và chất
lượng tiên tiến.
- Đào tạo khoảng 15 chuyên gia tư vấn về năng suất
và chất lượng của tỉnh, các chuyên gia này có đủ khả năng tư vấn nâng cao năng
suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh, doanh nghiệp.
- 05 phòng thử nghiệm của doanh nghiệp được công nhận
ISO/IEC 17025 nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc
lĩnh vực: Nông sản, Vật liệu xây dựng, Dược liệu và môi trường...
2. Nhiệm vụ chủ yếu của dự án
- Thông tin, quảng bá, nâng cao nhận thức về năng
suất và chất lượng trong các doanh nghiệp;
- Chọn doanh nghiệp tham gia dự án: Phổ biến, xét
chọn, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia xây dựng dự án;
- Đào tạo đội ngũ chuyên gia về năng suất và chất
lượng, đánh giá trình độ chất lượng của sản phẩm, hàng hóa; đo lường năng suất
chất lượng của địa phương;
- Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và đánh giá sự phù hợp;
- Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất
lượng;
- Hỗ trợ doanh nghiệp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ,
phát triển thương hiệu, tham gia giải thưởng chất lượng quốc gia;
- Khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng
dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
3. Thời gian, đối tượng, cơ quan phối hợp
3.1. Thời gian thực hiện dự án: Từ năm 2014 đến năm
2020;
3.2. Đối tượng: Các doanh nghiệp của tỉnh Hà Giang,
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực, trọng điểm của tỉnh;
3.3. Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Giao
thông vận tải, Trung tâm tư vấn xúc tiến đầu tư tỉnh, Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng, Hiệp hội doanh nghiệp, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật, Liên
minh Hợp tác xã và các đơn vị, tổ chức có
liên quan tại địa phương.
4. Giải pháp thực hiện
4.1. Về tổ chức: Thành lập ban chỉ đạo Dự án để điều
phối quá trình thực hiện;
4.2. Về tài chính và cơ chế chính sách
- Chế độ tài chính thực hiện theo hướng dẫn tại
Thông tư liên tịch số: 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN và từ các nguồn ngân sách nhà nước,
nguồn kinh phí của doanh nghiệp; từ các nguồn lồng ghép với các chương trình; dự
án khác;
- Cơ chế, chính sách áp dụng theo Nghị quyết số
22/NQ-CP và Thông tư liên tịch số: 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính.
4.3. Dự trù kinh phí
- Dự kiến kinh phí thực hiện dự án là: 16.090 triệu
đồng, được chia làm 02 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: 2014 - 2015 khoảng 1.660 triệu đồng;
+ Giai đoạn 2: 2016 - 2020 khoảng 14.430 triệu đồng;
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn vốn sự nghiệp
Khoa học và Công nghệ cân đối hàng năm; nguồn kinh phí của doanh nghiệp; kinh
phí tài trợ, hỗ trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác (nếu có);
4.4. Đào tạo nguồn nhân lực để triển khai dự án:
Đào tạo khoảng 30 cán bộ của Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn đo lường
Chất lượng cán bộ của một số Sở, ngành trở thành chuyên gia làm nòng cốt cho hoạt
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
4.5. Lồng ghép với các chương trình dự án khác:
Ngoài việc được hỗ trợ theo các nội dung của dự án này, doanh nghiệp tham gia dự
án còn được hướng dẫn phối hợp hỗ trợ lồng
ghép từ các chương trình, dự án khác của các Bộ, ngành và của địa phương trong
thời gian doanh nghiệp tham gia dự án.
5. Trách nhiệm thực
hiện
- Sở Khoa học và Công nghệ: Tổ chức thực hiện dự
án, điều hành hoạt động của Dự án và các nhiệm vụ được phân công đảm bảo chất
lượng, hiệu quả theo đúng quy định hiện hành; Chủ động tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai các nội dung của dự
án; định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện dự án của tỉnh cho Bộ,
ngành Trung ương; Hướng dẫn, kiểm tra, tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết
quả và hiệu quả thực hiện dự án.
- Các cơ quan tham gia dự án: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Trung tâm tư vấn
xúc tiến đầu tư tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện thành phố, Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Hiệp hội doanh nghiệp,
Liên minh Hợp tác xã tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan tại địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các Sở, ngành và tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- PVP UBND tỉnh (NLN);
- Lưu: VT, NNTNMT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Tiến
|
DỰ ÁN
NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 1720/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh
Hà Giang)
I. GIỚI THIỆU
CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án: “Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các
doanh nghiệp tỉnh Hà Giang giai đoạn 2014-2020”
2. Thuộc chương trình: Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020” được phê duyệt tại Quyết định số
712/QĐ-TTg ngày 21/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Cơ quan quản lý dự án: UBND tỉnh Hà Giang
4. Cơ quan thực hiện dự án: Sở Khoa học và Công nghệ
5. Thời gian, đối tượng, cơ quan
thực hiện, cơ quan phối hợp
- Thời gian thực hiện dự án: Từ năm
2014 đến năm 2020.
- Đối tượng thực hiện dự án:
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ưu
tiên các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực của tỉnh, bao gồm các ngành sản
xuất: Chè; các sản phẩm chế biến từ gỗ; bột giấy và giấy; sản phẩm mây tre đan;
gạch ngói; xi măng, bê tông thương phẩm, cột điện bê tông; thủy điện, khai thác
chế biến khoáng sản... ; các sản phẩm có
nhu cầu tiêu thụ lớn trong nước thay thế hàng nhập khẩu, sản phẩm có giá trị xuất
khẩu hoặc thị trường xuất khẩu lớn. (Danh sách theo phụ lục 01).
- Các cơ quan phối hợp thực hiện dự
án:
+ Các Sở, ban ngành của tỉnh Hà Giang
bao gồm: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở
Giao thông vận tải, Trung tâm tư vấn xúc tiến đầu tư tỉnh Hà Giang, Hội doanh
nghiệp tỉnh, Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Chi cục Tiêu chuẩn đo
lường chất lượng Hà Giang và các đơn vị, tổ chức có liên quan tại địa phương.
II. BỐI CẢNH CỦA DỰ
ÁN
1. Đánh giá hiện trạng về năng suất
và chất lượng
Năng suất và chất lượng là yếu tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao năng suất và chất lượng
giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trong
giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới.
Hiện nay, cả tỉnh Hà Giang có trên
1.208 doanh nghiệp được thành lập với tổng vốn đầu tư trên 13.950 tỷ đồng, thuộc
loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này đang phải đối mặt với
những khó khăn, thách thức lớn về vốn, về đầu vào, đầu ra, về thương hiệu. Chất
lượng hàng hóa, dịch vụ chưa thật sự ổn định so với hàng hóa, dịch vụ cùng loại
trong nước, nhiều hàng hóa chưa đăng ký thương hiệu, kiểu dáng thiếu hấp dẫn,
đa số doanh nghiệp chưa làm tốt khâu nghiên cứu thị trường, do đó đã làm giảm
đáng kể khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Về công nghệ thiết bị, phần lớn các doanh nghiệp đang sử dụng công nghệ lạc hậu.
Việc đổi mới công nghệ còn rất chậm. Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là
doanh nghiệp thiếu thông tin về công nghệ, dịch vụ tư vấn lựa chọn công nghệ,
đàm phán hợp đồng chuyển giao công nghệ
còn hạn chế. Bên cạnh đó, vấn đề tài chính hạn chế cũng là nguyên nhân khiến
các doanh nghiệp của tỉnh chưa có điều kiện đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị
hiện đại. Quy mô sản xuất hàng hóa công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp còn quá
nhỏ, công nghệ sản xuất chưa cao. Bên cạnh đó, năng lực của các doanh nghiệp sản
xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực hiện có quá ít, quy mô nhỏ, hiệu quả đầu tư
chưa cao. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu. Chủ yếu thuộc các lĩnh vực sau:
Lĩnh vực công nghiệp, thủ công
nghiệp: Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội như Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XV là sớm đưa Hà Giang
ra khỏi danh sách các tỉnh nghèo, tỉnh đặc biệt khó khăn, tập trung và phát huy
nền sản xuất công nghiệp và thương mại dịch vụ theo hướng bền vững. Ngành sản
xuất công nghiệp của tỉnh Hà Giang trong những năm qua đạt được những thành quả
đáng khích lệ, giá trị sản xuất công nghiệp hàng năm đóng góp vào tỷ trọng GDP
hàng năm của tỉnh năm sau cao hơn năm trước. Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã cấp
tổng số 57 giấy phép khai thác, chế biến khoáng
sản với 07 loại khoáng sản: Mangan, Chì -
kẽm, Sắt, Angtimon, Mi ca, Thiếc, Vonfram và Vàng. Ngành công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh luôn có mức tăng trưởng
khá và không ngừng phát triển cả về quy mô và số lượng. Đã huy động được mọi
thành phần kinh tế tham gia hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản. Vốn đầu tư cho hoạt động khai thác,
chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá
nhân lên đến hàng trăm tỷ đồng, tăng doanh thu cho ngân sách địa phương, tạo
nhiều công ăn việc làm cho người địa phương.
