ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2019/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 10
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ quy định mẫu
huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của
các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp
lại, thu hồi hiện vật khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 08/2017/TT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2017 của
Bộ Nội vụ Quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
Hà Nội tại Tờ trình số 2217/TTr-SNV ngày 17 tháng 9
năm 2019 về việc ban hành Quy chế khen thưởng doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen
thưởng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17/10/2019
và thay thế Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 26/01/2017 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám
đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể, đơn vị trực thuộc Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ: Ban TĐKTTW, Vụ Pháp chế;
- Cục kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Đoàn ĐBQH Hà Nội;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Thành viên Hội đồng TĐKT Thành phố;
- VPUB: CPVP, các Phòng: NC, TKBT, KSTTHC;
- Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố;
- Trung tâm Tin học - Công báo
Thành phố;
- Lưu: VT, BTĐ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY CHẾ
KHEN THƯỞNG DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2019/QĐ-UBND
ngày 07/10/2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định đối tượng,
nguyên tắc, tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ khen thưởng doanh nghiệp; quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp; trách nhiệm của các cơ quan quản lý, đơn vị có liên
quan đối với công tác khen thưởng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Các nội dung về thi đua, khen thưởng
khác không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thi
đua, Khen thưởng và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tập thể: Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tín dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật (gọi chung là doanh nghiệp).
2. Cá nhân: Là người quản lý, điều hành
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Luật Thi đua, Khen thưởng:
Là viết tắt của Luật Thi đua, Khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm
2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng số
17/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng số 39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội.
2. Khen thưởng thành tích toàn diện: là khen thưởng
thành tích của doanh nghiệp theo 10 khối, ngành kinh doanh quy định tại Phụ lục
số 2 Quy chế này, gồm: hoạt động công nghiệp; hoạt động xây dựng và kinh doanh
bất động sản; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; hoạt động thương mại;
hoạt động hành chính, dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ lưu trú và ăn uống; hoạt động
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động vận tải,
kho bãi; hoạt động thông tin và truyền thông; hoạt động chuyên môn, khoa học và
công nghệ; hoạt động dịch vụ khác.
3. Khen thưởng thành tích theo
lĩnh vực: là khen thưởng thành tích của doanh nghiệp theo 6 lĩnh vực quy định
tại Phụ lục số 3 Quy chế này, gồm: nộp ngân sách; đóng góp an sinh xã hội; xuất
khẩu; khoa học công nghệ; bảo vệ môi trường; sử dụng lao động.
4. Giải thưởng “Cúp Thăng Long”
là giải thưởng của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhằm ghi nhận, tôn vinh các
doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng
góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Thủ đô. Giải thưởng được xét
tặng vào các năm chẵn, năm tròn dịp kỷ niệm Ngày Doanh nhân Việt Nam (ngày
13/10). Doanh nghiệp đạt giải sẽ được Ủy ban nhân dân Thành phố tặng Bằng chứng
nhận và Cúp Thăng Long.
Điều 4. Nguyên tắc
xét khen thưởng
Nguyên tắc xét khen thưởng được thực
hiện theo quy định Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng; Điều 3 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ (sau đây viết tắt
là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP) và theo nguyên tắc sau:
1. Doanh nghiệp đề nghị khen thưởng
phải có thời gian hoạt động liên tục từ 02 năm trở lên tính đến thời điểm xét
khen thưởng; đối với doanh nghiệp đề nghị xét tặng Giải thưởng “Cúp Thăng Long”
phải có thời gian hoạt động liên tục từ 03 năm trở lên tính đến thời điểm xét
khen thưởng.
2. Khen thưởng phải đảm bảo cơ cấu
phù hợp theo các khối, ngành kinh doanh; khuyến khích khen thưởng doanh nghiệp
có thành tích xuất sắc trên các lĩnh vực: Nộp ngân sách; đóng góp an sinh xã hội;
xuất khẩu; khoa học công nghệ; bảo vệ môi trường; sử dụng lao động hoặc thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất khác của Thành phố.
3. Trường hợp
trong cùng một thời điểm, doanh nghiệp đạt nhiều tiêu chuẩn khen thưởng quy định
tại Quy chế này, thì chỉ xét tặng một hình thức khen thưởng.