Về lĩnh vực công nghiệp thủy điện: việc
tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư vào Hà Giang xây dựng các dự án
thủy điện, đã không ngừng đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà đầu tư mà còn
góp phần thu hút được lao động tại chỗ, tạo cho nguồn thu ngân sách địa phương ổn
định, mang lại hiệu quả kinh tế chung cho cả khu vực. Tính đến thời điểm hiện tại,
trên địa bàn tỉnh Hà Giang số dự án đã được phê duyệt trong giai đoạn 1 và giai
đoạn 2 là 72 dự án với tổng công suất lắp máy là trên 768,8 MW. Có 44 dự án đã
được UBND tỉnh chấp thuận đầu tư, trong đó có 12 dự án đã hoàn thành và đưa vào
sử dụng; 08 dự án đang triển khai xây dựng; 23 dự án đã có chủ trương đầu tư hoặc
đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư nhưng chưa triển khai xây dựng; qua rà soát
lại đến thời điểm hiện tại có 27 thủy điện bị loại bỏ khỏi quy hoạch do công suất
nhỏ.
Lĩnh vực sản xuất vật liệu xây
dựng: Đến nay trên địa bàn toàn tỉnh hiện có hơn
50 cơ sở khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó: Có 05 nhà máy sản xuất quy mô khá lớn (gạch tuynel với sản lượng
gần 80 triệu viên/năm, xi măng sản lượng hơn 120 nghìn tấn/năm, Bê tông thương
phẩm và các sản phẩm từ bê tông). Với đặc điểm là tỉnh đang trong giai đoạn xây
dựng và phát triển nên tình hình sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn phát triển khá mạnh. Tuy nhiên, các
cơ sở khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn có quy mô còn nhỏ, sản
xuất còn mang nặng tính thủ công, nguyên liệu sử dụng để sản xuất còn dựa vào
nguồn tài nguyên tự có mà chưa hướng tới việc sản xuất các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, không ảnh hưởng đến môi trường.
Lĩnh vực nông, lâm nghiệp: Với điều kiện hiện tại, tỉnh Hà Giang tập trung khai thác triệt để lợi
thế, tiềm năng về các điều kiện tự nhiên, xã hội của các địa phương trong tỉnh để phát triển sản xuất hàng hóa
nông, lâm nghiệp. Duy trì, mở rộng quy mô, ứng dụng tiến bộ công nghệ mới vào
các vùng sản xuất hàng hóa đang có để từng bước nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm hàng hóa. Tập trung khai thác các sản phẩm là lợi thế của các vùng
sinh thái của các địa phương theo nhu cầu thị trường. Với mục tiêu đó, tỉnh đã
đề ra chủ trương và phê duyệt một số dự án trọng điểm cụ thể như:
- Công tác phát triển cây chè đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020: Trong những năm qua tỉnh Hà Giang luôn xác định
cây chè là cây trồng mũi nhọn trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Vì vậy công
tác trồng mới, đầu tư khoa học kỹ thuật
trong quá trình thâm canh, thu hái chế biến luôn được tỉnh quan tâm bằng nhiều
cơ chế chính sách phù hợp như hỗ trợ lãi
suất cho người dân và các thành phần kinh tế vay vốn trồng mới, thâm canh, cải
tạo các vườn chè già cỗi; hỗ trợ các cơ sở chế biến chè, xây dựng thương hiệu
và quảng bá sản phẩm... là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc có diện tích
chè lớn thứ 3 cả nước (sau tỉnh Lâm Đồng và Thái Nguyên). Tính đến cuối năm
2013 diện tích chè của Hà Giang đạt 19.903,5 ha, trong đó có 16.227 ha cho thu
hoạch, chè được trồng chủ yếu tại 5 huyện Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên,
Hoàng Su Phì và huyện Xín Mần. Tuy diện tích chè của Hà Giang khá lớn nhưng chủ
yếu được trồng phân tán, mật độ không đảm bảo; bên cạnh đó tại một số huyện
vùng cao của tỉnh còn tồn tại khá nhiều diện tích chè cổ thụ có độ tuổi hàng
trăm năm; năng suất chè búp tươi đạt thấp, bình quân 36,7 tạ/ha (chỉ bằng 35 %
so với năng suất của chè Thái Nguyên và 42 % năng suất của chè Lâm Đồng). Tính
đến cuối năm 2013 tổng sản lượng chè búp tươi của Hà Giang mới đạt khoảng 57.458,6
tấn. Nguyên nhân năng suất chè Hà Giang còn thấp là do không đảm bảo mật độ,
nhiều diện tích chè đã bước vào giai đoạn già cỗi, việc đầu tư thâm canh không
đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật (chỉ có khoảng 18,6 % diện tích đảm bảo về tiêu chuẩn
thâm canh). Bên cạnh đó thu hái và chế biến chưa theo đúng qui trình kỹ thuật
đã làm giảm năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế của cây chè; chủng loại
chè đã qua chế biến chưa đa dạng, sản phẩm chè xuất khẩu chủ yếu ở dạng nguyên
liệu thô. Ngoài ra tỉnh Hà Giang chưa có hệ thống kiểm soát, đánh giá chất lượng
sản phẩm chè một cách toàn diện trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ....
- Về phát triển cây cam sành: Cam
sành là loài cây ăn quả đặc sản của Hà Giang và được trồng chủ yếu tại 3 huyện
Bắc Quang, Quang Bình và Vị Xuyên. Cũng nhờ có cây cam sành mà nhiều hộ gia
đình trồng cam của Hà Giang đã có nguồn thu nhập cao. Vì vậy, cây cam sành đã
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và hình thành nên các vùng cây ăn
quả đặc sản của tỉnh. Nhưng trong 5 năm gần đây, diện tích cũng như năng suất
và chất lượng của cây cam sành Hà Giang đã bị suy giảm nhanh chóng do giống bị thoái hóa, dịch bệnh gây hại và do kỹ thuật
chăm sóc không theo đúng qui trình kỹ thuật của người dân. Chỉ tính riêng trong
5 năm trở lại đây (từ 2007 - 2011), diện tích cam sành của Hà Giang đã bị suy
giảm 2.900 ha. Tính đến cuối năm 2013, diện tích cam sành của Hà Giang chỉ còn
khoảng 2.663,6 ha và sản lượng ước đạt 9.725 tấn. Theo nhận định của các nhà
chuyên môn, với tốc độ suy giảm về diện tích cũng như năng suất, chất lượng như
hiện nay thì trong thời gian 5 năm tới, cây ăn quả đặc sản cam sành của Hà
Giang sẽ không còn tồn tại. Đứng trước thực trạng trên, UBND tỉnh Hà Giang đã
triển khai Dự án “Phục hồi và xây dựng cây cam sành theo tiêu chuẩn VietGap”.
- Về phát triển cây đậu tương: Qua thực
tế cho thấy, cây đậu tương đã thể hiện được khả năng thích nghi ưu việt với địa
hình, khí hậu khắc nghiệt tại Hà Giang. Diện tích, năng suất, sản lượng những
năm gần đây tăng lên đáng kể năm 2006, diện tích đậu tương của Hà Giang chỉ hơn
15.000 ha đến năm 2010 tăng lên xấp xỉ 21.000 ha, riêng trong năm 2011 đạt trên
22.000 ha. Nếu như năm 2006 năng suất đậu tương bình quân chỉ dao động trong
khoảng 8-9 tạ/ha thì năm 2010 đã đạt 11 tạ/ha, tăng 2-3 tạ/ha. Sản lượng đậu
tương của Hà Giang cũng tăng từ 14.000 tấn năm 2006 lên 23.000 tấn năm 2010.
Tuy nhiên, do tập quán canh tác cũ nên hầu hết diện tích đậu tương tại Hà Giang
chưa được thâm canh đầy đủ, đặc biệt là việc đầu tư phân bón hạn chế, người dân
tự để giống không có chọn lọc nên chỉ sau khoảng 3-5 vụ giống đã bị thoái hóa khiến năng suất khó cải thiện, trước
đòi hỏi cấp bách từ thực tiễn, năm 2011, UBND tỉnh ban hành đề án phát triển
câu đậu tương hàng hóa tập trung giai đoạn
2011-2015. Đặt mục tiêu khi hoàn thành, diện tích đậu tương của tỉnh đạt 25.000
ha, năng suất trên 1 ha ít nhất phải trên 16 tạ; sản lượng trên 40.000 tấn; hiệu
quả kinh tế đạt trên 28 triệu đồng/ha; tạo công ăn việc làm cho khoảng 45.000
lao động, đưa cây đậu tương trở thành cây chủ lực tại Hà Giang.
- Về phát triển cây dược liệu gắn với
xóa đói giảm nghèo tại 6 huyện 30a, Hiện nay UBND tỉnh đang kiến nghị với các Bộ,
ngành Trung ương hỗ trợ giúp đưa Hà Giang vào Dự án vùng trọng điểm quốc gia về
phát triển cây dược liệu nhằm phát huy thế mạnh, tiềm năng sẵn có của Tỉnh về
cây dược liệu và hỗ trợ tỉnh Hà Giang xây dựng Trung tâm phân tích, kiểm tra chất
lượng dược liệu và thuốc YHCT đặt tại tỉnh Hà Giang.
Một số lĩnh vực và sản phẩm
khác: Bên cạnh những lĩnh vực sản xuất sản phẩm chủ
yếu nêu trên, hiện nay trên địa bàn tỉnh cũng đã hình thành một số ngành nghề
thủ công, các làng nghề sản xuất và chế biến như: Miến giong; tinh bột sắn; sản
xuất rượu; trồng rừng và chế biến ván dăm, ván ép, chế biến gỗ; Các xưởng đúc
rèn thủ công sản xuất các sản phẩm công cụ lao động; Trồng hoa thương phẩm.
Cùng một số trang trại chăn nuôi động vật có giá trị kinh tế khá cao như: Nuôi
ong, lợn rừng, nhím, cá hồi, trồng hồi, hà thủ ô, lạc, đậu tương, ớt, khoai
tây.... nhưng cơ bản còn mang tính tự phát, chưa có chiến lược phát triển cụ thể để trở thành hàng hóa có sản
lượng và chất lượng cao để trở thành hàng hóa chủ lực, có sức cạnh tranh cao
trên thị trường trong và ngoài nước.
* Nhận xét, đánh giá:
Trong những năm qua, được sự quan tâm
của Đảng, Nhà nước, tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
và các cấp, các ngành; hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh có bước phát triển tích cực. Điều đó được khẳng định thông qua các
số liệu đánh giá tổng quát tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong
giai đoạn 2011-2013 tiếp tục duy trì phát triển, với tốc độ bình quân tăng trưởng
đạt 10,5%. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch
đúng hướng, trong đó công nghiệp, dịch vụ đang ngày càng chiếm cao trong cơ cấu
nền kinh tế. Thu nhập bình quân đầu người đạt 14,55 triệu đồng/người/năm, tăng
12,1% so với năm 2012. Cơ cấu sản xuất chuyển dịch mạnh theo hướng sản xuất
hàng hóa và bước đầu tự điều chỉnh theo
cơ chế thị trường. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa qua biên giới trên
400 triệu USD. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn đạt hơn 1.385 tỷ đồng. Sản
xuất công nghiệp phát triển theo hướng chuyển từ khai thác nguyên liệu thô sang
chế biến sâu, nâng cao giá trị sản phẩm. Một số cơ sở sản xuất công nghiệp được
xây dựng trong giai đoạn trước tiếp tục được mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất.
Về chất lượng các sản phẩm trọng điểm
của tỉnh đã có bước tiến bộ đáng kể, từng bước đáp ứng được nhu cầu người tiêu
dùng trên thị trường nội tỉnh, nội địa và có tiềm năng xuất khẩu như sản phẩm:
Quặng sắt, quặng ăngtimon, quặng mangan nguyên khai, Fero mangan, silico
mangan, gạch tuynel, Gạch không nung, Chè, dược liệu...
Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm
một số lượng lớn, tuy nhiên chỉ có gần 70 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm,
hàng hóa chủ lực của tỉnh. Hơn nữa, các
doanh nghiệp này đang phải đối mặt với những khó khăn, thách thức lớn về vốn, về
vật tư vật liệu đầu vào, đầu ra, về thương hiệu,... đánh giá sơ bộ trên một số
mặt cho chúng ta thấy rằng tình trạng năng suất và chất lượng vẫn còn ở mức thấp
kém cụ thể:
- Về tình hình xây dựng và áp dụng
tiêu chuẩn cho sản phẩm: Theo thống kê từ năm 2001-2012 có gần 40 cơ sở sản xuất
sản phẩm hàng hóa đã công bố tiêu chuẩn chất lượng theo quy định. Chủ yếu các sản
phẩm, hàng hóa sản xuất tại địa phương, chỉ xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở
cho các sản phẩm sản xuất ra, nên sức cạnh tranh ra thị trường ngoài tỉnh không
lớn.
- Tình hình chứng nhận sản phẩm phù hợp
tiêu chuẩn cũng còn rất ít, tính đến năm 2013 trên toàn tỉnh mới chỉ có 03
doanh nghiệp có các sản phẩm đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, 21 doanh nghiệp có
sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN) đây là một thách thức đối với các doanh nghiệp trong việc xuất khẩu hàng
hóa ra các thị trường nước ngoài.
- Số lượng các doanh nghiệp áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh còn ít, tính đến năm 2013 chỉ có 07 doanh nghiệp áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 vào hoạt động của doanh nghiệp. Chính vì vậy
nên năng suất, chất lượng và hiệu quả trong quá trình sản xuất sản phẩm hàng
hóa chưa cao. Hệ thống phòng thử nghiệm vật liệu xây dựng là đối tượng phải áp
dụng ISO 9000; Hệ thống các phòng thí nghiệm trọng điểm của tỉnh là nơi thực hiện
việc thí nghiệm, thử nghiệm về chất lượng sản phẩm hàng hóa chưa được quan tâm đầu tư xứng tầm với sự phát triển.
Nhận thức về chất lượng của nhiều
ngành tại địa phương, doanh nghiệp còn chưa được quan tâm đúng mức. Thiếu các
chính sách cụ thể và đồng bộ về đầu tư tài chính, thuế, ngân hàng, đổi mới công
nghệ nhằm khuyến khích các hoạt động nâng cao năng suất chất lượng. Phong trào
năng suất chất lượng chưa thực sự thu hút được sự quan tâm và tham gia của nhiều
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Năng lực của các doanh nghiệp chưa
cao nên việc xây dựng và áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cũng như quy
chuẩn kỹ thuật địa phương để bảo hộ hàng hóa trong tỉnh là việc rất khó khăn và
không thể thực hiện ngay được; Phần lớn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có quy
mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, máy móc, thiết bị cũ, thủ công còn nhiều, việc kiểm
soát chất lượng chưa chặt chẽ do đó sản phẩm đầu ra còn kém chất lượng so với
tiêu chuẩn đã công bố.
Tuy nhiên, phần lớn các sản phẩm do
các doanh nghiệp của tỉnh sản xuất chủ yếu phục vụ tiêu dùng nội tỉnh, khả năng
suất ra các tỉnh bạn và xuất khẩu ra nước ngoài còn hạn chế do năng suất thấp,
chất lượng chưa cao, chưa có thương hiệu, giá thành cao, chi phí vận chuyển lớn,
chưa đáp ứng được các yêu cầu về hội nhập trong việc đảm bảo tuân thủ các yêu cầu
về giám sát và quản lý chất lượng... Một số sản phẩm tuy sản lượng tương đối lớn
nhưng chỉ xuất được ở dạng nguyên liệu hoặc sản phẩm sơ chế (khoáng sản) nên hiệu quả kinh tế chưa cao, chưa
tận dụng được thế mạnh của tỉnh.
* Nguyên nhân chính của tình trạng
yếu kém về năng suất và chất lượng:
- Chưa có chiến lược tổng thể năng suất
chất lượng, xuất phát điểm nền kinh tế thấp. Qui mô sản xuất hàng hóa công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp nhỏ, công nghệ sản xuất chưa cao, chất lượng thấp, chi
phí sản xuất lớn, giá thành cao; bên cạnh đó, năng lực các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm, hàng hóa chủ lực hiện có quá ít, qui mô nhỏ, phân tán, hiệu quả đầu
tư chưa cao.
- Công tác quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa còn nhiều hạn chế. Hiện nay chưa có các tổ chức thử
nghiệm giám định sản phẩm hàng hóa và chưa có tổ
chức đánh giá sự phù hợp tại địa
phương nên chưa hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc thử nghiệm và
giám định chất lượng sản phẩm hàng hóa tại chỗ. Những chính sách đặc thù phù hợp
với điều kiện ở địa phương còn thiếu, chưa kích thích các doanh nghiệp, các nhà
đầu tư mạnh dạn, an tâm trong hoạt động đầu tư sản suất.
- Ngành nông nghiệp, Ngành công nghiệp
khai thác chế biến khoáng sản... vốn là một
ngành có thế mạnh của tỉnh trong thời gian qua, chất lượng vẫn được đánh giá
chưa cao, chưa ổn định. Nguyên nhân chủ yếu là do trình độ kỹ thuật, nhất là
trang thiết bị, công nghệ sản xuất còn lạc hậu, quy mô nhỏ, phân tán, sản xuất
nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và chưa có biện pháp để kiểm
soát trong quá trình sản xuất, sản phẩm còn kém chất lượng.
- Về thực trạng đầu tư, đổi mới công
nghệ tại các doanh nghiệp còn chậm so với các tỉnh bạn, nguyên nhân là do có sự
thiếu hụt về thông tin, về công nghệ, thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong tìm kiếm,
lựa chọn, mua bán công nghệ phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; Năng lực đầu tư đổi mới công nghệ
của các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất của địa phương hầu hết còn thấp. Với
thực trạng về trình độ và tiến trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp ở tỉnh
ta hiện nay, chưa đủ năng lực để sản xuất tạo ra sản phẩm, hàng hóa có giá trị
gia tăng; năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chưa cao chủ yếu là do hiệu
quả hoạt động tác nghiệp thấp, năng lực quản lý kinh doanh và nhận thức hạn chế,
việc áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến còn ít và mang tính hình thức, việc
ứng dụng những tiến bộ khoa học vào sản xuất
chưa được quan tâm đúng mức.
- Hệ thống các phòng thử nghiệm đạt
tiêu chuẩn quốc tế tại tỉnh chưa có, nên năng lực kiểm định, thử nghiệm và đánh
giá sự phù hợp còn yếu, phụ thuộc nhiều vào các phòng thử nghiệm và các tổ chức
đánh giá ở trung ương và các địa phương khác, do vậy chưa đáp ứng được nhu cầu
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Trước tình hình đó, để góp phần ổn
định và nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh, tăng
khả năng cạnh tranh, tạo đà phát triển nhanh và bền vững cho nền kinh tế và triển
khai chương trình năng suất và chất lượng của tỉnh, chúng ta phải nhìn nhận,
phân tích và đánh giá thực trạng năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, năng
suất và chất lượng của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh nhằm đưa ra những giải
pháp khắc phục kịp thời và hiệu quả những vấn dự tồn tại để thúc đẩy hoạt động
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp tỉnh
Hà Giang phát triển và đạt hiệu quả cao.
Với những lý do nêu trên, việc xây dựng
“Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Hà Giang”
là cần thiết và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà
Giang đến năm 2020.