4. Trường hợp số
lượng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn khen thưởng thành tích toàn diện nhiều hơn số
lượng khen thưởng quy định tại Quy chế này thì ưu tiên xét chọn doanh nghiệp
theo điểm chấm từ cao xuống thấp; trường hợp doanh nghiệp có điểm chấm bằng
nhau thì ưu tiên xét chọn doanh nghiệp có đóng góp từ thiện xã hội lớn hơn.
5. Trường hợp số
lượng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn khen thưởng thành tích theo lĩnh vực nhiều
hơn số lượng khen thưởng quy định tại Quy chế này thì ưu tiên xét chọn doanh
nghiệp có số nộp ngân sách lớn hơn.
6. Trường hợp số
lượng doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn xét tặng “Cúp Thăng Long” nhiều hơn số lượng
khen thưởng quy định tại Quy chế này thì ưu tiên xét chọn doanh nghiệp đã được
tặng Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân Thành phố trong
hai năm liền kề.
7. Không xét Cờ thi đua của Chính phủ
đối với doanh nghiệp trực thuộc Bộ, ngành Trung ương đóng trên địa bàn Thành phố
(doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
do Bộ, ngành quyết định thành lập hoặc được giao quản lý; doanh nghiệp do Bộ,
ngành cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc cấp giấy phép thành lập và
hoạt động).
Điều 5. Các trường
hợp không xét khen thưởng
1. Doanh nghiệp vi phạm pháp luật, vi
phạm các quy định về hạch toán kế toán, thuế, bảo hiểm xã hội, môi trường, bị
các cơ quan chức năng xử phạt hoặc bị thông báo công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng;
2. Doanh nghiệp để xảy ra tai nạn lao
động, cháy nổ gây thiệt hại về người hoặc tài sản;
3. Doanh nghiệp để xảy ra đình công,
mất đoàn kết, khiếu kiện tập thể; doanh nghiệp vi phạm các quy định về chính
sách đối với người lao động.
4. Doanh nghiệp không tham gia các hoạt
động từ thiện xã hội;
5. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng;
6. Doanh nghiệp đang bị cơ quan có thẩm
quyền điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc đang giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo; doanh nghiệp chưa khắc phục các nội dung theo kết luận
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Doanh nghiệp kê khai thành tích
báo cáo đề nghị khen thưởng không trung thực.
Chương II
TIÊU CHUẨN, SỐ
LƯỢNG KHEN THƯỞNG
Điều 6. Tiêu chuẩn
xét khen thưởng thành tích toàn diện
1. Tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của
Chính phủ
Cờ thi đua của Chính phủ xét tặng cho
doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, Khen
thưởng, Điều 11 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, có thành tích tiêu biểu xuất sắc dẫn
đầu khối, ngành kinh doanh trong số các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn tặng Cờ thi
đua của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân Thành phố:
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân Thành
phố xét tặng cho doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật
Thi đua, Khen thưởng, Điều 12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, có thành tích tiêu biểu
xuất sắc, chấm điểm đạt từ 90 điểm trở lên theo Bảng tiêu chí chấm điểm doanh
nghiệp (Phụ lục số 1 Quy chế này).
3. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Ủy
ban nhân dân Thành phố:
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố được tặng cho doanh nghiệp, cá nhân đạt các tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 72, Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 39 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP và theo các tiêu chuẩn sau:
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xét tặng cho doanh nghiệp có thành tích tiêu biểu
xuất sắc, chấm điểm đạt từ 80 điểm trở lên theo Bảng tiêu chí chấm điểm doanh
nghiệp (Phụ lục số 1 Quy chế này).
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn: Doanh
nghiệp mà cá nhân đang quản trị, điều hành được khen thưởng theo quy định tại
Điều 6 Quy chế này; Có thời gian tham gia quản trị, điều hành doanh nghiệp liên
tục từ 02 năm trở lên; Năng động, sáng tạo trong điều hành doanh nghiệp; khuyến
khích có nhiều đổi mới, sáng tạo; Có uy tín và ảnh hưởng tích cực trong doanh
nghiệp, là nòng cốt đoàn kết trong tập thể lãnh đạo doanh nghiệp; Bản thân và
gia đình chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 7. Tiêu chuẩn
xét khen thưởng thành tích theo lĩnh vực
1. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được
xét tặng cho doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 71 Luật Thi
đua, Khen thưởng, Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, có thành tích
tiêu biểu xuất sắc theo các lĩnh vực quy định tại Phụ lục số 3 Quy chế này, có
phạm vi ảnh hưởng dẫn đầu các khối, ngành kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
2. Tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của
Ủy ban nhân dân Thành phố
Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân Thành
phố được xét tặng cho doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26
Luật thi đua, khen thưởng, Điều 12 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, có thành tích
tiêu biểu xuất sắc trong các lĩnh vực quy định tại Phụ lục số 3 Quy chế này, được
các sở, ngành, tổ chức đoàn thể Thành phố đề nghị khen thưởng.
3. Tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố xét tặng cho doanh nghiệp đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều
72, Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP, có thành
tích xuất sắc trong các lĩnh vực quy định tại Phụ lục số 3
Quy chế này, được các sở, ngành, tổ chức đoàn thể Thành phố
đề nghị khen thưởng.
Điều 8. Tiêu chuẩn
xét tặng giải thưởng “Cúp Thăng Long”
1. Giải thưởng “Cúp Thăng Long” được
xét tặng cho doanh nghiệp có 02 (hai) năm liên tục đạt điểm từ 80 điểm trở lên
theo Bảng tiêu chí chấm điểm doanh nghiệp (Phụ lục số 1 Quy chế này) và đảm bảo các điều kiện quy định
của Chính phủ về quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải
thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố giao Ban
Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ xây dựng hướng dẫn cụ thể việc tổ chức xét tặng
Giải thưởng “Cúp Thăng Long”.
Điều 9. Số lượng
khen thưởng
1. Số lượng khen thưởng doanh nghiệp
a) Cờ thi đua của Chính phủ
Mỗi khối, ngành kinh doanh xét chọn
doanh nghiệp có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất đề nghị tặng Cờ thi đua của
Chính phủ.
b) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ kết quả thành tích của doanh
nghiệp trên các lĩnh vực: Nộp ngân sách; đóng góp an sinh xã hội; xuất khẩu;
khoa học công nghệ; bảo vệ môi trường; sử dụng lao động hoặc thực hiện các nhiệm
vụ trọng tâm, đột xuất khác của Thành phố, mỗi khối, ngành kinh doanh xét chọn
doanh nghiệp có thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất đề nghị
tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
c) Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân
Thành phố
Xét chọn tối đa 30% trên tổng số các
doanh nghiệp được tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
d) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố
Căn cứ kết quả thành tích của doanh
nghiệp đóng góp cho Thành phố hàng năm, Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định số lượng khen thưởng phù hợp, nhằm đảm bảo động viên các đơn vị.
đ) Giải thưởng “Cúp Thăng Long”
Xét chọn tối đa không quá 50 doanh
nghiệp cho mỗi dịp tổ chức xét giải thưởng.
2. Số lượng khen thưởng cá nhân:
a) Doanh nghiệp được tặng Cờ thi đua
của Chính phủ: Khen thưởng tối đa 03 cá nhân.
b) Doanh nghiệp được tặng Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân Thành phố: Khen thưởng tối đa 02 cá nhân.
c) Doanh nghiệp được tặng Bằng khen của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố: Khen thưởng 01 cá nhân.
Chương III
HỒ SƠ, QUY TRÌNH
ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 10. Tuyến
trình khen thưởng
1. Mỗi doanh nghiệp chỉ thực hiện một
tuyến trình khen thưởng như sau:
a) Doanh nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, doanh nghiệp trong Cụm thi đua trực thuộc Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng thành phố Hà Nội: trực tiếp trình Ủy ban nhân dân (qua Ban
Thi đua - Khen thưởng).
b) Doanh nghiệp trình khen thưởng qua
sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các đơn
vị thuộc Thành phố:
Doanh nghiệp nộp thuế tại Cục Thuế Hà
Nội trình khen qua sở, ngành quản lý nhà nước về lĩnh vực sản xuất kinh doanh
chính của doanh nghiệp;
Doanh nghiệp nộp thuế tại chi cục thuế
quận, huyện, thị xã và các Quỹ tín dụng nhân dân trình khen qua Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
có trụ sở trong khu công nghiệp và chế xuất trình khen qua Ban Quản lý khu công
nghiệp và chế xuất Hà Nội; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có trụ sở
ngoài khu công nghiệp và chế xuất trình khen qua Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội.