2. Định hướng phát triển về năng
suất và chất lượng
- Định hướng chiến lược phát triển thị
trường đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh: Phát huy tốt thế mạnh và những
yếu tố đặc thù của tỉnh, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường các sản phẩm hàng hóa trọng điểm của
tỉnh sang các tỉnh bạn và tiến tới xuất khẩu trực tiếp, giảm xuất khẩu trung
gian, nhằm nâng cao giá trị tổng sản lượng các sản phẩm công nghiệp, xây dựng;
các sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản...
- Xác định yêu cầu nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa chủ lực của ngành, địa
phương đáp ứng chiến lược phát triển thị trường: cần đẩy nhanh mức độ tăng trưởng
và tăng khả năng đóng góp kim ngạch của các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh,
xây dựng phong trào năng suất, chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất, nâng cao tính cạnh tranh của các sản phẩm do các doanh nghiệp trên địa
bàn sản xuất, với sự tham gia có trách nhiệm của các cấp chính quyền, các Sở
ban ngành địa phương và các Doanh nghiệp chủ lực tham gia vào thực hiện dự án.
- Xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, các hệ thống quản lý, mô hình, công cụ cải tiến năng
suất và chất lượng; phát triển nguồn lực cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Có chính sách hỗ
trợ đầu tư đổi mới công nghệ hợp lý, tạo
bước chuyển biến rõ rệt về năng suất và chất
lượng của các sản phẩm, hàng hóa chủ lực,
tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa chủ lực tại địa phương, đóng góp
tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Xây dựng chương trình kiểm soát
năng lượng và áp dụng công nghệ cải tiến hiện đại nhằm tiết kiệm năng lượng, kết hợp với việc bảo vệ môi trường tại các
Doanh nghiệp có sử dụng năng lượng lớn, nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới hạ
giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
III. MỤC TIÊU CỦA
DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng các hệ thống quản lý chất
lượng kết hợp với áp dụng công cụ cải tiến năng suất chất lượng hiện đại, đổi mới công nghệ, phát triển nguồn lực, xây dựng thương hiệu... cho doanh nghiệp để
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa chủ lực của tỉnh;
- Tạo bước chuyển biến rõ rệt về năng
suất, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa chủ lực và năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong tỉnh (đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng
hóa chủ lực của tỉnh), từng bước nâng cao mức đóng góp của năng suất yếu tố tổng
hợp (TFP) vào tăng trưởng GDP của tỉnh Hà Giang;
- Nâng cao nhận thức, năng lực cải tiến
về năng suất và chất lượng của các doanh nghiệp trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn từ năm 2014 đến năm
2015
- 02 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm,
hàng hóa chủ lực của tỉnh xây dựng và thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm hàng hóa;
- 03 sản phẩm, hàng hóa của tỉnh được
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia;
01 sản phẩm chủ lực của tỉnh có chất lượng phù hợp
theo các tiêu chuẩn quốc tế hoặc được chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và chứng nhận quốc tế khác, nhất là phù hợp tiêu chuẩn khi xuất khẩu sang nước sở tại.
- 02 doanh nghiệp được trao tặng giải
thưởng Chất lượng Quốc gia.
- 20% các nhóm sản phẩm, hàng hóa có
khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô nhiễm môi trường được quản lý bằng quy chuẩn
kỹ thuật.
- Tổ chức khoảng 02 lớp đào tạo, tập
huấn về năng suất chất lượng, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải
tiến năng suất chất lượng...
- Hỗ trợ 10 doanh nghiệp áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tiên tiến.
- Đào tạo khoảng 05 chuyên gia tư vấn
về năng suất và chất lượng của tỉnh, các chuyên gia này có đủ khả năng tư vấn
nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh, doanh nghiệp.
- Có tối thiểu 02 phòng thử nghiệm của
doanh nghiệp được công nhận ISO/IEC 17025 nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng
sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực: Nông sản, Vật liệu xây dựng, môi trường...
b) Giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2020
- 20 doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm,
hàng hóa chủ lực của tỉnh xây dựng và thực hiện dự án nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
- 40 sản phẩm, hàng hóa của tỉnh được
chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn quốc gia; 10 sản phẩm chủ lực của tỉnh có chất lượng
phù hợp theo các tiêu chuẩn quốc tế hoặc được chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và chứng nhận quốc tế khác, nhất là phù hợp tiêu chuẩn khi xuất khẩu sang nước sở tại.
- 05 doanh nghiệp đoạt Giải thưởng Chất
lượng Quốc gia, trong đó có 01 doanh nghiệp được trao tặng Giải Vàng chất lượng
Quốc gia.
- Quản lý bằng quy chuẩn kỹ thuật đối
với 100% các nhóm sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn, vệ sinh, ô
nhiễm môi trường.
- Tổ chức khoảng 10 lớp đào tạo, tập
huấn về năng suất chất lượng, hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải
tiến năng suất chất lượng...
- Hỗ trợ 60 doanh nghiệp áp dụng các
hệ thống quản lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tiên tiến.
- 10 phòng thử nghiệm của doanh nghiệp
được công nhận ISO/IEC 17025 nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa thuộc lĩnh vực: Nông sản, Vật liệu xây dựng, Dược liệu và môi trường...
IV. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ CỦA DỰ ÁN
1. Thông tin, quảng bá nâng cao nhận
thức về năng suất và chất lượng
- Phổ biến chương trình quốc gia
“nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến
năm 2020” theo Quyết định 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ, Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp tỉnh Hà Giang” và một số văn bản có liên quan
- Thông tin, phổ biến kiến thức về
các giải pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong các
doanh nghiệp
- Tổ chức hội nghị, hội thảo giới thiệu
và các hệ thống quản lý chất lượng tiên
tiến, các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng. Xây dựng website năng suất
chất lượng tỉnh Hà Giang, thực hiện phóng sự tuyên truyền, quảng bá về các
gương điển hình trong hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng
hóa tỉnh Hà Giang
2. Chọn doanh nghiệp tham gia dự án
a) Xét chọn doanh nghiệp tham gia dự án
Các doanh nghiệp của tỉnh Hà Giang, với các điều kiện
sau:
- Sản xuất, chế biến, kinh doanh một trong các sản
phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh (xem phụ lục 1).
- Có bảng đăng ký và cam kết tham gia Dự án nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp tỉnh Hà Giang.
b) Tiêu chí xét chọn
- Sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước (đặc biệt là
sử dụng nguyên liệu trong tỉnh để tạo sản phẩm có giá trị kinh tế cao);
- Có chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh;
- Kim ngạch xuất khẩu cao; có tiềm năng xuất khẩu lớn;
- Sản xuất sản phẩm, hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu.
c) Hỗ trợ xây dựng Dự án nâng cao năng suất chất
lượng của doanh nghiệp
- Đánh giá hiện trạng năng suất, chất lượng, đo lường,
thử nghiệm sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp, các hệ thống quản lý chất lượng
đang áp dụng; xác định nguyên nhân tồn tại, khó khăn về năng suất, chất lượng sản
phẩm, hàng hóa.
- Trên cơ sở đánh giá, doanh nghiệp phối hợp với
đơn vị tư vấn xây dựng dự án nâng cao năng suất chất lượng phù hợp với tình
hình phát triển sản phẩm; hàng hóa của tỉnh, doanh nghiệp với các nội dung cơ bản
sau:
+ Sự cần thiết thực hiện dự án;
+ Các mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm;
+ Nội dung, nhiệm vụ của dự án (áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và sự đánh giá, sự phù hợp;
ứng dụng và đổi mới công nghệ; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến;
công cụ cải tiến năng suất; phát triển tài sản trí tuệ, đào tạo nhân lực và các
nội dung khác);
+ Giải pháp thực hiện dự án;
+ Dự toán kinh phí và cơ cấu nguồn vốn để thực hiện
dự án (căn cứ Thông tư liên tịch số 130/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 16/9/2011 của
Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ và các chế độ, chính sách hỗ trợ hiện
hành);
3. Đào tạo đội ngũ chuyên gia về năng suất và chất
lượng, đánh giá trình độ chất lượng của sản
phẩm, hàng hóa; đo lường năng suất chất lượng của địa phương.
- Lựa chọn và thành lập nhóm chuyên gia về năng suất
chất lượng của tỉnh; nghiên cứu chỉ số về yếu tố năng suất tổng hợp (TFP).
- Đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
đo lường năng suất của doanh nghiệp, năng suất của địa phương (nhiệm vụ này được
triển khai trên cơ sở tham gia và hỗ trợ từ Dự án 2 thuộc Chương trình quốc gia
năng suất chất lượng do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì).
- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ đào tạo, tập
huấn về các chỉ tiêu đánh giá, nội dung và kỹ năng đánh giá cho các chuyên gia
năng suất của tỉnh.
- Thực hiện thống kê, đánh giá các chỉ tiêu về năng
suất chất lượng tại doanh nghiệp, các ngành.
- Tổng hợp,
phân tích và công bố kết quả đánh giá trước, trong và khi kết thúc dự án.
4. Xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và đánh giá sự phù hợp
- Phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng, chứng
nhận phù hợp tiêu chuẩn đối với các sản
phẩm, hàng hóa đã có tiêu chuẩn quốc gia. Đặc biệt là các tiêu chuẩn quốc gia mới
ban hành, hài hòa với tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối
với sản phẩm, hàng hóa chưa có tiêu chuẩn quốc gia, để tiến tới nâng cấp một số
thành tiêu chuẩn quốc gia.
- Hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài
cho sản phẩm, hàng hóa chủ lực và xuất khẩu.
- Thông tin về các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hướng
dẫn doanh nghiệp chứng nhận, công bố hợp quy cho các sản phẩm, hàng hóa nằm trong danh mục bắt buộc phải
chứng nhận, công bố hợp quy.
- Xây dựng 01 tổ chức đánh giá chứng nhận sự phù hợp cho các sản phẩm, hàng hóa trọng điểm của
địa phương.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng
- Đào tạo kiến thức về năng suất, chất lượng; các hệ
thống quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng; kỹ
năng quản lý và điều hành doanh nghiệp cho cán bộ lãnh đạo quản lý doanh nghiệp.
- Tổ chức các khóa đào tạo nâng cao tay nghề, tập
huấn về kỹ năng làm việc và áp dụng các hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cho người
lao động.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và áp dụng HTQLCL
tiên tiến, các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát
triển của doanh nghiệp như ISO 9001, ISO 14001, ISO 17025, ISO 22000, ISO
26000, HACCP, 5S...
- Hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng tích hợp các hệ thống
quản lý và công cụ cải tiến năng suất và chất lượng tối ưu cho một số doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh quốc tế.
6. Hỗ trợ doanh nghiệp bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, phát triển thương hiệu, tham gia Giải thưởng Chất lượng quốc gia
- Thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn và phổ
biến kiến thức về phát triển tài sản trí tuệ, về Giải thưởng Chất lượng Quốc
gia.
- Hỗ trợ xây dựng, khai thác, bảo vệ và phát triển
tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu chứng nhận,
kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp hữu ích...
- Hỗ trợ ngăn chặn những hành vi vi phạm, sử dụng
trái phép đối với sản phẩm đã được đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm để
quảng bá sản phẩm, dịch vụ và phát triển thương hiệu.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng
Quốc gia.
7. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, ứng
dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất
- Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh doanh;
- Đổi mới công nghệ, thiết bị, dây chuyền sản xuất
của doanh nghiệp.
- Chuyển giao công nghệ mới và tiên tiến, làm chủ
công nghệ cao được chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam.
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN:
1. Huy động nguồn lực thực hiện dự án
1.1. Nguồn kinh phí thực hiện dự án:
- Nguồn kinh phí Nhà nước được cân đối từ nguồn kinh
phí ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ được giao hàng năm của Sở Khoa học
và Công nghệ; Kinh phí Trung ương được đề xuất theo Chương trình quốc gia về
“Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến
năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 712/QĐ-TTg; nguồn
kinh phí của doanh nghiệp tham gia và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có).
- Dự kiến kinh phí thực hiện dự án là: 16.090 triệu
đồng, được chia làm 02 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: 2014 -2015 khoảng 1.660 triệu đồng;
+ Giai đoạn 2: 2016 -2020 khoảng 14.430 triệu đồng;
(Có phụ lục tổng
hợp kinh phí chi tiết kèm theo)
1.2. Nguyên tắc sử dụng kinh phí:
- Mức chi, thủ tục lập dự toán, phê duyệt, giao, cấp
phát, hạch toán, quyết toán, được thực hiện theo các quy định hiện hành;
- Các tổ chức, doanh nghiệp khi được giao chủ trì
thực hiện hoặc được tham gia Dự án phải thực hiện đúng các thủ tục theo quy định
để xem xét hỗ trợ, quản lý kinh phí của nhà nước;
- Các tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp
các hồ sơ, chứng từ, báo cáo tài chính, kinh phí đã thực hiện... của doanh nghiệp
cho cơ quan thường trực Dự án (Sở Khoa học và Công nghệ) chứng minh cho các hoạt
động liên quan đến Dự án NSCL để làm căn cứ xét hỗ trợ từ NSNN;
- Trường hợp
thẩm định thấy không đủ điều kiện hỗ trợ, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ thông báo
bằng văn bản cho doanh nghiệp được biết không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ;
- Hàng năm, trên cơ sở nội dung các tiểu dự án của
các doanh nghiệp xây dựng và đăng ký tham gia vào Dự án chung của tỉnh, giao cơ
quan chủ trì (Sở KH&CN) xây dựng kế hoạch chung thực hiện dự án để trình
UBND xem xét phê duyệt.
1.3. Nội dung chi:
- Chi khảo sát, lựa chọn các doanh nghiệp sản xuất
các sản phẩm, hàng hóa chủ lực xây dựng và thực hiện dự án nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chi đánh giá chất lượng sản phẩm,
hàng hóa; đo lường năng suất của các ngành và doanh nghiệp;
- Chi xây dựng và thẩm định các đề án, dự án thuộc
dự án nâng cao năng suất và chất lượng; chi cho hoạt động áp dụng tiêu chuẩn quốc
gia (TCVN), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN);
- Chi cho công tác thông tin, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin truyền thông, trang thông tin điện tử (website) của Sở
KH&CN Hà Giang về năng suất chất lượng, chi xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt
động của dự án; Chi nâng cấp hệ thống thông tin cảnh báo trong nước (Bộ phận
TBT Hà Giang) về chất lượng sản phẩm, hàng hóa,
kết nối với hệ thống cảnh báo TBT Việt Nam và quốc tế;
- Chi đầu tư nâng cấp trang thiết bị phòng đo lường,
thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa
đạt trình độ quốc tế (ISO/IEC 17025: 2005); Chi xây dựng 01 tổ chức đánh giá sự
phù hợp của địa phương đạt tiêu chuẩn Quốc
tế ISO/IEC 17021:2011 và ISO/IEC 17065:2012;
- Chi đào tạo đội ngũ chuyên gia, cán bộ tư vấn về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và năng suất, chất lượng tại địa phương; chi tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và năng suất,
chất lượng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý, người lao động trong các doanh nghiệp;
chi xây dựng phong trào năng suất và chất lượng tại tỉnh;
- Chi hướng dẫn doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật chuyển giao công nghệ và đổi mới công nghệ; xác lập quyền sở hữu
công nghiệp và chỉ dẫn địa lý; chi tổ chức áp dụng tích hợp các hệ thống quản
lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng, giải pháp tiết kiệm
năng lượng tối ưu cho các doanh nghiệp; Tham gia các giải thưởng chất lượng;
- Chi thuê chuyên gia tư vấn lập dự án, hoặc tổ chức
đánh giá sự phù hợp độc lập để thực hiện đánh giá sự phù hợp của chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Chi công tác phí, hội nghị, hội thảo chuyên đề,
xây dựng kế hoạch, triển khai các hoạt động của dự án NSCL; chi hoạt động của
Ban điều hành dự án NSCL, Tổ công tác giúp việc Ban điều hành, Cơ quan quản lý
dự án của các ngành, địa phương, gồm: chi cho công tác quản lý, giám sát, đánh
giá kết quả thực hiện dự án NSCL, văn phòng phẩm, trang thiết bị văn phòng, hội
họp, sơ kết, tổng kết...;
- Chi khen thưởng tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động của dự án NSCL hàng năm;
- Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động
của dự án NSCL...
1.4. Mức chi cho hoạt động của dự án nâng cao
năng suất và chất lượng:
Mức chi cho hoạt động của dự án được thực hiện theo
các văn bản sau:
- Nghị quyết số 40/2010/NQ-HĐND ngày 11/12/2010 của
HĐND tỉnh Hà Giang “Quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối
với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà
Giang”;
- Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày
07/5/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài chính “Hướng dẫn định mức xây
dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ
có sử dụng ngân sách nhà nước”.
- Thông tư liên tịch số 130/TTLT-BTC-BKHCN Bộ Tài
chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ngày 16/9/2011 hướng dẫn về quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình nâng cao năng suất và chất
lượng;
- Theo các Quy định hiện hành của nhà nước, của Bộ
Tài chính và của tỉnh Hà Giang về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí.
2. Giải pháp về tổ chức và nhân lực để triển
khai dự án
- Đào tạo đội ngũ chuyên gia về Năng suất - Chất lượng
phục vụ cho hoạt động tư vấn và đánh giá trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
Việt Nam, Trung tâm năng suất Quốc gia... tổ chức
đào tạo đội ngũ giảng viên, chuyên gia, cán bộ tư vấn về năng suất và chất lượng;
đào tạo, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên gia về năng suất
chất lượng sản phẩm hàng hóa tại các
ngành, huyện thị và doanh nghiệp.
- Kết hợp tốt giữa đào tạo tập huấn với tham quan học
tập các mô hình hay, công nghệ tiên tiến, hiệu quả cao của các tỉnh bạn, để có
thêm kinh nghiệm và cách đánh giá trực quan, vận dụng hiệu quả vào thực tiễn ở
địa phương.
3. Giải pháp về thông tin, tuyên truyền
- Phối hợp với các đơn vị của Bộ KH&CN; Tổng cục
Tiêu chuẩn đo lường chất lượng; Các Bộ ngành liên quan tổ chức hội nghị tuyên
truyền năng suất chất lượng và vận động doanh nghiệp tham gia dự án. Tổ chức
các lớp tập huấn cho doanh nghiệp về nội dung và phương pháp áp dụng các công cụ
nâng cao năng suất chất lượng, khai thác thông tin có liên quan về công nghệ,
áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, sở hữu công nghiệp.
- Phối hợp
Đài Phát thanh - Truyền hình xây dựng phóng sự giới thiệu các mô hình cải tiến
năng suất chất lượng. Tuyên truyền, giới thiệu dự án và các doanh nghiệp điển
hình trên Báo Hà Giang, website và bản tin Khoa học và Công nghệ...
4. Áp dụng cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh
Các Sở ban ngành liên quan tại địa phương, chủ động
tham mưu cho UBND tỉnh, ban hành các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy thực hiện
dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa phương, bao gồm:
- Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến. Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư đổi
mới công nghệ, quảng bá sản phẩm, đăng ký bảo hộ sản phẩm trí tuệ, tham gia các
giải thưởng chất lượng...
- Chính sách hỗ trợ các đơn vị trong công tác đào tạo
nguồn nhân lực.
- Chính sách thi đua khen thưởng trong việc thực hiện
chương trình năng suất chất lượng của tỉnh.
- Kết hợp đồng bộ giữa “Nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Hà
Giang” với các chương trình khác và dự án trọng điểm khác tại địa phương nhằm
nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện như:
+ Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ và Nghị quyết 22/NQ-CP
ngày 05/5/2010 của Chính phủ;
+ Các chương trình mục tiêu Quốc gia;
+ Các chương trình dự án theo Nghị quyết 30a của
Chính phủ;
+ Các dự án theo Chương trình nông thôn miền núi;
+ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang
lần thứ XV, nhiệm kỳ 2011-2015 và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
tỉnh Hà Giang đến 2020.
+ Các chương trình, dự án khác được triển khai tại
địa phương từ nay đến 2020.
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
- Tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế để đào tạo,
nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, chuyên gia về năng suất và chất lượng sản
phẩm hàng hóa;
- Tranh thủ sự hợp tác quốc tế để hỗ trợ tăng cường
năng lực thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa phục vụ cho triển khai các hoạt
động đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban điều hành dự án:
Thành lập Ban điều hành dự án (DA) do 01 đồng chí
Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm trưởng ban,
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm phó ban. Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng làm thư ký; đại diện các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố... làm ủy viên.
Thường trực ban điều hành (gồm có Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng; phòng quản lý Công nghệ; phòng quản lý Khoa học; phòng Kế
hoạch Tài chính thuộc Sở KH&CN)
2. Phân công trách nhiệm:
2.1. Ban điều hành Dự án:
2.1.1. Trách nhiệm của Ban điều hành:
- Tham mưu cho UBND Tỉnh điều phối toàn bộ quá
trình thực hiện DA;
- Tuyên truyền, phổ biến các nội dung của dự án
trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua các tập san, bản tin, cổng thông
tin điện tử của tỉnh...
- Họp thống nhất danh mục, nội dung, kế hoạch, kinh
phí thực hiện... của các Dự án triển khai thực hiện hàng năm trước khi trình
UBND tỉnh phê duyệt;
- Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai Dự
án; Tổ chức cho các doanh nghiệp đăng ký tham gia vào dự án; Tổ chức tiếp nhận,
xét duyệt, quản lý, đánh giá nghiệm thu các nội dung thuộc Dự án;
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức tư vấn thực hiện
theo nội dung của Dự án.
- Sử dụng và quyết toán kinh phí Dự án hàng năm
theo các quy định.
- Thông báo các nội dung của Dự án thực hiện hàng
năm để được xem xét đưa vào kế hoạch của năm tiếp theo.
- Tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực
hiện hàng năm và 5 năm...
- Trên cơ sở nhiệm vụ được phân công, chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc thực hiện các nội dung được phân công quản lý của ngành, lĩnh
vực.
2.1.2. Thường trực Ban điều hành:
- Phổ biến nội dung Dự án; hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân tham gia Chương trình xây dựng các Dự án triển khai thực hiện; tổng hợp, lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực
hiện hàng năm trình Ban quản lý Dự án trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Dự án, kiểm
tra việc thực hiện của các doanh nghiệp tham gia Dự án;
- Tổng hợp
tình hình thực hiện Dự án năng suất chất lượng, đề xuất các giải pháp thực hiện,
các nội dung, nhiệm vụ cần điều chỉnh... báo cáo Ban điều hành để trình UBND tỉnh,
Bộ KHCN báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Lập báo cáo, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
các Dự án của doanh nghiệp báo cáo Ban điều hành...
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cân đối, bố trí vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước,
đảm bảo cho Dự án được triển khai theo các nội dung đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2.3. Sở Tài chính
Hàng năm Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học để thực hiện Dự án “Nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa của tỉnh Hà Giang đến năm 2020”; Đồng thời đôn đốc các
đơn vị thực hiện công tác quản lý tài chính theo quy định hiện hành.
2.4. Các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố
- Tổ chức phổ biến nội dung Dự án của tỉnh cho các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong phạm vi của ngành.
- Tổ chức thực hiện dự án năng suất và chất lượng của
ngành; Phối hợp với Sở Khoa học và Công
nghệ tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chung của các Dự án.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra việc thực hiện dự án
năng suất và chất lượng của doanh nghiệp tham gia dự án năng suất chất lượng của
ngành.
- Lồng ghép các dự án phát triển của ngành, Dự án mục
tiêu quốc gia, Dự án phát triển kinh tế - xã hội khác của địa phương, với Dự án
NSCL để triển khai thực hiện.
- Tổ chức thực hiện dự án; định kỳ hàng năm sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả và hiệu quả thực hiện dự án gửi Sở Khoa học và Công
nghệ để tổng hợp.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế tham gia Dự án, gắn kết các hoạt động kinh tế xã hội của
đơn vị, địa phương với phong trào năng suất, chất lượng của Tỉnh.
2.5. Trung tâm tư vấn và xúc tiến đầu tư tỉnh Hà
Giang
Cung cấp thông tin về nhu cầu hỗ trợ của các tổ chức,
doanh nghiệp cho Ban chỉ đạo xem xét và giải quyết.
2.6. Các doanh nghiệp tham gia dự án
- Tổ chức xây
dựng và thực hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp theo dự án tổng
thể được phê duyệt.
- Đăng ký tham gia Dự án, gửi hồ sơ đến Sở Khoa học
và Công nghệ (cơ quan chủ trì Dự án) trước tháng 9 hàng năm để được xem xét đưa
vào kế hoạch tham gia Dự án của năm tiếp theo.
- Trình tự thủ tục đăng ký tham gia Dự án, theo hướng
dẫn Sở Khoa học và Công nghệ Hà Giang.
- Bảo đảm nguồn lực (kinh phí và nhân lực) thực hiện
theo cam kết, phối hợp với kinh phí ngân
sách nhà nước hỗ trợ để tổ chức thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ và có hiệu
quả.
- Định kỳ đánh giá sơ kết, tổng kết về kết quả thực
hiện dự án năng suất và chất lượng của doanh nghiệp và báo cáo Sở Khoa học và
Công nghệ; kiến nghị các biện pháp thực hiện, các nội dung, nhiệm vụ cần điều
chỉnh của dự án cho phù hợp các yêu cầu nảy sinh của thực tế triển khai.
- Chuẩn bị các tài liệu, điều kiện cần thiết để phục
vụ giám sát, kiểm tra của Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình thực hiện dự án
năng suất và chất lượng tại doanh nghiệp.
VII. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ
ÁN
1. Hiệu quả về kinh tế
a) Góp phần nâng cao tỷ trọng của năng suất và các
yếu tố tổng hợp (TFP) trong tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm của tỉnh lên 30% vào năm 2017 và 35% vào các năm tiếp
theo;
b) Nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm chủ lực
của tỉnh; hình thành các chuỗi cung cấp từ nguyên liệu đến thành phẩm, bán
thành phẩm cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh góp phần nâng cao sức cạnh tranh,
nâng cao tỷ trọng các sản phẩm qua chế biến, hàng hóa
xuất khẩu của tỉnh;
c) Bảo đảm 100% các doanh nghiệp sản xuất các sản
phẩm, hàng hóa chủ lực được hỗ trợ hoặc
tiếp cận với việc ứng dụng, chuyển giao, cải tiến công nghệ, xây dựng và áp dụng
các hệ thống quản lý và công cụ cải tiến ... để nâng cao năng suất, chất lượng
sản phẩm hàng hóa, nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa sản xuất tại địa phương trên thị trường.
d) Bảo đảm 100% các sản phẩm hàng hóa chủ lực được đầu tư xây dựng, bảo hộ, quảng
bá thương hiệu; được xây dựng, đăng ký chỉ dẫn xuất xứ địa lý cho các sản phẩm hàng hóa
có tính chất đặc thù vùng, miền nhằm tạo dựng giá trị cho các sản phẩm mang tính
đặc thù của địa phương.
2. Hiệu quả về xã hội và phát triển bền vững
a) Hình thành phong trào năng suất chất lượng trên
địa bàn tỉnh với nòng cốt là các chuyên gia về năng suất chất lượng của các
doanh nghiệp, các huyện; các cơ quan quản lý...
b) Bảo đảm sự phát triển bền vững của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động và đáp ứng kịp
thời các yêu cầu về phát triển nguồn lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
tỉnh Hà Giang.
3. Hiệu quả về tổ chức, phát triển nguồn lực
a) Hình thành 01 cơ quan đánh giá chứng nhận hợp
chuẩn, hợp quy đủ năng lực đánh giá chứng nhận cho các sản phẩm công nghiệp, xây dựng; nông nghiệp; các sản
phẩm thực phẩm và các sản phẩm khác trong đó chú trọng các sản phẩm phải chứng
nhận phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước, yêu cầu kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa xuất, nhập khẩu và nhu cầu nâng cao chất lượng
sản phẩm hàng hóa của các doanh nghiệp;
b) Xây dựng Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn đo lường
Chất lượng Hà Giang đủ năng lực đo lường, thử nghiệm chất lượng đáp ứng yêu cầu
của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp. Kiện toàn 02 phòng thử nghiệm
chuyên ngành đảm bảo thực hiện tốt kiểm tra, thử nghiệm trong lĩnh vực y tế,
nông nghiệp.
c) Hình thành đội ngũ chuyên gia đánh giá hệ thống
quản lý chất lượng, đội ngũ chuyên gia đánh giá năng suất chất lượng đủ để triển
khai phong trào năng suất chất lượng tại địa phương.