Các Ngân hàng thương mại trình khen
thưởng qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh thành phố Hà Nội;
Các Hợp tác xã
trình khen thưởng qua Liên minh Hợp tác xã thành phố Hà Nội;
Các doanh nghiệp có tổ chức đảng trực
thuộc Đảng ủy khối hoặc doanh nghiệp là thành viên của hội, hiệp hội doanh nghiệp
thuộc Thành phố: trình khen qua các Đảng ủy khối thuộc Thành phố hoặc hiệp hội
doanh nghiệp liên quan.
2. Trường hợp đề
nghị khen thưởng thành tích theo lĩnh vực theo quy định tại Điều 7 Quy chế này:
doanh nghiệp trình khen qua sở, ngành, tổ chức đoàn thể Thành phố được giao thường
trực lĩnh vực.
Điều 11. Hồ sơ đề
nghị khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành
tích toàn diện (theo khối, ngành kinh doanh của doanh nghiệp): thực hiện theo Điều
84 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 45 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017
của Chính phủ và Quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc công bố
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thi đua khen thưởng thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Sở Nội vụ thành phố Hà Nội, gồm có:
a) Tờ trình; biên bản họp Hội đồng
thi đua, khen thưởng của cấp trình khen;
b) Báo cáo thành tích của doanh nghiệp
có xác nhận của cấp trình khen;
c) Bảng chấm điểm doanh nghiệp có xác
nhận của cấp trình khen;
d) Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán của năm xét khen thưởng. Đối với các doanh nghiệp không thuộc đối tượng bắt
buộc phải kiểm toán thì trong báo cáo thành tích phải nêu lý do (riêng đối với
doanh nghiệp đề nghị Cờ thi đua của Chính phủ phải có báo cáo kết quả kiểm toán
trong thời gian từ 05 năm trở lên tính đến năm xét khen thưởng);
đ) Văn bản xác nhận của cơ quan quản
lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực gồm: thuế; bảo hiểm xã hội; bảo vệ môi trường;
an toàn vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy (nếu có) về việc doanh nghiệp và
người đứng đầu doanh nghiệp chấp hành đúng các quy định pháp luật, chốt thời điểm
xác nhận đến hết tháng Hai của năm xét khen thưởng.
e) Văn bản xác nhận của chính quyền địa
phương nơi đơn vị đóng trên địa bàn và nơi cá nhân đang cư trú về việc chấp
hành chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, nội quy, quy định
của địa phương đối với các doanh nghiệp và cá nhân là người quản lý, điều hành
doanh nghiệp đề nghị khen thưởng; kết quả hoạt động của tổ chức Đảng, đoàn thể
của doanh nghiệp (nếu tổ chức Đảng, đoàn thể sinh hoạt tại địa phương).
g) Các tài liệu chứng minh kết quả
thành tích của doanh nghiệp như: đóng góp từ thiện xã hội; quyết định công nhận
hoặc bằng chứng nhận sáng chế, công nhận sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố,
giải thưởng và các kết quả thành tích khác (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng thành
tích theo lĩnh vực: thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 55
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP về thủ tục, hồ sơ đơn giản (trừ hồ sơ khen thưởng
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện
theo Điều 84 Luật Thi đua, Khen thưởng, Điều 45 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP), gồm có:
a) Tờ trình của sở, ngành, đơn vị thường
trực lĩnh vực;
b) Báo cáo tóm tắt thành tích của
doanh nghiệp, trong đó ghi rõ thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
3. Thời hạn nộp hồ sơ:
a) Hồ sơ khen thưởng gửi về Ủy ban
nhân dân Thành phố (qua Ban Thi đua Khen thưởng) trước ngày 15 tháng 4 của năm
xét khen thưởng.
b) Hồ sơ xét tặng Giải thưởng “Cúp
Thăng Long” gửi về Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Ban Thi đua - Khen thưởng)
trước ngày 30 tháng 7 của năm xét khen thưởng.
Điều 12. Quy
trình xét khen thưởng
1. Doanh nghiệp báo cáo thành tích và
chấm điểm theo Bảng tiêu chí chấm điểm doanh nghiệp (Phụ lục số 1); gửi
hồ sơ đề nghị khen thưởng theo tuyến trình quy định tại Điều 10 Quy chế này.