PHỤ LỤC 01
DANH SÁCH CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT SẢN PHẨM HÀNG HÓA
TRỌNG ĐIỂM CỦA TỈNH HÀ GIANG
TT
|
Sản phẩm
|
Số lượng DNSX
|
Tên doanh nghiệp,
địa chỉ cơ sở
|
Ghi chú
|
|
I
|
Nhóm công nghiệp khai thác
|
|
1
|
Quặng Sắt
|
2 DN
|
1. Công ty TNHH Đức Sơn, số 273, tổ 7, phường Trần
Phú, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
2. Công ty CP đầu tư khoáng sản An Thông, (thuộc tập đoàn Hòa Phát), số 415, đường Trần
Phú, phường Minh Khai, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
|
|
|
2
|
Quặng Mangan
|
5DN
|
1. Công ty TNHH Ban Mai, số 100, tổ 7 phường Trần
Phú, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
2. Công ty TNHH Hùng Lâm, Tổ 5, phường Ngọc Hà,
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
3. Công ty CP Đầu tư Cao Nguyên Đá
4. Công ty TNHH Sơn Lâm
5. Công ty TNHH Tường Phong, số 471, tổ 1, phường
Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
|
|
|
3
|
Quặng Chì
|
4 DN
|
1. Công ty CPKS và Năng Lượng Hoàng Bách.
2. Chi nhánh Công ty CP Công nghệ Tài nguyên và
Môi trường Hoàng Bách tại Hà Giang, số 450, đường Lý Thường Kiệt, phường Ngọc
Hà, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
3. Công ty CP Thiên Hàm, Tổ 1, xã Phương Độ,
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
4. Công ty CP Khoáng
sản Minh Sơn
|
|
|
4
|
Quặng Kẽm
|
1DN
|
1. Công ty TNHH Giang Sơn, số 22, đường Nguyễn Thái
Học, phường Trần Phú, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
|
|
|
5
|
Quặng Ăng ty mol (kim loại)
|
2DN
|
1. Công ty CP Cơ khí và Khoáng sản Hà Giang, số 390, tổ 9, phường Nguyễn Trãi, thành phố
Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
2. Công ty CP Thiên Phú Sơn
|
|
|
II
|
Nhóm công nghiệp chế biến
|
1
|
Chè chế biến
|
9 DN
|
1 .Công ty TNHH thương mại Hùng Cường, KM 17, xã
Đạo Đức, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
2. Công ty CP chè Hùng An, thôn Tân An, xã Hùng
An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
3. Công ty TNHH Thành Sơn, Tổ 9, xã Phương Độ,
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
4. Công ty TNHH Hoàng Long, thôn Thạch Bàn, xã
Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
5. Công ty TNHH chè Biên Cương, số 197, tổ 6, thị
trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
6. Công ty CP SX&TMDV Hải Linh, thôn Bó Lỏng,
xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
7. Công ty TNHH Long Trà, Thôn Đá Bàn, xã Hùng
An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
8. HTX Chè Phìn Hồ, xã Thông Nguyên, huyện Hoàng Su
Phì, tỉnh Hà Giang.
9. HTX Toán Quy, Phố chợ Nà Chì, huyện Xín Mần, tỉnh
Hà Giang.
|
|
2
|
Sản xuất rượu đóng chai
|
9 DN
|
1. HTX rượu Thanh Vân, thôn Ma Hồng, xã Thanh
Vân, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
2. HTX rượu men lá Tam Sơn, tổ 3 thị trấn Tam
Sơn, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
3. HTX rượu men lá Nà Mạ, số 61, thị trấn Yên
Minh, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
4. Công ty TNHH Hương Sơn, số 27, tổ 13, phường
Trần Phú, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
5. HTX TM&XK Thành Long, thôn Kiêu, xã Xuân
Giang, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
6. Công ty TNHH Nguyên Hương, tổ 22, phường Minh
Khai, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
7. HTX KDTH&XD Tân Bình, Tổ 3, thị trấn Mèo Vạc,
huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
8. HTX DVTMTH Quốc Bảo, tổ 1, thị trấn Mèo Vạc,
huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
9. HTX sản xuất rượu & NLS Thảo Hương, Tổ 4,
thị trấn Mèo Vạc, huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang.
|
|
3
|
Sản xuất nước tinh khiết
|
3 DN
|
1. Công ty TNHH Đại Thắng, Tổ 17, phường Trần Phú,
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
2. DN Tư Nhân Ngọc Trai, tổ 16, phường Minh Khai,
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
3. Cty TNHH sản xuất & TM Vân Tuấn, tổ 16 đường
Nguyễn Thái Học, phường Minh Khai, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
|
|
4
|
Chế biến gỗ và các sản phẩm bằng gỗ
|
27 DN
|
1. HTX đồ gỗ mỹ nghệ Đức Tùng, tổ 16 đường Tô Hiến
Thành, phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
2. HTX Hợp Thành I, thôn Sơn Hà, xã Ngọc Đường,
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
3. HTX TTCN Chiến Thắng, tổ 16, xã Ngọc Đường,
thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
4. Cty TNHH 1 TV Trung Nguyên, số 7, đường Nguyễn
Chí Thanh, phường Minh Khai, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
5. XN chế biến mua bán NLS Việt Sơn, thôn Xuân
Hòa, xã Tân Quang, huyện Bắc Quang, Hà Giang.
6. XN Chế biến NLS Chiến Thắng, thôn Nghĩa Tân,
xã Tân Quang, Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
7. DNTN Anh Vinh, thôn Đông Thành, xã Đông Thành,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
8. Công ty TNHH 1TV Thanh Quang, xã Đông Thành,
huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
9. HTX Tân Vinh, thôn Tân Mỹ, xã Việt Vinh, huyện
Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
* Huyện Vị Xuyên có 8 DN chế biến gỗ ở các xã Việt
Lâm, Phương Tiến, Trung Thành, Thượng Sơn, thị trấn Việt Lâm và thị trấn Vị
Xuyên.
* Huyện Quang Bình có 8 HTX chế biến gỗ bao gồm
các xã Tân Trịnh, Bằng Lang, Tân Bắc, Yên Hà, Hương Sơn, Xuân Giang, Tiên
Nguyên và thị trấn Yên Bình.
* Huyện Xín Mần có 1 HTX tại thị trấn Cốc Pài,
huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.
|
|
5
|
Sản phẩm Mây tre đan (NLS)
|
3 DN
|
1. HTX Mây tre đan xuất
khẩu Việt Quang, Tổ 18, thị trấn Việt Quang, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà
Giang.
2. HTX Ngọc Duy, Tổ 9, thị trấn Vị Xuyên, huyện Vị
Xuyên, tỉnh Hà Giang. (Sản xuất chổi chít).
3. HTX TTCN Việt Thành, tổ 9, thị trấn Vị Xuyên,
huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. (Sản xuất chổi chít).
|
|
6
|
Sản xuất Giấy và bột giấy
|
2 DN
|
1. Công ty CP Hải Hà, thôn Bình Long, thị trấn
Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. (bột giấy dạng cuộn)
2. Công ty CP SX XNK TMDV Phúc Hưng, thôn Bình Long,
thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. (Giấy vàng mã).
|
|
7
|
SX Gạch Tuy nel & gạch Thu Công (không tính gạch
xi măng)
|
3 DN
|
1. Công ty CP gạch Bát Tràng Hà Giang, Km 18, thị
trấn Vị Xuyên, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang.
2. Công ty TNHH Liên Hiệp, tổ 22, thị trấn Yên
Minh, huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang.
3. HTX DVTH Thèn Phàng, xã Thèn Phàng, huyện Xín
Mần, tỉnh Hà Giang.
|
|
8
|
Sản xuất xi măng
|
2 DN
|
1. Công ty CP Xi Măng Hà Giang, tổ 8 đường Quyết Thắng,
phường Ngọc Hà, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
2. Cty TNHH Xi măng Việt Quang, thôn Tân An, xã
Việt Vinh, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
|
|
9
|
Bê Tông thương phẩm
|
1 DN
|
1. Công ty TNHH Hải Phú, phường Ngọc Hà, thành phố
Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
|
|
10
|
Cột điện Bê Tông ly tâm
|
2 DN
|
1. Công ty TNHH Cường Phương, số nhà 44, đường Võ
Thị Sáu, phường Minh Khai, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
2. Công ty TNHH SX& XDTM Hải Bách, tổ 1 thôn
Cầu Mè, xã Phương Thiện, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang
|
|
III
|
Nhóm công nghiệp điện nước
|
1
|
Điện thương phẩm
|
1 DN
|
1. Công ty Điện Lực Hà Giang, tổ 5, phường Nguyễn
Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
|
|
2
|
Nước máy uống được
|
1 DN
|
1. Công ty TNHH 1 TV cấp thoát nước Hà Giang, tổ
17, phường Trần Phú, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Danh mục các Doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa của địa phương tham gia vào Dự
án, sẽ được xem xét bổ sung điều chỉnh theo từng năm cho phù hợp với tình hình
và điều kiện thực tế ở địa phương).