2. Cấp trình khen tiếp nhận hồ sơ đề
nghị khen thưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm định, xác nhận báo cáo
thành tích và Bảng tiêu chí chấm điểm của doanh nghiệp trước khi trình Ủy ban
nhân dân Thành phố (qua Ban Thi đua - Khen thưởng).
Riêng đối với trường hợp đề nghị khen
thưởng thành tích theo lĩnh vực theo quy định tại Điều 7 Quy chế này: Các sở,
ngành, tổ chức đoàn thể Thành phố chủ động rà soát, lập danh sách kèm trích
ngang thành tích của doanh nghiệp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố (qua Ban Thi
đua - Khen thưởng).
Khi trình Ủy ban nhân dân thành phố
xét khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho doanh nghiệp và người đứng đầu
doanh nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, thủ trưởng các
sở, ngành, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, đơn vị trực thuộc Thành phố chịu
trách nhiệm về hồ sơ, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn và tính chính xác của
thành tích tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng rà soát,
thẩm định hồ sơ; thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng; tổ chức lấy ý kiến
các sở, ban, ngành chức năng có liên quan và ý kiến của chính quyền địa phương
nơi các doanh nghiệp đóng trên địa bàn (trường hợp không do Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã trình); tổng hợp, đề xuất các hình thức khen thưởng, báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố theo quy định.
Chương IV
KINH PHÍ KHEN
THƯỞNG; QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 13: Kinh
phí khen thưởng
Kinh phí hoạt động tổ chức xét, tặng,
biểu dương và tiền thưởng cho các tập thể, cá nhân được trích từ Quỹ Thi đua,
Khen thưởng thành phố Hà Nội.
Điều 14. Quyền lợi
1. Thực hiện theo quy định tại Điều
76 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp được tặng giải thưởng
“Cúp Thăng Long” được nhận Cúp và Giấy chứng nhận giải thưởng.
3. Doanh nghiệp được tôn vinh danh hiệu
và trao thưởng có quyền sử dụng, khai thác thương mại biểu trưng giải thưởng;
được ưu tiên khi xét tham gia các chương trình xúc tiến thương mại (ở trong nước
và nước ngoài).
Điều 15. Trách
nhiệm
Thực hiện theo quy định tại Điều 77
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP.
Doanh nghiệp được tôn vinh danh hiệu
và trao giải thưởng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các bài học kinh nghiệm,
giữ gìn và phát huy thành tích đã đạt được.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của cơ quan, đơn vị trong công tác khen thưởng doanh nghiệp trên địa bàn
Thành phố
1. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội
vụ có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức, chỉ đạo công
tác khen thưởng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội; chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức phổ biến, hướng dẫn đến các ngành,
các cấp và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố; Sơ kết, tổng kết, đánh giá
việc thực hiện các quy định của pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nghiệp; Thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi
phạm pháp luật về tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nghiệp; Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao
và theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã; các sở, ngành, tổ chức đoàn thể Thành phố căn cứ Quy chế này, có trách nhiệm
tổ chức tổng kết, đánh giá, bình xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng
cho doanh nghiệp.
3. Các cơ quan thông tin tuyên truyền
của Thành phố có trách nhiệm tuyên truyền về công tác thi đua, khen thưởng
doanh nghiệp; nêu gương doanh nghiệp điển hình có thành tích xuất sắc, đấu
tranh phê phán các hành vi vi phạm pháp luật trong khen thưởng doanh nghiệp.
Điều 17. Khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại
về kết quả khen thưởng và những hành vi vi phạm trong tổ chức xét tôn vinh danh
hiệu và trao giải thưởng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về khiếu
nại.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về kết quả khen thưởng và những vi phạm
trong tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về tố cáo.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền có trách nhiệm xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 18. Xử lý
vi phạm
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
các hành vi vi phạm Quy chế này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì
tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
và Quy chế này.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
1. Doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố,
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quy chế này thực hiện công tác khen thưởng
đúng chính sách pháp luật, đảm bảo tác dụng động viên, nêu gương.
2. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở
Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Thành
phố và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố triển khai
thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc, các ngành, đơn vị, doanh nghiệp phản ánh về Ban Thi đua - Khen
thưởng, Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành
phố xem xét, điều chỉnh./.
PHỤ LỤC SỐ 1
BẢNG TIÊU CHÍ CHẤM ĐIỂM DOANH NGHIỆP XÉT
KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH TOÀN DIỆN
(Ban hành kèm theo Quy chế khen thưởng
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội)
TT
|
Tiêu chí
|
Nội
dung
|
Điểm
tối đa
|
1
|
Doanh thu.
|
Doanh thu thực hiện không thấp hơn so
với năm trước, được 10 điểm
|
15
|
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu dưới
20 tỷ đồng/năm: cứ tăng 1,5% so với năm trước được 1 điểm, tối đa không quá 5
điểm.
- Doanh nghiệp có tổng doanh thu từ
20 tỷ đồng/năm trở lên: cứ tăng 1% so với năm trước được 1 điểm, tối đa không
quá 5 điểm.
|
2
|
Nộp ngân sách.
|
Nộp đúng, nộp đủ theo quy định, được
10 điểm.
|
15
|
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cứ tăng
1% so với năm trước được 1 điểm, tối đa không quá 5 điểm.
|
3
|
Lợi nhuận sau thuế
|
Lợi nhuận sau thuế thực hiện không
thấp hơn so với năm trước, được 10 điểm
|
15
|
Lợi nhuận sau thuế cứ tăng 1% so với
năm trước được 1 điểm, tối đa không quá 5 điểm.
|
4
|
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu
|
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn
chủ sở hữu đạt dưới 5% được 1 điểm; từ 5% đến 10%: được 3 điểm; đạt trên 10%
được 5 điểm.
|
5
|
5
|
Thu nhập bình quân/người/tháng.
|
Thu nhập bình quân của người lao động
không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng theo quy định hiện hành và không
thấp hơn so năm trước, được 5 điểm.
|
5
|
6
|
Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động.
|
Nộp đúng, nộp đủ số người tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và số tiền phải đóng
theo quy định của pháp luật, được 10 điểm.
|
10
|
7
|
Nợ quá hạn, nợ xấu.
|
Doanh nghiệp không có nợ quá hạn tổ
chức tín dụng; Các tổ chức tín dụng: có tỷ lệ nợ xấu dưới mức tối đa theo quyết
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được 5 điểm.
|
5
|
8
|
Chấp hành các quy định pháp luật tại
nơi đơn vị đóng trên địa bàn và tại nơi đơn vị có hoạt động sản xuất kinh
doanh.
|
Doanh nghiệp thực hiện tốt các chủ
trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và các nội quy, quy định tại
địa phương nơi đơn vị đóng trên địa bàn và nơi đơn vị có hoạt động sản xuất
kinh doanh ..., được 10 điểm.
|
10
|
9
|
Đóng góp các quỹ xã hội, từ thiện
nhân đạo.
|
Mức đóng góp các quỹ xã hội, ủng hộ
từ thiện:
- Từ 1 đến dưới 2% lợi nhuận sau
thuế hoặc số tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng:
được 5 điểm.
- Từ 2% lợi nhuận sau thuế trở lên
hoặc số tiền trên 500 triệu đồng: được 10 điểm.
|
10
|
10
|
Điểm thưởng
|
1. Điểm thưởng về đầu tư, phát triển
khoa học công nghệ, chứng nhận chất lượng, giải thưởng (6 điểm), trong đó:
- Doanh nghiệp trích từ 3% lợi nhuận
sau thuế trở lên để lập Quỹ phát triển KHCN hoặc trong năm
đã đầu tư KHCN, từ 3% lợi nhuận sau thuế trở lên, được 2
điểm.
- Doanh nghiệp có sáng kiến được
Thành phố công nhận hoặc sáng chế, giải pháp hữu ích được Cục Sở hữu trí tuệ
cấp bằng hoặc được công nhận sản phẩm công nghiệp chủ lực của Thành phố, được
2 điểm.
- Doanh nghiệp đã được vinh danh hoặc
nhận giải thưởng do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bộ, ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trao tặng, được 2 điểm.
|
10
|
2. Điểm thưởng về mô hình, nhân tố
mới trong thi đua, khen thưởng (4 điểm), trong đó:
- Có mô hình mới, nhân tố mới trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh, được 2 điểm.
- Quan tâm, khen thưởng kịp thời
các tập thể nhỏ, người lao động trực tiếp trong doanh nghiệp, được 1 điểm.