PHỤ LỤC 2
DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN NÂNG CAO
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG GIAI
ĐOẠN 2014-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1720/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Hà Giang)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Số lượng
|
Định mức Đơn
giá hỗ trợ DN
|
Tổng kinh phí
|
Dự toán kinh
phí (triệu đồng)
|
2014
|
2015
|
I
|
Hoạt động chung của dự án
|
|
|
465
|
210
|
255
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến chương trình năng suất chất
lượng
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Hội nghị, hội thảo phổ biến
|
2 Hội nghị
|
20
|
40
|
20
|
20
|
1.2
|
Tuyên truyền, phổ biến trên trang thông tin điện
tử (hệ thống cảnh báo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tạo lập trang tin điện
tử, xây dựng cơ sở dữ liệu, duy trì website...)
|
2 năm
|
50
|
100
|
50
|
50
|
1.3
|
Xây dựng và thực hiện các phóng sự về hoạt động
năng suất chất lượng tại DN điển hình
|
1 đợt
|
20
|
20
|
|
20
|
2
|
Đào tạo, tập huấn về
năng suất chất lượng, hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng cho DN
|
2 lớp
|
35
|
70
|
35
|
35
|
3
|
Hội nghị sơ kết, tổng kết dự án
|
1 hội nghị
|
25
|
25
|
|
25
|
4
|
Hoạt động của Ban chỉ
đạo Dự án (Chi thù lao, hội họp, kiểm tra, giám sát, tham dự hội nghị,
hội thảo, tham quan, học tập kinh nghiệm...)
|
2 năm
|
75
|
150
|
75
|
75
|
5
|
Văn phòng phẩm,
trang thiết bị văn phòng...
|
2 năm
|
15
|
60
|
30
|
30
|
II
|
Hoạt động tư vấn năng suất, chất lượng
|
|
|
155
|
90
|
65
|
1
|
Đánh giá hiện trạng, hướng dẫn xây dựng dự án
năng suất chất lượng của DN
|
2 DN
|
15
|
30
|
15
|
15
|
2
|
Đào tạo chuyên gia, cán bộ tư vấn năng suất và chất
lượng của tỉnh
|
5 C.Gia
|
25
|
125
|
75
|
50
|
III
|
Thẩm định, nghiệm thu dự án của doanh nghiệp
|
|
|
60
|
30
|
30
|
1
|
Thẩm định, xét duyệt dự án
|
2 DA
|
15
|
30
|
15
|
15
|
2
|
Nghiệm thu dự án
|
2 DA
|
15
|
30
|
15
|
15
|
IV
|
Đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực,
đo lường năng suất của nền kinh tế, ngành kinh tế
|
|
|
140
|
70
|
70
|
1
|
Thuê chuyên gia đánh giá
|
4 C.gia
|
20
|
80
|
40
|
40
|
2
|
Công tác phí cho nhóm chuyên gia của tỉnh
|
4 đợt
|
20
|
40
|
20
|
20
|
3
|
Lập báo cáo hàng năm, phân tích đánh giá
|
2 BC
|
10
|
20
|
10
|
10
|
V
|
Hỗ trợ
doanh nghiệp
|
|
|
740
|
250
|
490
|
1
|
Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở
|
4 SP
|
30
|
120
|
60
|
60
|
2
|
Chứng nhận sản phẩm
phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn
nước ngoài, quy chuẩn kỹ thuật
|
3 SP
|
30
|
90
|
30
|
60
|
3
|
Chứng nhận sản phẩm
phù hợp Tiêu chuẩn quốc tế
|
1 SP
|
40
|
40
|
-
|
40
|
4
|
Áp dụng HTQLCL tiên tiến ISO, HACCP, TQM, SA...
|
5 DN
|
50
|
250
|
100
|
150
|
5
|
Áp dụng công cụ cải tiến năng suất chất lượng
Kaizen, 7 công cụ thống kê, 5s
|
5 DN
|
20
|
100
|
40
|
60
|
6
|
Phòng thử nghiệm được công nhận ISO/IEC 17025
|
2 Phòng
|
50
|
100
|
-
|
100
|
7
|
Đạt giải thưởng chất
lượng quốc gia
|
2 DN
|
20
|
40
|
20
|
20
|
VI
|
Chi khác
|
2 năm
|
50
|
100
|
50
|
50
|
Tổng cộng
|
|
|
1.660
|
700
|
960
|
PHỤ LỤC 3
DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN DỰ ÁN NÂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1720/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Hà Giang)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Số lượng
|
Định mức Đơn
giá
|
Tổng kinh phí
|
Dự toán kinh
phí (triệu đồng)
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
Hoạt động chung của dự án
|
|
|
1.455
|
315
|
285
|
260
|
285
|
310
|
1
|
Tuyên truyền, phổ biến chương trình năng suất chất
lượng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Hội nghị, hội thảo phổ biến
|
5 đợt
|
20
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
1.2
|
Tuyên truyền, phổ biến trên trang thông tin điện
tử (xây dựng website, hệ thống cảnh báo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tạo
lập trang tin điện tử, xây dựng cơ sở dữ liệu, duy trì website...)
|
|
|
230
|
110
|
30
|
30
|
30
|
30
|
1.3
|
Xây dựng và thực hiện các phóng sự về hoạt động
năng suất chất lượng tại DN điển hình
|
3 đợt
|
50
|
150
|
-
|
50
|
|
50
|
50
|
2
|
Đào tạo, tập huấn về
năng suất chất lượng, hệ thống quản lý chất
lượng tiên tiến, công cụ cải tiến năng suất và chất lượng cho DN
|
10 lớp
|
35
|
350
|
70
|
70
|
70
|
70
|
70
|
3
|
Hội nghị sơ kết, tổng kết dự án
|
2 hội nghị
|
25
|
50
|
|
|
25
|
|
25
|
4
|
Hoạt động của Ban chỉ đạo Dự án (Chi thù lao, hội
họp, kiểm tra, giám sát, tham dự hội nghị, hội thảo, tham quan, học tập kinh
nghiệm...)
|
5 năm
|
100
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
5
|
Văn phòng phẩm,
trang thiết bị văn phòng...
|
5 năm
|
15
|
75
|
15
|
15
|
15
|
15
|
15
|
II
|
Hoạt động tư vấn năng suất, chất lượng
|
|
|
975
|
225
|
225
|
225
|
225
|
75
|
1
|
Đánh giá hiện trạng, hướng dẫn xây dựng dự án
năng suất chất lượng của DN
|
20 DN
|
30
|
600
|
150
|
150
|
150
|
150
|
|
2
|
Đào tạo chuyên gia, cán bộ tư vấn năng suất và chất
lượng của tỉnh
|
15 C.gia
|
25
|
375
|
75
|
75
|
75
|
75
|
75
|
III
|
Thẩm định, nghiệm thu dự án của doanh nghiệp
|
|
|
450
|
60
|
150
|
150
|
60
|
30
|
1
|
Thẩm định, xét duyệt dự án
|
15 DA
|
15
|
225
|
30
|
75
|
75
|
30
|
15
|
2
|
Nghiệm thu dự án
|
15 DA
|
15
|
225
|
30
|
75
|
75
|
30
|
15
|
IV
|
Đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa chủ lực,
đo lường năng suất của nền kinh tế, ngành kinh tế
|
|
|
550
|
110
|
110
|
110
|
110
|
110
|
1
|
Thuê chuyên gia đánh giá
|
5 C.gia
|
80
|
400
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
2
|
Công tác phí cho nhóm chuyên gia của tỉnh
|
5 đợt
|
20
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
3
|
Lập báo cáo hàng năm, 5 năm; phân tích đánh giá
|
5 BC
|
10
|
50
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
V
|
Hỗ trợ
doanh nghiệp
|
|
|
10.600
|
1.910
|
2.060
|
2.250
|
2.190
|
2.190
|
1
|
Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh
|
15 SP
|
30
|
750
|
150
|
150
|
150
|
150
|
150
|
2
|
Chứng nhận sản phẩm phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn nước ngoài, quy chuẩn kỹ thuật
|
40 SP
|
30
|
1.200
|
150
|
150
|
300
|
300
|
300
|
3
|
Chứng nhận sản phẩm
phù hợp Tiêu chuẩn quốc tế
|
10 SP
|
40
|
400
|
40
|
40
|
80
|
120
|
120
|
4
|
Áp dụng HTQLCL tiên tiến ISO, HACCP, TQM, SA...
|
20 DN
|
50
|
1.000
|
250
|
250
|
250
|
150
|
100
|
5
|
Áp dụng công cụ cải tiến năng suất chất lượng Kaizen, 7 công cụ thống kê, 5s
|
20 DN
|
20
|
400
|
-
|
100
|
100
|
100
|
100
|
6
|
Phòng thử nghiệm được công nhận ISO/IEC 17025
|
5 phòng
|
50
|
250
|
-
|
50
|
50
|
50
|
100
|
7
|
Đạt giải thưởng chất
lượng quốc gia
|
5 DN
|
20
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
8
|
Hỗ trợ doanh nghiệp có hợp đồng chuyển giao công nghệ
giá trị trên 3 tỷ đồng
|
5 DN
|
1.000
|
5.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
9
|
Hỗ trợ doanh nghiệp có hợp đồng chuyển giao công
nghệ hoặc đổi mới công nghệ có giá trị từ 500 đến 1 tỷ đồng
|
5 DN
|
300
|
1.500
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
VI
|
Chi khác
|
5
|
80
|
400
|
80
|
80
|
80
|
80
|
80
|
Tổng cộng
|
|
|
14.430
|
2.700
|
2.910
|
3.075
|
2.950
|
2.795
|