- Trong năm doanh nghiệp có tập thể
hoặc cá nhân được Thành phố khen thưởng, được 1 điểm.
|
|
Tổng cộng:
|
|
100
|
PHỤ LỤC SỐ 2
BẢNG CHIA KHỐI, NGÀNH KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ĐỂ XÉT KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH TOÀN DIỆN
(Ban hành kèm theo Quy chế khen thưởng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội)
STT
|
Khối,
ngành kinh doanh
|
1.
|
Hoạt động công nghiệp, gồm:
- Khai khoáng;
- Công nghiệp chế biến, chế tạo;
- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí;
- Cung cấp nước, hoạt động quản lý và
xử lý rác thải, nước thải.
|
2.
|
Hoạt động xây dựng và kinh doanh
bất động sản
|
3.
|
Hoạt động tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm
|
4.
|
Hoạt động thương mại, gồm:
- Bán buôn, bán lẻ;
- Sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và
xe có động cơ khác.
|
5.
|
Hoạt động hành chính, dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ lưu trú và ăn uống, gồm:
- Cho thuê máy móc thiết bị;
- Hoạt động dịch vụ việc làm;
- Hoạt động dịch vụ liên quan đến
khu nhà, công trình và cảnh quan;
- Hoạt động của các công ty du lịch,
kinh doanh tua du lịch và các hoạt động hỗ trợ có liên quan;
- Dịch vụ lưu trú và ăn uống.
|
6.
|
Hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản
|
7.
|
Hoạt động vận tải, kho bãi
|
8.
|
Hoạt động thông tin và truyền
thông, gồm:
- Hoạt động dịch vụ thông tin;
- Hoạt động xuất bản; điện ảnh, phát thanh truyền hình;
- Lập trình máy tính, dịch vụ tư vấn
và hoạt động liên quan đến máy tính.
|
9.
|
Hoạt động chuyên môn, khoa học
và công nghệ, gồm:
- Hoạt động pháp luật, kế toán và
kiểm toán;
- Hoạt động của trụ sở văn phòng;
hoạt động tư vấn quản lý;
- Hoạt động kiến trúc, kiểm tra và
phân tích kỹ thuật;
- Quảng cáo và nghiên cứu thị trường;
- Hoạt động thú y;
- Hoạt động chuyên môn, khoa học và
công nghệ khác.
|
10.
|
Hoạt động dịch vụ khác, gồm:
- Giáo dục và đào tạo;
- Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội;
- Nghệ thuật, vui chơi, giải trí;
- Hoạt động dịch vụ khác.
|
PHỤ LỤC SỐ 3
BẢNG TIÊU CHÍ XÉT KHEN THƯỞNG THÀNH TÍCH
THEO LĨNH VỰC
(Ban hành kèm theo Quy chế khen thưởng doanh nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội)
STT
|
Chuyên
đề doanh nghiệp
|
Nội
dung thành tích
|
Đơn
vị thường trực lĩnh vực
|
1
|
Nộp ngân sách
|
Nộp ngân sách tăng từ 10% trở lên
so với năm trước và là đơn vị đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước.
|
Cục
Thuế Hà Nội
|
2
|
Đóng góp an sinh xã hội
|
Tích cực tham gia các chương trình
an sinh xã hội của Thành phố, đóng góp các quỹ từ thiện xã hội hoặc có thành
tích trong thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất khác của
Thành phố.
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, tổ
chức đoàn thể Thành phố
|
3
|
Xuất khẩu
|
Kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng từ
10% trở lên so với năm trước và là đơn vị có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn trên tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của Thành phố.
|
Cục Hải
quan Hà Nội
|
4
|
Khoa học công nghệ
|
Đầu tư, nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng khoa học công nghệ tiên tiến; phát triển doanh nghiệp
khởi nghiệp khoa học công nghệ; thực hiện tốt việc trích lập quỹ đầu tư phát
triển khoa học công nghệ; có nghiên cứu sáng chế được cấp bằng, giải thưởng.
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
5
|
Bảo vệ môi trường
|
Thực hiện tốt chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường; xử lý nước thải, rác thải, phòng ngừa giảm thiểu tác động
xấu tới môi trường.
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
6
|
Sử dụng lao động
|
Sử dụng nhiều lao động và là đơn vị
có năng suất lao động cao; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; đảm bảo thu
nhập bình quân của người lao động tăng cao so với năm trước.
|
Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội
|